Tổng hợp, nghiên cứu cấu trúc và thăm dò hoạt tính sinh học của phức chất Co(II) với 4-Metylthiosemicacbazon salixylandehit - Đào Thị Thúy Hằng
Kết quả trên cho thấy cả phối tử và phức chất Co của chúng đều có khả năng kháng
nấm, kháng khuẩn. Tuy nhiên hoạt tính của phức chất mạnh hơn so với phối tử. Đặc
biệt, phức tổng hợp cho hoạt tính mạnh đối với khuẩn E. Coli, đây là loại khuẩn gây
nguy hại rất lớn đối với sức khỏe con người.
b) Kết quả thử hoạt tính kháng ung thư
STT Hợp chất Dòng tế bào (IC50, µg/ml)
Hep-G2 Lu RD
1 H24methsa 4,89 >5 >5
2 [Co(H4methsa)2] >5 >5 1,39
Hep-G2: ung thư gan; Lu: ung thư phổi; RD: ung thư cơ van tim
Nhìn chung, phối tử không có khả năng ức chế sự phát triển của 3 dòng tế bào ung thư
khảo sát. Khi tạo phức khả năng ức chế sự phát triển của tế bào RD tăng lên đáng kể.
Điều này được thể hiện qua giá trị IC50 tương đối thấp.
4. KẾT LUẬN
Đã tổng hợp được phức của 4-metylthiosemicacbazon salixylandehit với Co(II). Bằng
phương pháp phổ MS, đã xác định được thành phần và cấu trúc của phức. Sử dụng phổ
NMR, đo độ dẫn điện để khẳng định lại cấu trúc phức. Phức thu được có hoạt tính sinh
học mạnh
6 trang |
Chia sẻ: thucuc2301 | Lượt xem: 493 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tổng hợp, nghiên cứu cấu trúc và thăm dò hoạt tính sinh học của phức chất Co(II) với 4-Metylthiosemicacbazon salixylandehit - Đào Thị Thúy Hằng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Khoa học và Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm Huế
ISSN 1859-1612, Số 04(20)/2011: tr. 13-18
TỔNG HỢP, NGHIÊN CỨU CẤU TRÚC VÀ THĂM DÒ
HOẠT TÍNH SINH HỌC CỦA PHỨC CHẤT Co(II)
VỚI 4-METYLTHIOSEMICACBAZON SALIXYLANDEHIT
ĐÀO THỊ THÚY HẰNG
Trường Cao đẳng Công nghiệp Tuy Hòa
DƯƠNG TUẤN QUANG
Trường Đại học Sư phạm – Đại học Huế
Tóm tắt: Phức chất của Co(II) với 4-metylthiosemicacbazon
salixylandehit đã được tổng hợp. Đó là những tinh thể màu xanh rêu,
tan tốt trong Dimetylsunfoxit và Dimetylfomamit. Hợp chất này đã
được đặc trưng bởi các phương pháp phổ MS, NMR cũng như đo độ
dẫn điện. Kết quả cho thấy phức chất có tỉ lệ kim loại/phối tử = ½.
Hoạt tính sinh học của phối tử và phức chất cũng đã được khảo sát.
Nhìn chung, hoạt tính ở phức chất cao hơn ở phối tử.
1. GIỚI THIỆU
Thiosemicacbazon và phức chất của chúng đã được nghiên cứu rộng rãi hơn 30 năm qua
do có hoạt tính sinh học đặc biệt [1], [2], [3], [4]. Các nhà khoa học đã chỉ ra rằng hệ
thống 3 càng NNS có mặt ở thiosemicacbazon thể hiện hoạt tính ức chế sự phát triển
của nhiều loại khối u [1], [2], [3] và phức chất thường có hoạt tính cao hơn phối tử tự do
[5], [6], [7]. Các nghiên cứu cũng cho thấy hoạt tính của phức chất với
thiosemicacbazon trong tế bào sống có liên quan đến sự liên hợp của phối tử và cấu
trúc của phối tử [8]. Mặc dù đã có nhiều công trình nghiên cứu về phức chất của họ phối
tử này nhưng vẫn chưa thấy kết quả nghiên cứu về phức chất của dẫn suất 4-
metylthiosemicacbazon salixylandehit với các kim loại chuyển tiếp, đặc biệt với Co(II).
Ở bài báo này chúng tôi trình bày kết quả nghiên cứu phức chất tạo thành giữa Co(II)
với 4-metylthiosemicacbazon salixylandehit, tập trung vào việc khai thác cấu trúc dựa
trên một số phương pháp hiện đại. Chúng tôi cũng trình bày những kết quả sơ bộ về thử
nghiệm hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định và khả năng ức chế sự phát triển tế bào
ung thư gan (Hep-G2), ung thư phổi (Lu) và ung thư cơ van tim (RD).
2. THỰC NGHIỆM
2.1 Máy móc và thiết bị
Phổ khối lượng được đo trên máy LC-MSD-Trap-SL (Nhật), Viện Hoá học, Viện Khoa
học và Công nghệ Việt Nam.
Phổ cộng hưởng từ proton được đo trên máy cộng hưởng từ hạt nhân phân giải cao 500
MHz (Brucker Đức) ở nhiệt độ phòng tại phòng cộng hưởng từ hạt nhân, Viện Hoá học,
Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
ĐÀO THỊ THUÝ HẰNG – DƯƠNG TUẤN QUANG
14
Độ dẫn điện dung dịch được đo trên máy EC300, Viện Hoá học, Viện Khoa học và
Công nghệ Việt Nam.
Hoạt tính sinh học của phức được đọc trên máy ELISA ở bước sóng 495-515nm tại
Phòng Sinh học Thực nghiệm, Viện Hoá học các hợp chất thiên nhiên, Viện Khoa học
và Công nghệ Việt Nam.
2.2. Tổng hợp phức chất
Phức chất được tổng hợp như sau. Hòa tan Co(NO3)2·6H2O với lượng dư 10%
(0,1665g) vào 10ml nước cất (dd A). Hòa tan 0,2090g phối tử 4-metylthiosemicacbazon
salixylandehit (H24methsa) vào 20ml ancol etylic tinh khiết (dd B). Trộn hai dung dịch
này lại với nhau và điều chỉnh tới pH=7 bằng natriaxetat. Hỗn hợp phản ứng được đun
hồi lưu khoảng 2h ở 500C. Từ dung dịch sẽ tách ra những tinh thể mịn màu xanh rêu.
Để lắng khoảng 1 giờ, lọc thu tinh thể và rửa nhiều lần bằng hỗn hợp C2H5OH/H2O rồi
kết tinh lại từ hỗn hợp DMF-H2O. Sau đó làm khô trong bình hút ẩm chứa silicagel.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Phổ khối lượng (MS)
Hình 1. Phổ khối lượng của phức chất
Trong phổ khối lượng của phức chất chứa cụm pic với m/z = 475, 476, 477 được gán
cho cụm ion phân tử của hợp chất có thành phần [Co(H4methsa)2]. Tỉ lệ pic M, M+1,
M+2 phù hợp với các giá trị tính toán lí thuyết.
Phổ khối lượng xuất hiện pic m/z = 460, 461, 462 ứng với ion [C17H17O2N6S2Co]+do
mất đi một nhóm –CH3 từ ion phân tử và xuất hiện pic m/z = 445, 446, 447 ứng với ion
[C17H16O2N5S2Co]+ do mất đi một nhóm –NH-CH3 từ ion phân tử. Mảnh vỡ của phức
chất [C17H16O2N5S2Co]+ mất đi một nhóm –CH3 và ion tạo thành kết hợp thêm một
nguyên tử H làm xuất hiện pic m/z = 431 ứng với công thức [C16H14O2N5S2Co]+. Mảnh
vỡ của phức chất [C17H16O2N5S2Co]+ mất đi một nhóm –NH-CH3 và ion tạo thành kết
TỔNG HỢP, NGHIÊN CỨU CẤU TRÚC VÀ THĂM DÒ HOẠT TÍNH SINH HỌC...
15
hợp thêm một nguyên tử H làm xuất hiện pic m/z = 416 ứng với công thức
[C16H13O2N4S2Co]+.
Sự phá vỡ một phần phức dẫn đến sự xuất hiện của pic m/z = 209 ứng với ion
[C9H11ON3S]+(ion phối tử). Ngoài ra trong phổ còn xuất hiện các mảnh [C8H8ON3S]+,
[C7H6ON]+
3.2. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân
So sánh phổ thực nghiệm của phức mà chúng tôi nhận được với phổ mô phỏng, chúng
tôi quy kết các tín hiệu xuất hiện trên phổ thực nghiệm của phức như sau:
7.51
7.22
7.32
6.93
9.83
8.1
11.672.0
2.47
OH
CHN
H
NC
S
H
NH3C
024681012
PPM
Hình 2. Phổ 1H-NMR mô phỏng của H24methsa
Hình 3. Phổ 1H-NMR của phức chất
Nhìn chung độ chuyển dịch hóa học của các proton trong vòng thơm thay đổi không
đáng kể so với phối tử, δ = 7,586 – 7,017ppm (4H).
ĐÀO THỊ THUÝ HẰNG – DƯƠNG TUẤN QUANG
16
Điều đáng chú ý là tín hiệu δ11,67ppm tương ứng với proton của nhóm NH-hiđrazin ở
phối tử không còn thấy trên phổ 1H-NMR của phức chất. Do đó có thể kết luận rằng khi
tạo phức phối tử đã chuyển từ dạng thion sang dạng thiol.
OH
CHN
H
NC
S
H
NH3C
OH
CHNNC
SH
H
NH3C
Tín hiệu singlet xuất hiện ở vùng trường yếu nhất có độ chuyển dịch hóa học δ10,419
ppm tương ứng với proton của nhóm OH, độ chuyển dịch cao hơn so với phối tử. Điều
đó có thể giải thích như sau, khi tạo phức các electron sẽ chuyển dịch về phía ion kim
loại và làm giảm tác dụng che chắn proton gần đó, tín hiệu cộng hưởng sẽ dịch về phía
trường thấp hơn.
Tín hiệu δ8,327ppm tương ứng với proton của nhóm CH. Tín hiệu δ2,577ppm có cường
độ tích phân ~3 ứng với proton của nhóm CH3 trong phức chất. Tín hiệu δ1,952ppm
tương ứng với proton nhóm NH-amit.
Các tín hiệu phân giải khá tốt trên phổ cho thấy đây là phổ 1H-NMR của phức
[Co(H4methsa)2] tinh khiết vì nếu là hỗn hợp hai phức phổ ghi được sẽ cho những tín
hiệu không rõ ràng. Điều này cũng đã được khẳng định qua việc phân tích phổ khối trên
hình 1.
Tổng hợp các kết quả từ phổ khối lượng và phổ cộng hưởng từ hạt nhân chúng tôi đề
nghị cấu trúc của phức chất dưới đây. Cấu trúc này phù hợp với độ dẫn điện của dung
dịch là: µ =28,4 ohm-1.cm2.mol-1
CH
O
N
N
S
N
Co
C
S
OH
CH
NHH3C
N
C
CH3
HN
H
3.3. Kết quả thử hoạt tính sinh học
a) Kết quả thử hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định
STT Hợp chất
Nồng độ ức chế tối thiểu MIC (µg/ml)
Vi khuẩn Gr(-) Vi khuẩn Gr(+) Nấm sợi Nấm men
E P B S A F S* C
1 H24methsa 50 25 50 50 25 - 50 -
2 [Co(H4methsa)2] 12,5 25 25 25 - 25 50 50
TỔNG HỢP, NGHIÊN CỨU CẤU TRÚC VÀ THĂM DÒ HOẠT TÍNH SINH HỌC...
17
Kết quả trên cho thấy cả phối tử và phức chất Co của chúng đều có khả năng kháng
nấm, kháng khuẩn. Tuy nhiên hoạt tính của phức chất mạnh hơn so với phối tử. Đặc
biệt, phức tổng hợp cho hoạt tính mạnh đối với khuẩn E. Coli, đây là loại khuẩn gây
nguy hại rất lớn đối với sức khỏe con người.
b) Kết quả thử hoạt tính kháng ung thư
STT Hợp chất Dòng tế bào (IC50, µg/ml) Hep-G2 Lu RD
1 H24methsa 4,89 >5 >5
2 [Co(H4methsa)2] >5 >5 1,39
Hep-G2: ung thư gan; Lu: ung thư phổi; RD: ung thư cơ van tim
Nhìn chung, phối tử không có khả năng ức chế sự phát triển của 3 dòng tế bào ung thư
khảo sát. Khi tạo phức khả năng ức chế sự phát triển của tế bào RD tăng lên đáng kể.
Điều này được thể hiện qua giá trị IC50 tương đối thấp.
4. KẾT LUẬN
Đã tổng hợp được phức của 4-metylthiosemicacbazon salixylandehit với Co(II). Bằng
phương pháp phổ MS, đã xác định được thành phần và cấu trúc của phức. Sử dụng phổ
NMR, đo độ dẫn điện để khẳng định lại cấu trúc phức. Phức thu được có hoạt tính sinh
học mạnh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] S. Padhyé, G. B. Kauffman (1985). Transition metal complexes of semicarbazones
and thiosemicarbazones. Coord. Chem. Rev., Vol. 63, P. 127-160.
[2] P. N. Y. Kotsis, D.K. Demertzi (2001). Platinum(II) and palladium(II) complexes
with 2-acetylpyridine thiosemicarbazone: cytogenetic and antineoplastic effects.
Anticancer Drugs, Vol. 12, P. 65-74.
[3] D. Sriram, P. Yogeeswari, P. Dhakla, P. Senthilkumar and D. Banerjee (2007). N-
Hydroxythiosemicarbazones: Synthesis and in vitro antitubercular activity.
Bioorganic & Medicinal Chemistry Letters 17, P. 1888–1891
[4] R. A. Gupta, A. K. Gupta, L. K. Soni and S. G. Kaskhedikar (2007). Rationalization
of physicochemical characters of oxazolyl thiosemicarbazone analogs towards multi-
drug resistant tuberculosis: A QSAR approach. European Journal of Medicinal
Chemistry, Vol. 42, No 8, P. 1109-1116.
[5] D. K. Demertzi, P. N. Yadav, J. W., S. Skoulika, T. Varadinova and M. A. Demertzis
(2006). Zinc(II) complexes derived from pyridine-2-carbaldehyde thiosemicarbazone
and (1E)-1-pyridin-2-ylethan-1-one thiosemicarbazone. Synthesis, crystal structures
and antiproliferative activity of zinc(II) complexes. Journal of Inorganic
Biochemistry, Vol. 100, No. 9, P. 1558-1567.
[6] K. Husain, M. Abid and A. Azam (2007). Synthesis, characterization and antiamoebic
activity of new indole-3-carboxaldehyde thiosemicarbazones and their Pd(II)
complexes. European Journal of Medicinal Chemistry, Vol. 42, No. 10, P.1300-1308.
ĐÀO THỊ THUÝ HẰNG – DƯƠNG TUẤN QUANG
18
[7] N. T. P. Chi, N. H. Nam, D. T. Quang (2004). Nghiên cứu tổng hợp, hoạt tính sinh
học của một số phức chất của kim loại chuyển tiếp với thiosemicacbazon. Tạp chí Y
học thực hành, Số 10, tr. 11-13.
[8] D. X. West, H. Gebremedhin, R. J. Butcher, J. P. Jasinski, A. E. Liberta (1993).
Structures of nickel(II) and copper(II) complexes of 2-acetylpyridine azacyclo-
thiosemicarbazones. Polyhedron, Vol. 12, No. 20, P. 2489-2497.
Title: SYNTHESIS, STRUCTURE ELUCIDATION AND BIOACTIVITIES OF Co(II)
COMPLEX OF SALICYALDEHYDE 4-METHYLTHIOSEMICACBAZONE
Abstract: Co(II) complex of salicylaldehyde 4-methylthiosemicacbazon has been synthesized
and characterized by MS, NMR spectrometries as well as electrical conductivity measurement.
The complex was a moss green crystalline compound, soluble in Dimethylsunfoxite and
Dimetylfomamite. It was found that the complex had a metal:ligand stoichiometry of 1:2. The
biological activity of 4-metylthiosemicacbazon and the complex against the bacteria, fungi and
the ability to inhibit the growth of cancer cells were also tested.
ThS. ĐÀO THỊ THÚY HẰNG
Trường Cao đẳng Công nghiệp Tuy Hòa
PGS. TS. DƯƠNG TUẤN QUANG
Khoa Hóa học, Trường Đại học Sư phạm – Đại học Huế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 13_175_daothithuyhng_duongtuanquang_05_dao_thi_thuy_hang_duong_tuan_quang_9554_2020958.pdf