Tổn thương phổi kẽ ở bệnh nhân xơ cứng bì hệ thống là 84%. Các biểu hiện lâm sàng:
ho khan 76,1%, đau ngực 60,9%, sốt 30,4%, ran nổ 47,8%. Dạng tổn thương thường gặp
nhất là tổn thương kính mờ 81,1%. Có 67,5% bệnh nhân có rối loạn thông khí hạn chế trong
đó mức độ nhẹ 41,9%, mức độ vừa 15,9%, mức độ nặng 9,7% với FVC trung bình là
71,85%, FEV1 trung bình 76,63%
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tổn thương phổi kẽ ở bệnh nhân xơ cứng bì hệ thống, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
24 TCNCYH 93 (1) - 2015
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
ðịa chỉ liên hệ: Lưu Phương Lan – Khoa Khám bệnh –
Bệnh viện Bạch Mai
Email: luuphuonglan77@gmail.com
Ngày nhận: 25/01/2015
Ngày ñược chấp thuận: 18/5/2015
TỔN THƯƠNG PHỔI KẼ Ở BỆNH NHÂN XƠ CỨNG BÌ HỆ THỐNG
Lưu Phương Lan1, Hoàng Thị Lâm2, Nguyễn Văn ðoàn2
1Bệnh viện Bạch Mai; 2Trường ðại học Y Hà Nội
Tổn thương phổi là một trong những nguyên nhân chính gây tử vong ở bệnh nhân xơ cứng bì hệ thống.
Mục tiêu của nghiên cứu là mô tả ñặc ñiểm lâm sàng và cận lâm sàng của tổn thương phổi kẽ trên bệnh
nhân xơ cứng bì hệ thống. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 37 bệnh nhân xơ cứng bì hệ thống ñược ñiều trị
tại Trung tâm Dị ứng – Miễn dịch lâm sàng, bệnh viện Bạch Mai từ 11/2012 ñến 8/2014. Các biểu hiện lâm
sàng hay gặp gồm: ho khan, khó thở, ñau ngực, sốt, ran nổ ở phổi. Tổn thương phổi kẽ trên chụp CT
scanner phổi ñộ phân giải cao: 84%. Rối loạn thông khí hỗn hợp 52%, rối loạn thông khí hạn chế 16%, ña số
ở mức ñộ nhẹ, vừa. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tổn thương phổi kẽ và FVC, FEV1, kháng thể
kháng Scl - 70. Tổn thương phổi kẽ gặp khá phổ b iến ở bệnh nhân xơ cứng bì hệ thống với biểu hiện rối loạn
thông khí hạn chế và kháng thể kháng Scl - 70 dương tính.
Từ khóa: Xơ cứng bì hệ thống, tổn thương phổi kẽ, rối loạn thông khí hạn chế
I. ðẶT VẤN ðỀ
Xơ cứng bì hệ thống là một bệnh mô liên
kết ñặc trưng bởi xơ hóa của da và các cơ
quan nội tạng, bất thường về hệ thống miễn
dịch và bệnh lý tắc nghẽn các mạch máu nhỏ
[1]. Tổn thương phổi là một biểu hiện rất quan
trọng và thường gặp của xơ cứng bì hệ thống.
Người ta ước tính 80% bệnh nhân xơ cứng bì
hệ thống có tổn thương phổi. Tổn thương phổi
ñứng hàng thứ hai sau tổn thương thực quản
và là tổn thương nội tạng thường gặp nhất,
hơn nữa, tổn thương phổi là dấu hiệu báo
trước một tiên lượng xấu. Bệnh phổi hiện tại
là nguyên nhân hàng ñầu gây tử vong ở bệnh
nhân xơ cứng bì hệ thống với ước tính tỷ lệ tử
vong từ nguyên nhân phổi là 33% [2]. Có
nhiều biểu hiện phổi trong xơ cứng bì hệ
thống như: t ràn dịch màng phổi, giãn phế
quản, u phổi, viêm phổi và viêm phổi do thuốc
gây ra. Biểu hiện phổi phổ biến nhất của xơ
cứng bì hệ thống bao gồm tăng áp mạch phổi
và tổn thương phổi kẽ. Mức ñộ phổ biến của
tổn thương phổi kẽ trong xơ cứng bì hệ thống
ñược phản ánh trong tiêu chuẩn chẩn ñoán xơ
cứng bì hệ thống [3]. Xơ hóa hai ñáy phổi là
một trong ba tiêu chí phụ ñược Hội khớp học
Hoa Kỳ sử dụng ñể chẩn ñoán xơ cứng bì hệ
thống. Tỷ lệ ước tính của tổn thương phổi kẽ
trong xơ cứng bì hệ thống khoảng 25 - 90%
tùy thuộc vào phương pháp sử dụng và ñánh
giá trên các loại xơ cứng bì hệ thống như xơ
cứng bì khu trú hay lan tỏa [4].
Các tự kháng thể cổ ñiển kết hợp với xơ
cứng bì hệ thống và ñược tìm thấy thường
xuyên nhất là kháng thể kháng topoisomerase
I (hay còn gọi là Scl - 70) ñã ñược chứng minh
luôn gắn liền với xơ hóa phổi [1].
Với tất cả các loại tổn thương phổi kẽ, CT
scanner phổi ñộ phân giải cao có ñộ nhạy và
ñộ ñặc hiệu cao cho việc chẩn ñoán xác ñịnh
tổn thương phổi kẽ trong xơ cứng bì hệ thống.
Khi có tổn thương phổi kẽ thường có rối loạn
thông khí hạn chế, tuy nhiên chức năng phổi
có thể bình thường hoặc giảm nhẹ [5]. Do ñó
nghiên cứu này ñược tiến hành với mục tiêu:
TCNCYH 93 (1) - 2015 25
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
2015
Mô tả một số ñặc ñiểm lâm sàng, cận lâm
sàng của tổn thương phổi kẽ trên bệnh nhân
xơ cứng bì hệ thống.
II. ðỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. ðối tượng
Gồm 37 bệnh nhân xơ cứng bì hệ thống
ñiều trị tại Trung tâm Dị ứng – Miễn dịch lâm
sàng, Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 11/2012
ñến 8/2014. Các bệnh nhân ñược chẩn ñoán
xơ cứng bì hệ thống theo tiêu chuẩn của hội
Khớp học Mỹ và hội khớp học Châu Âu 2013.
Tiêu chu(n l+a ch-n: bệnh nhân trên 18
tuổi và chấp nhận tham gia nghiên cứu.
Tiêu chu(n lo0i tr3: bệnh nhân không
ñồng ý tham gia nghiên cứu, suy ña tạng, có
bệnh phổi không do xơ cứng bì v.v..
2. Phương pháp: Mô tả cắt ngang.
Cỡ mẫu ñược chọn theo cỡ mẫu lâm
sàng thuận tiện gồm 37 bệnh nhân trong thời
gian nghiên cứu.
Các bước tiến hành nghiên cứu: Tất cả
các bệnh nhân ñược thăm khám bằng khai
thác tiền sử, triệu chứng lâm sàng, xét nghiệm
cận lâm sàng tại khoa Sinh hóa, thăm dò các
dung tích phổi ñược thực hiện bằng máy HI
801 ño các thể tích và dung tích phổi như FVC
(dung tích thở ra gắng sức), FEV1 (thể thích
thở ra gắng sức trong giây ñầu tiên), chỉ số
Gaensler (FEV1/FVC) và xét nghiệm miễn
dịch tại Trung tâm Dị ứng - Miễn dịch lâm
sàng, chụp CT scanner phổi ñộ phân giải cao
tại Khoa Chẩn ñoán hình ảnh. Phiên giải kết
quả chức năng hô hấp: Chức năng phổi bình
thường khi FVC ≥ 80% lý thuyết, FEV1/FVC ≥
70% lý thuyết, rối loạn thông khí hạn chế: FVC
< 80% lý thuyết, FEV1/FVC ≥ 70% lý thuyết.
Rối loạn thông khí tắc nghẽn: FEV1/FVC <
70% lý thuyết. Rối loạn thông khí hỗn hợp khi
cả FEV1/FVC < 70% lý thuyết và FVC < 80%
lý thuyết.
3. Xử lý số liệu
Số liệu ñược xử lý bằng phần mềm
SPSS version 20.0 với các thuật toán sử
dụng: so sánh trung bình p < 0,05 ñược coi là
có ý nghĩa thống kê.
4. ðạo ñức nghiên cứu
Nghiên cứu không thực hiện bất kỳ một thủ
thuật nào gây ra các tai biến nặng nề, gây
nguy hiểm cho tính mạng bệnh nhân. Mặc dù
vậy, các ñối tượng tham gia nghiên cứu sẽ
ñược giải thích về kỹ thuật cũng như tai biến
có thể xảy ra. Bệnh nhân toàn quyền từ chối
tham gia nghiên cứu mà không cần giải thích
lý do. Nhân viên y tế sẽ tư vấn ñầy ñủ về hiện
tượng bệnh tật cho người bệnh, nếu có bất
thường về kết quả chức năng hô hấp. Trong
quá trình xử lý số liệu, hoặc ñăng báo, các
thông tin về người bệnh ñược mã hóa, nên
không ai biết bất cứ thông tin nào về người
bệnh, kể cả nhóm nghiên cứu.
III. KẾT QUẢ
1. ðặc ñiểm lâm sàng
Trong số 37 bệnh nhân thì có 28 bệnh
nhân nữ, 9 bệnh nhân nam, tỷ lệ nữ/nam:
3,1/1. Lứa tuổi gặp nhiều nhất là 41 ñến 60
tuổi chiếm 56,8%. Tuổi trung bình 55,08 ±
11,04 (bảng 1).
Biểu hiện lâm sàng thường gặp nhất là khó
thở 80,4%, ho khan 76,1%, sốt có 30,4% (biểu
ñồ 1).
2. ðặc ñiểm cận lâm sàng
Trong số 37 bệnh nhân có 31 bệnh nhân
có tổn thương phổi kẽ trên CT scanner phổi
chiếm 84% trong ñó ña số là tổn thương dạng
kính mờ 81,1% (bảng 2).
26 TCNCYH 93 (1) - 2015
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Bảng 1. ðặc ñiểm về tuổi, giới của người bệnh
Tuổi
Nam Nữ Tổng
n1 % n2 % n %
20 - 40 2 5,4 3 8,1 5 13,5
41 – 60 4 10,8 17 46,0 21 56,8
> 60 3 8,1 8 21,6 11 29,7
Tổng 9 24,3 28 75,7 37 100
Giới
Biểu ñồ 1. Các biểu hiện lâm sàng
Bảng 2. Tổn thương phổi trên chụp CT scanner phổi
TT Dạng tổn thương n %
1 Hình kính mờ 30 81,1
2 Mờ dạng lưới 9 24,3
3 Xơ phổi, hình tổ ong 11 29,7
4 Tổn thương ñông ñặc 3 8,11
5 Giãn phế quản, phế nang 9 24,3
6 Tràn dịch, tràn khí màng phổi 6 16,2
7 Xẹp phổi 1 4
TCNCYH 93 (1) - 2015 27
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
2015
Bảng 3. Tổng hợp các giá trị của thăm dò chức năng phổi
TT Chỉ số (% so với lý thuyết) ± SD
1 FEV1 76,63 ± 18,57
2 FVC 71,85 ± 17,46
3 FEV1/FVC 107,22 ± 8,51
* FEV1: thể thích thở ra gắng sức trong giây ñầu tiên; FVC: dung tích thở ra gắng sức.
Chức năng hô hấp bình thường 11 bệnh nhân (29,7%), rối loạn thông khí hạn chế: 8 bệnh
nhân (21,6%), rối loạn thông khí tắc nghẽn: 1 bệnh nhân (2,7%), rối loạn thông khí hỗn hợp: 17
bệnh nhân (45,9%). Nếu chia theo FVC có 25 bệnh nhân có FVC < 80% so với lý thuyết trong ñó
rối loạn thông khí hạn chế mức ñộ nhẹ 41,9%, mức ñộ vừa 15,9%, mức ñộ nặng 9,7%.
Bảng 4. Mối liên quan giữa tổn thương phổi kẽ và chức năng hô hấp,
kháng thể kháng Scl - 70
Có tổn thương
phổi kẽ (n = 31)
Không có tổn thương
phổi kẽ (n = 6) p
FVC ( ± SD) 65,95 ± 16,12 84,25 ± 12,93 < 0,05
FEV1 ( ± SD) 69,95 ± 16,32 90,66 ± 11,11 < 0,05
KT kháng Scl - 70 ( ± SD) 170,74 ± 225,09 34,05 ± 62,39 < 0,05
Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa FVC, FEV1, nồng ñộ kháng thể kháng Scl-70 với
tổn thương phổi kẽ.
IV. BÀN LUẬN
Kết quả cho thấy bệnh nhân nữ chiếm tỷ lệ
cao, tỷ lệ nữ/nam là 3,1/1, kết quả này cũng
phù hợp với nghiên cứu của các tác giả khác
Coghlan là 3,9 [6] Fujiko là 4,7/1 [4]. Xơ cứng
bì là bệnh tự miễn với tỷ lệ nữ mắc nhiều hơn
nam, tỷ lệ nữ/nam dao ñộng từ 3/1 ñến 8/1
trung bình là 5/1. Tuổi trung bình của bệnh
nhân nghiên cứu là 55,08, trong ñó lứa tuổi
gặp nhiều nhất là 41 ñến 60 tuổi chiếm 56,8%.
Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu của
các tác giả khác Fujiko tuổi trung bình là 57,4,
Stephen là 60 tuổi [5].
Các biểu hiện lâm sàng của tổn thương
phổi kẽ trong xơ cứng bì cho thấy: khó thở có
tỷ lệ cao 80,4%, ho khan 76,1%, ñau ngực
60,9%, sốt 30,4%, ran nổ 47,8%. Sự khởi ñầu
của tổn thương phổi kẽ trong xơ cứng bì
thường rất khó phát hiện. Thông thường
những bệnh nhân có tổn thương phổi sẽ mô
tả khó thở khi gắng sức như biểu hiện ñầu
tiên của bệnh. Khi thăm khám kỹ càng, ho là
một biểu hiện thường xuyên và có thể bị ñánh
giá thấp ở bệnh nhân có tổn thương phổi kẽ.
Một nghiên cứu ña trung tâm về tổn thương
phổi kẽ trong xơ cứng bì hệ thống, thử nghiệm
ghi nhận 73% trong số 158 bệnh nhân tham
gia nghiên cứu có sự hiện diện của ho. Khám
bệnh có thể phát hiện ran nổ ở ñáy phổi,
nhưng những dấu hiệu này thường không
X
X
X
X
28 TCNCYH 93 (1) - 2015
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
thấy trong những năm ñầu của bệnh. Một
nghiên cứu gần ñây về xơ cứng bì ở Canada
phát hiện rằng những tiếng ran nổ khi nghe
phổi cùng với những mảng lưới trên X quang
ngực là tiên ñoán của tổn thương phổi kẽ với
tỷ lệ cao hơn khoảng 3,9 lần so với bình
thường [3]. Bệnh nhân có khó thở chiếm tỷ lệ
cao và ñau ngực do kèm theo tăng áp ñộng
mạch phổi và suy tim. Do ñiều kiện môi
trường Việt Nam nóng ẩm nên bệnh nhân
thường bị bội nhiễm và trong giai ñoạn nhiễm
trùng cấp thường có biểu hiện sốt.
Tổn thương phổi kẽ t rên CT scanner phổi
ñộ phân giải cao là 84% trong ñó hình kính
mờ chiếm tỷ lệ cao nhất 81,1%, ngoài ra còn
có các dạng tổn thương khác như: dạng lưới,
ñông ñặc, xơ phổi, giãn phế nang, tràn dịch,
tràn khí màng phổi. Hội khớp học châu Âu
nhận thấy trong số 3656 bệnh nhân xơ cứng
bì gặp tổn thương phổi kẽ ở 53% các trường
hợp xơ cứng bì lan tỏa và 35% các trường
hợp xơ cứng bì khu trú [3]. Một nghiên cứu ở
Tây Ban Nha bao gồm 916 bệnh nhân xơ
cứng bì thấy 70% bệnh nhân xơ cứng bì lan
tỏa có tổn thương phổi kẽ còn xơ cứng bì khu
trú là 39%. Nghiên cứu của chúng tôi thấy tổn
thương phổi kẽ cao hơn các tác giả nước
ngoài vì tất cả bệnh nhân trong nghiên cứu
ñều là xơ cứng bì hệ thống lan tỏa và bệnh
nhân thường ñược chẩn ñoán ở giai ñoạn
muộn, khi các biểu hiện của da và cơ quan nội
tạng ñã quá rõ ràng [2]. CT scanner phổi ở
bệnh nhân xơ cứng bì hệ thống có tổn thương
phổi kẽ thấy hai tổn thương chiếm ưu thế: tổn
thương dạng kính mờ hoặc phối hợp giữa tổn
thương dạng lưới nốt và dạng k ính mờ trong
ñó tổn thương dạng lưới nốt gặp ở 1/3 bệnh
nhân [1]. Ở giai ñoạn sớm của bệnh, dấu hiệu
kính mờ vùng ñáy nổi bật ở vùng ngoại vi và
sau ñó tiến triển dần ñến tổn thương dạng
lưới. CT phổi ñộ phân giải cao còn ñược dùng
ñể ñánh giá ñáp ứng của bệnh với các liệu
pháp ñiều trị thông qua việc ñánh giá ñiểm CT
phổi [2].
Rối loạn thông khí hỗn hợp chiếm 45,9%,
rối loạn thông khí hạn chế chiếm 21,6%, rối
loạn thông khí tắc nghẽn 2,7%, chức năng
phổi bình thường 29,7%. ðánh giá rối loạn
thông khí hạn chế theo FVC thì 67,5% bệnh
nhân có rối loạn thông khí hạn chế, trong ñó
mức ñộ nhẹ 41,9%, mức ñộ vừa 15,9%, mức
ñộ nặng 9,7% với FVC trung bình là 71,85%,
FEV1 trung bình 76,63%. Kết quả này cũng
tương tự như của các tác giả: Airo FVC trung
bình 74% [7], Stephen FVC 71%, FEV1 71%
[5] và thấp hơn tác giả Fujiko FVC 94%, FEV1
93,9% [4] do các tác giả người Nhật lựa chọn
bệnh nhân xơ cứng bì có ñộ bão hòa oxy bình
thường do ñó FVC và FEV1 bình thường.
Người ta ước tính 40% bệnh nhân xơ cứng bì
hệ thống có FVC < 75% giá trị lý thuyết, ñánh
dấu sự hiện diện của tổn thương phổi kẽ [2].
Trong nghiên cứu này bệnh nhân xơ cứng bì
có tổn thương phổi kẽ có FVC và FEV1 giảm
so với nhóm không có tổn thương phổi kẽ với
FVC trung bình ở 2 nhóm tương ứng là
65,95% và 84,25%, FEV1 trung bình ở 2
nhóm tương ứng là 69,95% và 90,66% (kết
quả ở bảng 4). Có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê về FVC, FEV1 giữa 2 nhóm chứng tỏ
giảm chức năng thông khí phổi ở bệnh nhân
xơ cứng bì có tổn thương phổi kẽ. Thông
thường, suy giảm chức năng phổi xảy ra trong
4 năm ñầu tiên của bệnh, làm nổi bật tầm
quan trọng của việc phát hiện bệnh nhân có
nguy cơ tiến triển tổn thương phổi kẽ ñể ñiều
trị tích cực hơn nhằm ngăn chặn sự phát triển
bệnh [1].
Kháng thể kháng Scl - 70 dương t ính gặp ở
50% bệnh nhân trong ñó bệnh nhân có tổn
thương phổi kẽ Scl - 70 dương tính là 66,67%
có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về nồng
TCNCYH 93 (1) - 2015 29
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
2015
ñộ của Scl - 70 giữa bệnh nhân xơ cứng bì có
và không có tổn thương phổi kẽ. Tần suất
kháng thể kháng
Scl - 70 ở bệnh nhân xơ cứng bì bị xơ phổi
khoảng 45%, ngược lại, hầu hết bệnh nhân
(> 85%) bệnh nhân xơ cứng bì có Scl - 70
dương t ính có xơ hóa phổi. Scl - 70 có liên
quan ñến cả sự hiện diện và mức ñộ nghiêm
trọng của xơ phổi kẽ, Scl - 70 cũng ñược tìm
thấy trong mối tương quan với bệnh phổi hạn
chế xác ñịnh bằng ño chức năng phổi. Nồng
ñộ kháng thể kháng Scl - 70 có liên quan ñến
tử vong, xơ phổi và việc xuất hiện bệnh mạch
máu thận ñược phát hiện bằng siêu âm
Doppler mạch [8]. Do ñó, một số nghiên cứu
ñề nghị Scl - 70 dùng ñể dự ñoán tỷ lệ cao
hơn của sự tiến triển của xơ hóa phổi [1].
V. KẾT LUẬN
Tổn thương phổi kẽ ở bệnh nhân xơ cứng
bì hệ thống là 84%. Các biểu hiện lâm sàng:
ho khan 76,1%, ñau ngực 60,9%, sốt 30,4%,
ran nổ 47,8%. Dạng tổn thương thường gặp
nhất là tổn thương k ính mờ 81,1%. Có 67,5%
bệnh nhân có rối loạn thông khí hạn chế trong
ñó mức ñộ nhẹ 41,9%, mức ñộ vừa 15,9%,
mức ñộ nặng 9,7% với FVC trung bình là
71,85%, FEV1 trung bình 76,63%. Có mối liên
quan có ý nghĩa thống kê về sự giảm của
FVC, FEV1 và nồng ñộ kháng thể kháng
Scl - 70 ở 2 nhóm bệnh nhân xơ cứng bì hệ
thống có tổn thương phổi kẽ và không có tổn
thương phổi kẽ.
Lời cảm ơn
ðể hoàn thành bài báo cáo này tôi xin gửi
lời cảm ơn chân thành sâu sắc nhất ñến các
Thầy, Cô của bộ môn Dị ứng – Trường ðại
học Y Hà Nội, ñặc biệt là PGS.TS. Nguyễn
Văn ðoàn, TS. Hoàng Thị Lâm, những người
thầy ñã trực tiếp hướng dẫn chỉ bảo tận tình
cho tôi. Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới
cán bộ của Trung tâm Dị ứng – Miễn dịch lâm
sàng – Bệnh viện Bạch Mai ñã tạo ñiều kiện
cho tôi học tập, thu thập số liệu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Renzoni E.A (2007). Interstitial lung
disease in systemic sclerosis. Monaldi Arch
Chest Dis, 67, 217 - 228.
2. Scholand M.B, Carr E, Frech T (2012).
Interstitial lung disease in systemic sclerosis:
Diagnosis and management. Rheumatology
doi, 10, 1149 - 2161.
3. Susanna C, Serena G, Silvia B (2013).
Immunosuppression for interstitial lung
disease in systemic sclerosis. Eur Respir Rev,
22, 236 – 243.
4. Fujiko S, Naoki M, Minoru H (2014).
Predictors of exercise-induced oxygen desatu-
ration in systemic sclerosis patients with inter-
stitial lung disease. Respir Care, 59, 75 - 80.
5. Stephen C.M, Laura K (2009). Survival
in pulmonary hypertension associated with the
scleroderma spectrum of diseases impact of
interstitial lung disease. Arthritis & Rheuma-
tism, 60, 569 – 577.
6. Coghlan J.G (2014). Evidence - based
detection of pulmonary arterial hypertension
in systemic sclerosis. Ann Rheum Dis, 73,
1340 - 1349.
7. Airò P, Danieli E (2007). Int ravenous
cyclophosphamide for interstitial lung disease
associated to systemic sclerosis: results with
an 18-month long protocol including a mainte-
nance phase. Clinical and Experimental
Rheumatology, 25, 293 - 296.
8. Harpreet K, Lota A (2012). Circulating
biomarkers of interstitial lung disease in sys-
temic sclerosis. International Journal of Rheu-
matology, 10,1155 - 1165.
30 TCNCYH 93 (1) - 2015
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Summary
INTERSTITIAL LUNG DISEASE
AMONG SYSTEMIC SCLEROSIS PATIENTS
Pulmonary disorders are currently the major cause of morbidity and mortality in systemic
sclerosis. The purpose of our study was to explore the characteristics of clinical and sub - clinical
scleroderma with interstitial pulmonary disease. Methods: A cross-sectional study was conducted
in 37 patients diagnosed with systemic sclerosis from November '12 to August '14 at the Center
for Allergy and Clinical Immunology, Bachmai hospital. Results: Clinical symptoms are shortness
of breath, dry cough, chest pain, fever and rale. Subclinical sign from high - resolution computer
tomography (CT scan) shows 84% of the study population has interstitial lung disease, 45.9% has
mixed disorder lung function and 21.6% has restrictive disorder; most of them are mild and
moderate. There is a significant correlation between interstitial lung disease and FVC, FEV1,
anti - topoisomerase antibodies (anti - Scl - 70). Conclusions: Interstitial lung disease is a
common disorder in systemic sclerosis. We found a strong association between restrictions in
pulmonary lung function and positive anti - topoisomerase antibodies.
Keywords: systemic sclerosis, interstitial lung disease, restrictive disorder
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 137_348_1_sm_2153.pdf