SUMMARY
Nattokinase is a serine protease with fibrinolytic activity whose clinical efficacy and safety for human by
the oral route has been proven. In this study, we optimized the medium components for production of
recombinant nattokinase from Bacillus subtillis DB104. Carbon and nitrogen sources from the different
materials were selected in order to make the base for screening factors affecting nattokinase activity by
Plackett-Burman experiments. Among factors surveyed, soya pepton, MgSO4 and NaCl were considered
significant (p<0.05). These factors were subsequently optimized by using the response surface methodology
(RSM). The obtained results showed the appropriate mediumfor the biosynthesis of nattokinase included 10
g/l soypepton, 0.88 g/l MgSO4, 5 g/l NaCl. After 16 hrs of fermentation, nattokinase activity reached the
highest level of 152 FU/ml, 1.8 times higher than that in the pre-optimized one (83 FU/ml).
8 trang |
Chia sẻ: thucuc2301 | Lượt xem: 771 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tối ưu hóa thành phần môi trường lên men chủng bacillus subtillis thu nhận nattokinase tái tổ hợp bằng phương pháp đáp ứng bề mặt - Trần Quốc Tuấn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ SINH HỌC 2014, 36(1se): 130-137
130
TỐI ƯU HÓA THÀNH PHẦN MÔI TRƯỜNG LÊN MEN
CHỦNG Bacillus subtillis THU NHẬN NATTOKINASE TÁI TỔ HỢP BẰNG
PHƯƠNG PHÁP ĐÁP ỨNG BỀ MẶT
Trần Quốc Tuấn1*, Nguyễn Thị Thu Kiều1, Lê Thị Thúy Ái1,
Đinh Minh Hiệp2, Trần Cát Đông3
1Trường Đại học Khoa học tự nhiên, ĐHQG tp. Hồ Chí Minh, *trqtuan@hcmus.edu.vn
2Sở Khoa học và Công nghệ tp. Hồ Chí Minh
3Trường Đại học Y-Dược tp. Hồ Chí Minh
TÓM TẮT: Nattokinase là một serin protease có hoạt tính thủy phân fibrin, đã được chứng minh lâm
sàng về hiệu quả và an toàn trong điều trị huyết khối ở người qua đường uống. Trong nghiên cứu này,
chúng tôi tiến hành tối ưu hóa thành phần môi trường nuôi cấy nhằm thu nhận nattokiase từ chủng
Bacillus subtillis DB104 tái tổ hợp. Các nguồn nitơ và carbon thích hợp được chọn lọc làm cơ sở cho việc
sàng lọc các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt tính nattokinase bằng thiết kế thí nghiệm Plackett-Burman. Trong
các yếu tố khảo sát, pepton đậu nành, MgSO4 và NaCl là ba yếu tố tác động nhiều nhất (p<0,05). Thí
nghiệm được thiết kế theo phương pháp đáp ứng bề mặt (Response surface methodology-RSM). Kết quả
nhận được môi trường thích hợp cho quá trình sinh tổng hợp nattokinase gồm: 10 g/l pepton đậu nành,
0,88 g/l MgSO4, 5 g/l NaCl. Thời gian lên men sau 16 giờ cho hoạt tính nattokinase cao nhất 152 FU/ml
cao hơn trước khi tối ưu 1,8 lần (83 FU/ml) chiếm 45%.
Từ khóa: Bacillus subtilis, hoạt tính tiêu fibrin, nattokinase tái tổ hợp, tiêu huyết khối.
MỞ ĐẦU
Sumi et al. (1987) [13] lần đầu tiên đã phát
hiện nattokinase là một serine protease có trong
sản phẩm Natto truyền thống của Nhật Bản,
nattokinase được quan tâm nhiều nhờ khả năng
làm tan đặc hiệu fibrin. Enzym này được nhận
định khả năng phân hủy trực tiếp fibrin và rất có
ích trong việc phân hủy huyết khối nội sinh ở
người [3, 13]. Hơn nữa, nattokinase cũng tăng
cường sản sinh plasmin, enzym nội sinh có chức
năng tương cận [7]. So sánh với các dược phẩm
thông thường khác, nattokinase có nhiều ưu
điểm như tính an toàn, hiệu quả và đã được
chứng minh lâm sàng, hoạt tính cao và tồn tại ở
nội mạc trong thời gian dài bằng liều uống nên
hiệu quả điều trị được duy trì.
Từ trước đến nay, nattokinase được thu
nhận chủ yếu bằng lên men bán rắn chủng
Bacillus subtilis natto trên cơ chất đậu nành nấu
chín hay lên men dịch thể. Thực tế nattokinase
được thu nhận từ cơ chất hay môi trường lỏng
thường có hàm lượng không cao và hoạt tính ít
ổn định. Hiện nay đã có những nghiên cứu bước
đầu tạo nattokinase tái tổ hợp có hoạt tính bằng
hệ thống vi khuẩn (Escherichis coli, Bacillus
subtilis, Lactococcus sp.). Hướng nghiên cứu
nattokinase tái tổ hợp bước đầu cho thấy hiệu
quả vì enzym tái tổ hợp được biểu hiện có hoạt
tính và tiết ngoại bào [1, 6, 8].
Các nghiên cứu trong nước theo hướng
nattokinase tái tổ hợp còn rất ít và chỉ có 1
nghiên cứu của Nguyễn Thị Thảo và Quyền
Đình Thi (2013) [14] đã nhân dòng, phân tích
trình tự và biểu hiện gen mã hóa nattokinase từ
chủng B. subtilis VTCC-DVN-12-01 và biểu
hiện trên B. subtilis WB800.
Trong những hướng nhằm nâng cao hoạt
tính nattokinase thu nhận là việc tối ưu hóa
thành phần nuôi cấy đang được quan tâm
nghiên cứu. Phương pháp tối ưu hóa truyền
thống thực hiện việc tối ưu từng nhân tố (one-
factor-at-a-time) tuy đơn giản, dễ thực hiện và
những tác động của các thành phần có thể được
nhận thấy trên đồ thị mà không cần phải phân
tích thống kê. Tuy nhiên, mô hình này thường
xuyên thất bại trong việc xác định vị trí tại khu
vực đáp ứng tối ưu vì những tác động chung của
các yếu tố trên bề mặt đáp ứng không thấy
được, điều này có ý nghĩa khi lên men ở quy mô
lớn [10].
Thiết kế thí nghiệm thống kê cung cấp một
Tran Quoc Tuan et al.
131
cách tiếp cận hiệu quả để tối ưu hóa. phương
pháp này tối ưu nhiều hơn một yếu tố ở hai hay
nhiều mức độ khác nhau như thiết kế các yếu tố
đầy đủ (full factorial design) hay thiết kế Box-
Behnken (Box-Behnken design-BBD).
Với việc sử dụng thống kê trong thiết kế thí
nghiệm được thực hiện từ việc sàng lọc các
nguồn nitơ, carbon, nguồn khoáng và tối ưu hóa
các yếu tố được chọn nhằm tìm ra môi trường
tối ưu cho thu nhận nattokinase đạt năng xuất
cao nhất là hướng tiếp cận của các công trình
nghiên cứu về nattokinase gần đây [2, 4, 9, 11].
Chúng tôi đã dòng hóa gen mã hóa
nattokinase dưới promoter mạnh phụ thuộc
IPTG là PSgrac và thiết lập được chủng Bacillus
subtilis DB104 biểu hiện và tiết nattokinase
ngoại bào có hoạt tính. Trong nghiên cứu này
chúng tôi tập trung khảo sát tối ưu hóa môi
trường nuôi cấy cho thu nhận hiệu quả
nattokinase.
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chủng vi sinh vật
Chủng vi khuẩn Bacillus subtilis DB104
[his, nprR2, nprE18, aprA3] (Trường Đại học
Bayreuth, Đức) mang casset biểu hiện gen mã
hóa nattokinase aprN trên plasmid pBG01-
aprN. Sự biểu hiện nattokinase được kiểm soát
bởi promoter phụ thuộc chất cảm ứng IPTG,
PSgrac.
Xác định hoạt tính nattokinase
Hoạt tính nattokinase được định lượng theo
sự thủy phân fibrin [16]. Cụ thể, hút 0,4 ml
dung dịch 0,72% fibrinogen và 1,4 ml đệm
borate (pH 8,5) vào ống nghiệm. Thêm 0,1 ml
dung dịch thrombin 20 U/ml. Sau đó thêm 0,1
ml dịch enzym thu nhận, ủ ở 37oC. Sau 1 giờ,
bổ sung 2 ml trichloroacetic acid 0,2 M. Ly tâm
15.000 vòng trong 10 phút, thu nhận dịch trong.
Đo độ hấp thụ của dịch trong ở bước sóng 275
nm. Một đơn vị hoạt độ nattokinase (FU-
fibrinolytic unit) được định nghĩa là sự gia tăng
0,01 độ hấp thụ trong một phút của dung dịch
phản ứng.
Điện di polyacrylamide và phân tích hoạt
tính trên gel (zymography)
Điện di protein SDS-PAGE được thực hiện
trên gel 12,5% polyacrylamide và 4% gel gom
theo phương pháp được mô tả bởi Leammli
(1970) [5].
Phân tích zymography nhằm xác định
“băng” hoạt tính ngay trên gel, thực hiện thí
nghiệm tương tự điện di SDS-PAGE, khi tiến
hành đổ gel polyacrylamide thêm fibrin 0,3%
(không xử lý mẫu với nhiệt). Sau thời gian chạy
điện di, loại SDS bằng Triton X-100. Tiến hành
phản ứng trên gel trong dung dịch đệm Tris-HCl
pH 7,8. Kết thúc phản ứng nhuộm gel với
Coomassie Brilliant Blue G-250. Giải nhuộm và
phát hiện băng hoạt tính (không màu).
Tối ưu hóa và thiết kế thí nghiệm
Chọn lọc nguồn nitơ và nguồn carbon
Khảo sát bảy nguồn nitơ và năm nguồn
carbon trong thành phần môi trường lên men
thu nhận nattokinase có chứa 1 g/l MgSO4, 0,2
g/l CaCl2 và 2 g/l K2HPO4. Khảo sát nguồn
nitrogen sử dụng nguồn carbon là glucose 10
g/l, thay đổi các nguồn nitơ với nồng độ 10 g/l
của cao nấm men, pepton, pepton đậu nành,
trypton, glutamate, (NH4)2SO4 và NaNO3. Khi
nghiên cứu nguồn carbon, sử dụng nguồn
nitrogen là pepton 10 g/l, thay đổi các nguồn
carbon với nồng độ 10 g/l của glucose, fructose,
maltose, sucrose và xylose. Mỗi công thức được
lặp lại ba lần.
Sàng lọc yếu tố có ý nghĩa bằng thiết kế
Plackett-Burman
Sử dụng thiết kế Plackett-Burman là một
cách hiệu quả để sàng lọc các thông số chính
trong một số lượng lớn các yếu tố của quá trình
tối ưu [10]. Nguồn carbon và nguồn nitơ đã
được sàng lọc trong thí nghiệm trước được thêm
vào môi trường nuôi cấy được tối ưu hóa. Thiết
kế Plackett-Burman cho phép đánh giá các yếu
tố có mức ảnh hưởng đến sinh tổng hợp
nattokinase, mỗi yếu tố đã được kiểm tra ở hai
cấp độ: mức thấp (-1) và mức cao (+1). Các yếu
tố được chọn cho nghiên cứu này là glucose,
pepton đậu nành, K2HPO4, MgSO4, NaCl và
CaCl2 được liệt kê trong bảng 1. Thiết kế ma
trận Plackett-Burman trình bày trong bảng 2.
Kết quả nghiên cứu được phân tích bằng
chương trình “Design Expert® 7.0" Stat- Ease,
Inc., Minneapolis, USA.
TẠP CHÍ SINH HỌC 2014, 36(1se): 130-137
132
Bảng 1. Các biến trong ma trận Plackett-Burman
Mức Mức độ ảnh hưởng Yếu tố Đơn vị Ký hiệu Thấp (-1) Cao (+1) Ảnh hưởng Prob>F
Glucose g/L X1 1,25 10 2,03b 0,2710
Pepton đậu
nành g/L X2 5 15 12,13a 0,0007
K2HPO4 g/L X3 1,25 3 -2,08b 0,2607
MgSO4 g/L X4 0,25 1,5 9,36a 0,0023
NaCl g/L X5 2,5 7,5 4,58a 0,0382
CaCl2 g/L X6 0,05 0,4 -2,59b 0,1742
aCó ý nghĩa ở độ tin cậy = 0,05; bKhông có ý nghĩa ở độ tin cậy = 0,05.
Bảng 2. Ma trận thiết kế thí nghiệm Plackett-Burman
Các biến Hoạt tính nattokinase (FU/ml) Thí nghiệm X1 X2 X3 X4 X5 X6 Thực nghiệm Mô hình
1 1 1 -1 1 1 1 135,6 134,0
2 -1 1 1 -1 1 1 107 107,1
3 1 -1 1 1 -1 1 93,7 96,5
4 -1 1 -1 1 1 -1 135 135,2
5 -1 -1 1 -1 1 1 83 82,9
6 -1 -1 -1 1 -1 1 103 96,6
7 1 -1 -1 -1 1 -1 96 96,3
8 1 1 -1 -1 -1 1 101 106,2
9 1 1 1 -1 -1 -1 115 107,2
10 -1 1 1 1 -1 -1 118 121,9
11 1 -1 1 1 1 -1 109,7 110,8
12 -1 -1 -1 -1 -1 -1 80,7 83,1
Bảng 3. Nồng độ các yếu tố sử dụng trong Box-Behnken
Mức Yếu tố Đơn vị Ký hiệu -1 0 +1
Peptone đậu nành g/L X1 5 10 15
MgSO4 g/L X2 0,25 0,625 1,5
NaCl g/L X3 2,5 5,0 7,5
Tối ưu hóa bằng phương pháp đáp ứng bề mặt
Phương pháp bề mặt [10] đáp ứng là một kỹ
thuật mô hình thực nghiệm được sử dụng để
đánh giá mối quan hệ giữa một tập hợp của các
yếu tố thử nghiệm kiểm soát. Dựa trên kết quả
kiểm tra biến, mô hình kiểm tra các biến thử
nghiệm cần thiết cho tổng hợp nattokinase tối
ưu bằng cách sử dụng thiết kế Box-Behnken và
phương pháp bề mặt đáp ứng.
Trong nghiên cứu này, xác định giá trị tối
ưu của ba yếu tố chính từ kết quả sàng lọc thu
được và được nghiên cứu ở 3 mức (-1, 0 và +1)
(bảng 3) với 17 thí nghiệm trong đó có 5 thí
nghiệm ở tâm (bảng 4).
Hàm đáp ứng được chọn là hoạt tính
nattokinase (Y, FU/ml dịch nuôi cấy), mô hình
hóa được biểu diễn bằng phương trình bậc hai:
Y = B0 + B1X1 + B2X2 + B3X3 + B12X1X2 +
B13X1X3 + B23X2X3 + B11X12 + B22X22 + B33X32.
Trong đó, B1, B2, B3 là các hệ số bậc 1; B11, B22
và B33 là hệ số bậc 2; B12, B23 và B13 là các hệ
số tương tác của từng cặp yếu tố; X1, X2, X3,
X11, X22, X33, X12, X23 và X13 là các biến độc
lập. Số liệu được phân tích bằng chương trình
Tran Quoc Tuan et al.
133
“Design Expert® 7.0" Stat-Ease, Inc.,
Minneapolis, Hoa Kỳ. Từ kết quả phân tích xác
định mức tối ưu của các yếu tố khảo sát cho
hoạt tính nattokinase cao nhất.
Bảng 4. Thiết kế Box-Behnken
Các biến Hoạt tính nattokinase (FU/ml) Thí nghiệm X1 X2 X3 Thực nghiệm Mô hình
1 -1 -1 0 95 94,75
2 1 -1 0 115 113,75
3 -1 1 0 102 103,25
4 1 1 0 141 141,25
5 -1 0 -1 97 99
6 1 0 -1 129 132
7 -1 0 1 112 109
8 1 0 1 135 133
9 0 -1 -1 102 100,25
10 0 1 -1 117 113,75
11 0 -1 1 98 101,25
12 0 1 1 122 123,75
13 0 0 0 145 146,8
14 0 0 0 148 146,8
15 0 0 0 145 146,8
16 0 0 0 149 146,8
17 0 0 0 147 146,8
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Ảnh hưởng của nguồn nitơ lên hoạt tính nattokinase
Hình 1. Ảnh hưởng của nguồn nitrogen lên hoạt tính nattokinase
Trong các nguồn nitơ được khảo sát (hình 1)
nhận thấy, pepton đậu nành có ảnh hưởng lớn
nhất đến hoạt tính nattokinase, đạt giá trị 92±1,5
FU/ml. Các nguồn nitrogen hữu cơ khác như cao
nấm men, tryptone và pepton cho giá trị hoạt tính
thấp hơn, khoảng từ 10-40% so với nguồn pepton
đậu nành. Trong khi đó, các nguồn nitrogen vô
cơ như (NH4)2SO4 và NaNO3 không thích hợp
cho lên men thu nhận nattokinase. Kết quả này
phù hợp với các nghiên cứu của Liu et al. (2005)
[9], Prafulla et al. (2010) [11] và Rym et al.
(2009) [12]. Qua kết quả này pepton đậu nành
được chọn làm nguồn nitơ thích hợp cho lên men
thu nhận nattokinase.
H
oạ
t t
ín
h
na
tto
ki
na
se
(F
U
/m
l)
Nguồn nitrogen
TẠP CHÍ SINH HỌC 2014, 36(1se): 130-137
134
Ảnh hưởng của nguồn carbon lên hoạt tính
nattokinase
Nguồn maltose cho kết quả hoạt tinh
nattokinase cao nhất, đạt 85,5±0,95 FU/ml trong
các nguồn carbon khảo sát, sau đó là nguồn
glucose và sucrose. Trong khi đó, khi sử dụng
nguồn fructose và xylose cho hoạt tính
nattokinase thấp, điều này chứng tỏ 2 nguồn này
không thích hợp cho sự phát triền của Bacillus
subtilis từ đó làm giảm hoạt tính nattokinase thu
nhận (hình 2). Xét về giá trị kinh tế, chọn nguồn
glucose là nguồn carbon thích hợp cho lên men
thu nhận nattokinase. Kết quả này phù hợp với
nghiên cứu của Jau et al. (2009) [4], Liu et al.
(2005) [9], Rym et al. (2010) [12].
Sàng lọc các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt tính
nattokinase
Với sáu yếu tố được chọn để sàng lọc gồm
glucose, peptone đậu nành, K2HPO4, MgSO4,
NaCl và CaCl2 với hai mức thấp và cao, tiến
hành thí nghiệm theo ma trận Plackett-Burman.
Qua kết quả xử lý bằng phần mềm Design
expert 7.0 (bảng 1) cho thấy, các yếu tố có giá
trị ảnh hưởng dương và lớn gồm pepton đậu
nành, MgSO4 và NaCl sẽ ảnh hưởng tới hoạt
tính nattokinase với mức ý nghĩa =0,05 (p-
value<0,05). Trong khi đó, kết quả nghiên cứu
sàng lọc yếu tố của Liu et al. (2005) [9] chọn
pepton đậu nành, CaCl2 và cao nấm men, với
Chen et al. (2007) [2] chọn peptone đậu nành,
K2HPO4 và CaCl2. Jau et al. (2009) [4] nhận
thấy MgSO4, K2HPO4 và glucose ảnh hưởng
mạnh lên hoạt tính nattokinase. Kết quả nghiên
cứu của chúng tôi chọn pepton đậu nành,
MgSO4 và NaCl cho thiết kế thí nghiệm theo
phương pháp đáp ứng bề mặt-Box-Behnken.
Hình 2. Ảnh hưởng của nguồn carbon lên hoạt tính nattokinase
Bảng 5. Kết quả phân tích ANOVA
Source
Tổng bình
phương
Bậc tự
do
Sai số
chuẩn Ảnh hưởng
F -
Value Prob > F
Model 6464,94 9 1,41 72,56 < 0,0001
X1 1624,50 1 1,11 14,25 164,09 < 0,0001
X2 648,00 1 1,11 9 65,45 < 0,0001
X3 60,50 1 1,11 2,75 6,11 0,0427
X1X2 90,25 1 1,57 4,75 9,12 0,0194
X1X3 20,25 1 1,57 -2,25 2,05 0,1957
X2X3 20,25 1 1,57 2,25 2,05 0,1957
X12 660,53 1 1,53 -12,525 66,72 < 0,0001
X22 1861,27 1 1,53 -21,025 188,01 < 0,0001
X32 1081,27 1 1,53 -16,025 109,22 < 0,0001
Sai số 12,80 4
Tổng 6534,24 16
R2 = 0,9894; CV = 2,55%; R2-điều chỉnh = 0,9758; R2-dự đoán = 0,8586.
H
oạ
t t
ín
h
na
tto
ki
na
se
(F
U
/m
l)
Nguồn carbon
Tran Quoc Tuan et al.
135
Tối ưu hóa giá trị các yếu tố ảnh hưởng lên
hoạt tính nattokinase
Các thí nghiệm lên men thu nhận nattokinase
được thực hiện trên ba yếu tố ở ba mức gồm 17
công thức trong đó 5 lần lặp lại của các điểm
trung tâm được thể hiện trong bảng 4 với các giá
trị hàm đáp ứng. Kết quả phân tích ANOVA
(bảng 5) cho thấy, mô hình có ý nghĩa thống kê
(P0,75
chứng tỏ mô hình tương thích với thực nghiệm.
Hơn nữa, giá trị R2 dự đoán là 0,8586 phù hợp
với R2 điều chỉnh là 0,9758 (độ lệch 0,1172<
0,2), tỷ lệ tín hiệu so với nhiễu là 21,57>4 thể
hiện tín hiệu đã đầy đủ.
Hình 3. Mặt đáp ứng hoạt tính nattokinase theo hai yếu tố: A. Pepton đậu nành (X1) - MgSO4 (X2)
với NaCl ở nồng độ 5 g/l; B. Pepton đậu nành (X1) - NaCl (X3) với MgSO4 ở nồng độ 0,88 g/l;
C. MgSO4 (X2) - NaCl (X3) với pepton đậu nành ở nồng độ 10 g/l.
Phương trình hồi quy nhận được như sau:
Hoạt tính nattokinase (FU/ml) = 146,8 +
14,25X1 + 9X2 + 2,75X3 + 4,75X1X2 – 2,25X1X3
+ 2,25X2X3 – 12,55X12 – 21,02X22 – 16,03X32.
Để xác định mức độ tối ưu của mỗi biến cho
hoạt tính nattokinase tối ưu, đồ thị bề mặt ba
chiều tương tác được xây dựng với trục Z là
hoạt tính nattokinase và hai biến độc lập bất kỳ,
trong khi duy trì biến còn ở mức tối ưu của
chúng. Kết quả ở hình 3A cho thấy, hoạt tính
nattokinase tăng cực đại khi gia tăng pepton đậu
nành và MgSO4. Trong khi đó, ở hình 3B và 3C
cho thấy hoạt tính nattokinase ảnh hưởng nhiều
bởi pepton đậu nành và MgSO4. NaCl dường
như không ảnh hưởng đến hoạt tính nattokinase.
Từ các dữ liệu thí nghiệm thu được và phương
trình trên, các thông số tối ưu của mỗi biến
được xác định: pepton đậu nành 10 g/l, MgSO4
0,88 g/l và NaCl 5 g/l, mô hình dự đoán hoạt
tính nattokinase tối đa đạt được (146,8 FU/ml).
Mô hình được kiểm chứng khi thực hiện thí
nghiệm tại các giá trị tối ưu trên đạt hoạt tính
nattokinase là 152±12 FU/ml sau 16 giờ nuôi
cấy. Kết quả thể hiện rõ trong hình 4 với
enzyme nattokinase có kích thước 27,7 kDa.
Khi so sánh với môi trường khi chưa tối ưu
(pepton 10 g/l, glucose 5 g/l, MgSO4 1 g/l,
CaCl2 0,2 g/l và K2HPO4 2 g/l) hoạt tính
nattokinase đạt 83 FU/ml sau tối ưu hóa tăng
1,8 lần (45%). Theo Chen et al. (2007) [2], sau
khi tối ưu hóa thành phần môi trường nuôi cấy
Bacillus subtilis WB700 thu nhận nattokinase
tái tổ hợp tăng 1,5 lần so với môi trường trước
tối ưu.
Hình 4. Điện di SDS-PAGE và phân tích
zymography
Giếng 1: Thang protein chuẩn; giếng 2: B. subtilis
DB104 không mang gen aprN; giếng 3: Dịch nuôi
cấy chủng B. subtillis DB104 mang gen aprN; giếng
4: Phân tích zymography.
B C A
TẠP CHÍ SINH HỌC 2014, 36(1se): 130-137
136
KẾT LUẬN
Từ sáu yếu tố ban đầu chọn ba yếu tố ảnh
hưởng là pepton đậu nành, MgSO4 và NaCl
bằng thiết kế ma trận Plackett-Burman. Sử dụng
phương pháp đáp ứng bề mặt-Box-Behnken đã
tối ưu hóa thành phần môi trường cho hoạt tính
nattokinase cao nhất với 10 g/l pepton đậu nành,
0,88 g/l MgSO4 và 5 g/l NaCl. Hoạt tính tối đa
đạt được là 152 FU/ml sau 16 giờ nuôi cấy
chủng B. subtilis DB104 tái tổ hợp. Kết quả làm
tiền đề cho nghiên cứu thu nhận nattokinase với
quy mô pilot trên 10 lít để có thể ứng dụng làm
nguyên liệu trong sản xuất thực phẩm chức
năng.
Lời cảm ơn: Công trình được hỗ trợ về kinh phí
từ đề tài “Nghiên cứu tạo dòng và nuôi cấy vi
khuẩn Bacillus subtilis sản xuất enzym
nattokinase tái tổ hợp có hoạt tính cao”, thuộc
đề tài trọng điểm Đại học Quốc gia thành phố
Hồ Chí Minh năm 2011.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chen P. T., Chiang C. J., Chao Y. P., 2007.
Strategy to approach stable production of
recombinant nattokinase in Bacillus subtilis.
Biotechnol. Prog., 23(4): 808-813.
2. Chen P. T., Chiang C. J., Chao Y. P., 2007.,
2007. Medium optimization for the
production of recombinant nattokinase by
Bacillus subtilis using response surface
methodology. Biotechnol. Prog., 23(6):
1327-1332
3. Jovin I. S., Muller-Berghaus G., 2004.
Interrelationship s between the fibrinolytic
system and lipoproteins in the pathogenesis
of coronary atherosclerosis. Atherosclerosis,
174: 225-233.
4. Jau K. W., Hua H. C., Ching S. H., 2009.
Optimization of the medium components by
statistical experimental methods to enhance
nattokinase activity. Fooyin J. Health Sci.,
1(1): 21-27.
5. Laemmli U. K, 1970. Cleavage of Structural
Proteins during the assembly of the head of
bacteriophage T4. Nature, 227: 680-685.
6. Lee J., Park S., Choi Won A., Lee Kyung-
Hee, Jeong Y. K., Kong In-Soo, Park S.,
1999. Production of a fibrinolytic enzyme in
bioreactor culture by Bacillus subtilis BK-
17. J. Microbiol. Biotechnol., 9(4): 443-449.
7. Liang X., Zhang L., Zhong J., Huan L.,
2007. Secretory expression of a
heterologous nattokinase in Lactococcus
lactis. Appl. Microbiol. Biotechnol., 75(1):
95-101.
8. Liang X., Jia S., Sun Y., Chen M., Chen X.,
Zhong J., Huan L., 2007. Secretory
expression of nattokinase from Bacillus
subtilis YF38 in Escherichia coli. Mol.
Biotech., 37(3): 187-194.
9. Liu J., Xing J., Chang T., Ma Z., Liu H.,
2005. Optimization of nutritional condition
for nattokinase production by Bacillus natto
NLSSE using statistical experimental
methods. Process. Biochem., 40: 2757-2762.
10. Plackett R. L., Burman J. P., 1946. The
design of optimum multifactorial
experiments. Biometrika, 33: 305-325.
11. Prafulla M. M., Sagar V. G., Smita S. L.,
2010. Production of nattokinase using
Bacillus natto NRRL 3666: Media
optimization, scale up, and kinetic
modeling. Food Sci. Biotechnol., 19(6):
1593-1603.
12. Rym A., Anissa H., Mohamed H., Fakher
F., Laila M., Kemel J., Moncef N., 2009.
Fibrinolytic enzymes from a newly isolated
marine bacterium Bacillus subtilis A26:
characterization and statistical media
optimization. Can. J. Microbiol., 55: 1049-
1061.
13. Sumi H., Hamada H., Koichiro N., Hajime
H., 1990. Enhancement of the fibrinolytic
activity in plasma by oral administration of
nattokinase. Acta Haematol, 84: 139-143.
14. Thao Thi Nguyen, Thi Dinh Quyen, Hoang
Thanh Le, 2013. Cloning and enhancing
production of a detergent and organic
solvent resistant nattokinase from Bacillus
subtilis VTCC-DVN-12-01 by using an
eight protease gene deficient Bacillus
subtilis WB800. Microbial Cell Factories,
12: 79.
Tran Quoc Tuan et al.
137
15. Unrean P., Nguyen H. A. N., Wonnop V.,
Panit K., 2012. Improvement of nattokinase
production by Bacillus subtilis using an
optimal feed strategy in fed-batch
fermentation, KKU Res. J., 17(5).
16. Wang J. K., Chiu H. H., Hsieh C. S., 2009.
Optimization of the medium components by
statistical experimental methods to enhance
nattokinase activity. Fooyin. J. Health Sci.,
1(1): 21-27.
OPTIMIZATION OF MEDIUM COMPOSITION FOR RECOMBINANT
NATTOKINASE PRODUCTION FROM Bacillus subtillis BY USING RESPONSE
SURFACE METHODOLOGY
Tran Quoc Tuan1, Nguyen Thi Thu Kieu1, Le Thi Thuy Ai1,
Dinh Minh Hiep2, Tran Cat Dong3
1 University of Sciences, National University of Ho Chi Minh city
2Department of Science and Technology Ho Chi Minh city
3 Faculty of Pharmacy - Medical University of Ho Chi Minh city
SUMMARY
Nattokinase is a serine protease with fibrinolytic activity whose clinical efficacy and safety for human by
the oral route has been proven. In this study, we optimized the medium components for production of
recombinant nattokinase from Bacillus subtillis DB104. Carbon and nitrogen sources from the different
materials were selected in order to make the base for screening factors affecting nattokinase activity by
Plackett-Burman experiments. Among factors surveyed, soya pepton, MgSO4 and NaCl were considered
significant (p<0.05). These factors were subsequently optimized by using the response surface methodology
(RSM). The obtained results showed the appropriate mediumfor the biosynthesis of nattokinase included 10
g/l soypepton, 0.88 g/l MgSO4, 5 g/l NaCl. After 16 hrs of fermentation, nattokinase activity reached the
highest level of 152 FU/ml, 1.8 times higher than that in the pre-optimized one (83 FU/ml).
Keywords: Bacillus subtilis, fibrinolytic activity, nattokinase activity, recombinant nattokinase, response
surface methodology.
Ngày nhận bài: 15-7-2013
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 4380_15637_1_pb_4661_8027_2017898.pdf