Tối ưu hóa sơ đồ mạng theo chỉ tiêu thời gian và chi phí sử dụng thuật toán di truyền - Hoàng Thị Cành
Optimizing the network diagram under standard of time and costisone of the effective solutions to
shortening the execution time of each task list or an entire project with the lowest total cost. This
method is meaningful and necessary in order to bring high economic efficiency in the
organization, planning and implementation of projects in the market economy, which always has
highly competition on price. This paper presents optimization methods according to criteria of
time, cost on network diagrams using genetic algorithms combined with penalty cost method to
find the optimal and feasible alternative.
6 trang |
Chia sẻ: thucuc2301 | Lượt xem: 662 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tối ưu hóa sơ đồ mạng theo chỉ tiêu thời gian và chi phí sử dụng thuật toán di truyền - Hoàng Thị Cành, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hoàng Thị Cành và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 47 - 52
47
TỐI ƯU HÓA SƠ ĐỒ MẠNG THEO CHỈ TIÊU
THỜI GIAN VÀ CHI PHÍ SỬ DỤNG THUẬT TOÁN DI TRUYỀN
Hoàng Thị Cành*, Nguyễn Hồng Tân, Phùng Thế Huân
Trường Đại học Công nghệ Thông tin và Truyền thông – ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
Tối ưu hoá theo chỉ tiêu thời gian và chi phí trên sơ đồ mạng là một trong những giải pháp tương
đối hữu hiệu nhằm rút ngắn thời gian thực hiện từng danh mục công việc hay toàn bộ dự án với
tổng chi phí thấp nhất. Đây là phương pháp có ý nghĩa và cần thiết nhằm mang lại hiệu quả kinh tế
cao trong việc tổ chức, lên kế hoạch và thực hiện dự án trong nền kinh tế thị trường luôn có sự
cạnh tranh về giá thành. Bài báo này trình bày phương pháp tối ưu hóa theo chỉ tiêu thời gian, chi
phí trên sơ đồ mạng sử dụng thuật toán di truyền kết hợp với phương pháp chi phí phạt để tìm ra
phương án tối ưu.
Từ khóa: Tối ưu hóa sơ đồ mạng, tối ưu thời gian, tối ưu chi phí, thuật toán di truyền, hàm phạt
GIỚI THIỆU*
Phương pháp tối ưu hóa, lý thuyết đồ thị là
một lĩnh vực nghiên cứu rộng lớn, có nhiều
ứng dụng và đang được quan tâm nghiên cứu
nhiều trên thế giới. Các bài toán tối ưu về thời
gian, chi phí dựa trên cơ sở lý thuyết đồ thịvà
các chương trình phần mềm hỗ trợ việc quản
lý dự án liên quan đến lập kế hoạch, điều
chỉnh và tối ưu hoá tiến độ thực hiện kế hoạch
đã có [1,3,5]. Tiêu biểu là phần mềm
Microsoft Project, nhưng phần mềm chỉ giải
quyết được vấn đề tối ưu hoá trên từng lĩnh
vực [1,7]. Trong khi đó, bài toán tối ưu hoá
theo chỉ tiêu thời gian và chi phí trên sơ đồ
mạng đang là vấn đề đáng quan tâm trong nền
kinh tế thị trường có tính cạnh tranh khốc liệt
về giá thành [1]. Với chương trình WinQSB
đã bước đầu giải quyết được bài toán tối ưu
hoá theo chỉ tiêu thời gian - chi phí, tuy nhiên
còn tiềm ẩn nhiều mặt hạn chế, như: quá trình
tối ưu hóa làm xuất hiện nhiều đường găng
mới đây là vấn đề bất cập trong công tác tổ
chức thực hiện dự án [4,7].
Chỉ tiêu về mặt thời gian và chi phí thực hiện
dự án là một vấn đề rất quan trọng. Hoàn
thành dự án đúng thời hạn với chi phí nhỏ
nhất sẽ mang lại những kết quả to lớn về kinh
tế và chính trị. Đây là một vấn đề quan trọng
* Tel: 01682 324556, Email: htcanh@ictu.edu.vn
mà người làm công tác tổ chức, quản lý các
dự án cùng nhiều nhà khoa học quan tâm. Vì
vậy bài báo này đề xuất một giải pháp sử
dụng thuật toán di truyền và phương pháp chi
phí phạt để tìm ra phương án tối ưu khả thi.
PHƯƠNG PHÁP SƠ ĐỒ MẠNG
Sơ đồ mạng (SĐM) là một đồ thị bao gồm
toàn bộ khối lượng của cả dự án, nó ấn định
một cách logic trình tự kỹ thuật và mối quan
hệ về tổ chức giữa các công việc, ấn định thời
gian thực hiện các công việc và tối ưu hóa kế
hoạch đề ra [2].
Các thông số chính trên SĐM[2,4]:
EO (Earliest Occurrence of an Event): là thời
điểm sớm nhất để cho sự kiện xảy ra khi tất cả
các công việc trước sự kiện đều hoàn thành.
LO (Lastest Occurrence of an Event): là thời
điểm muộn nhất để cho sự kiện xảy ra mà
không làm ảnh hưởng đến sự hoàn thành của
dự án trong thời gian đã định.
ES (Earliest Start of an activity): là thời điểm
sớm nhất để cho công việc bắt đầu.
ES của công việc ij = EO của sự kiện i
LS (Lastest Start of an activity): là thời điểm
muộn nhất để cho công việc bắt đầu mà
Hoàng Thị Cành và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 47 - 52
48
không làm ảnh hưởng đến sự hoàn thành của
dự án trong thời gian đã định.
Cách xác định các thông số trên SĐM [2,7]:
Xác định EO và ES:
EO của sự kiện đầu tiên: EO1 = 0
Tại các sự kiện j chỉ có một công việc đến:
ijj iEO EO t
Tại các sự kiện j có nhiều công việc đến:
ijaxj i
i
EO M EO t
Với các công việc giả thì cũng tính như trên
nhưng tij=0
Xác định LO và LS:
Tại sự kiện cuối cùng ta có:
ô ôi
ij ij
Cu i Cu
j
EO LO
LS LO t
Nếu chỉ có một công việc ij xuất phát từ sự
kiện i ta có: ijiLO LS
Nếu có nhiều công việc xuất phát từ sự kiện i
ta có: ij j iji
i i
LO Min LS Min LO t
Phân tích kết quả trên sơ đồ mạng: Thời gian
tối thiểu để hoàn thành dự án chính bằng
EOcuối.Thời gian dự trữ của các công việc
(Float): F là khoảng thời gian tối đa mà một
công việc có thể chậm chễ so với kế hoạch đã
định mà không làm ảnh hưởng tới thời gian
tối thiểu để hoàn thành dự án.
ij ijESF LS hay ij iEOF LS
Công việc găng là công việc có F=0. Đường
găng: là đường nối liền từ sự kiện đầu tiên
đến sự kiện cuối cùng với điều kiện tất cả các
công việc nằm trên đó là các công việc găng
[2,8].
Nhận xét: Mỗi SĐM có ít nhất một đường
găng. Tổng thời gian của các công việc nằm
trên đường găng chính là thời gian tối thiểu để
hoàn thành dự án. Nếu 1 công việc trên đường
găng bị trễ thì toàn bộ công việc sẽ bị trễ theo.
Do vậy muốn rút ngắn thời gian hoàn thành
dự án thì nhà quản lý phải tập trung các giải
pháp làm giảm thời gian các công việc trên
đường găng.
MÔ HÌNH BÀI TOÁN TỐI ƯU HÓA THEO
CHỈ TIÊU THỜI GIAN - CHI PHÍ
Trong thực tế, nhiều dự án muốn đẩy nhanh
thời gian thực hiện, để làm được điều này ta
phải tìm cách rút ngắn thời gian đường găng,
mà các biện pháp rút ngắn thời gian đường
găng thường làm cho chi phí của dự án tăng
lên. Bài toán được đặt ra là: tìm phương án rút
ngắn thời gian thực hiện các công việc với chi
phí tăng lên là nhỏ nhất.
Thiết lập các mối liên hệ cho bài toán:
Để ước lượng tij ta dùng các loại thời gian sau:
a là thời gian để hoàn thành công việc trong
điều kiện tốt nhất; b là thời gian để hoàn thành
công việc trong điều kiện xấu nhất; m là thời
gian để hoàn thành công việc trong điều kiện
bình thường. bma .
Ta có: Kỳ vọng thời gian:
4
6
e
a m b
t
Nếu không xác định được m:
2 3
6
e
a b
t
ij et t
Phương sai của thời gian thực hiện công
việctij:
2
2
ij
6
b a
Theo lý thuyết xác suất thống kê, phương sai
của toàn bộ dự án:
2 2
ij
THUẬT TOÁN DI TRUYỀN
Thuật toán di truyền (TTDT) thực hiện tìm
kiếm lời giải tối ưu dựa trên cơ chế chọn lọc
và di truyền tự nhiên. Quần thể trải qua quá
trình tiến hóa: ở mỗi thế hệ lại tái sinh các lời
giải tương đối tốt, trong khi các lời giải tương
đối xấu bị mất dần đi. Để phân biệt các lời
giải thích nghi khác nhau, hàm mục tiêu được
dùng để đóng vai trò thích nghi môi trường.
Một cá thể trong giải thuật di truyền biểu diễn
một giải pháp của bài toán. Quần thể là một
tập hợp các cá thể có cùng một số đặc điểm
nào đó. Trong TTDT quần thể là một tập các
lời giải của một bài toán.
Các toán tử di truyền trong TTDT bao
gồm[8]:
Hoàng Thị Cành và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 47 - 52
49
Lai ghép là sự kết hợp các tính trạng của bố
mẹ để sinh ra các thế hệ con. Đây được coi là
một sự tổ hợp lại các tính chất (thành phần)
trong hai lời giải cha mẹ nào đó để sinh ra
một lời giải mới mà có đặc tính mong muốn là
tốt hơn thế hệ cha mẹ.
Chọn lọc là quá trình chọn lọc các cá thể
trong quần thể. Đây chính là cách chọn các cá
thể có độ thích nghi tốt để đưa vào thế hệ tiếp
theo hoặc để lai ghép, với mục đích là sinh ra
các cá thể mới tốt hơn.
Đột biến là một sự biến đổi tại một (hay một
số) gen của nhiễm sắc thể ban đầu để tạo ra
một nhiễm sắc thể mới. Đột biến có thể tạo ra
một cá thể mới tốt hơn hoặc xấu hơn cá thể
ban đầu. Tuy nhiên, trong TTDT thì ta luôn
muốn tạo ra những phép đột biến cho phép cải
thiện lời giải qua từng thế hệ.
Các tham số trong TTDT bao gồm [8]:
Xác suất lai ghép: Nếu xác suất lai ghép là
Pc, khi đó khả năng để một cá thể được lai
ghép là Pc.
Xác suất đột biến: Nếu xác suất đột biến là
Pm, khi đó khả năng để mỗi gen của một
nhiễm sắc thể bất kỳ bị đột biến là Pm. Tác
dụng của toán tử đột biến là ngăn ngừa giải
thuật di truyền rơi vào tình trạng cực trị địa
phương, tuy nhiên nếu thực hiện đột biến với
xác suất quá cao sẽ biến giải thuật di truyền
thành giải thuật tìmkiếm ngẫu nhiên.
Kích thước quần thể cho biết có bao nhiêu cá
thể trong một quần thể. Nếu có quá ít cá thể
thì sẽ làm giảm không gian tìm kiếm của thuật
giải và dễ rơi vào các cục bộ địa phương, như
vậy sẽ dễ xảy ra trường hợp bỏ qua những lời
giải tốt.
HÀM PHẠT
TTDT là phương pháp thích hợp với các bài
toán tối ưu với điều kiện không ràng buộc.
Tuy nhiên thực tế việc giải các bài toán tối ưu
thường chứa một hay nhiều ràng buộc, việc áp
dụng TTDT vào các bài toán tối ưu có ràng
buộc thường dẫn đến tối ưu cục bộ. Nhiều
phương pháp đã được đề xuất để giải quyết
trong đó phương pháp hàm phạt (Penalty
Function) là phương pháp được sử dụng phổ
biến do có khả năng tùy biến và thích hợp với
nhiều thuật toán tìm kiếm [6].
Hình 1. Mô hình thuật toán di truyền
Hàm phạt là phương pháp biến đổi từ bài toán
có ràng buộc thành bài toán không ràng buộc
thông qua việc biến đổi hàm mục tiêu như sau:
Fxxpxf
Fxxf
xf p
)()(
)(
)(
Trong đó: F: miền khả thi; fp(x): hàm phạt;
f(x): hàm mục tiêu; p(x): giá trị phạt.
Trong công thức trên, nếu không có vi phạm
điều kiện xảy ra, p(x)=0 và fp(x)= f(x). Ngược
lại, nếu có vi phạm điều kiện xảy ra, p(x)>0.
Khi p(x) càng lớn dẫn đến fp(x) cũng có giá trị
lớn theo tương ứng, khi đó fp(x)có khoảng cách
rất xa so với f(x) dẫn đến dễ dàng loại bỏ.
LẬP TRÌNH TÍNH TOÁN
Hàm mục tiêu được đề xuất:
)( pt CCCMin
Hoàng Thị Cành và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 47 - 52
50
Trong đó Ct là chi phí thực được xác định theo
công thức:
N
ji
ijt CC
1,
; Cp là Chi phí phạt
được xác định theo công thức:
TGCGTĐ
CPGT
TGCTGRN
CPCCPRN
CPRNDVC p
(cụ thể: CPRNDV: Chi phí rút ngắn đơn vị;
CPRN: Chi phí rút ngắn; CPC: Chi phí chuẩn;
CPGT: Chi phí gia tăng; TGRN: Thời gian rút
ngắn; TGC: Thời gian chuẩn; TGCGTĐ: Thời
gian cắt giảm tối đa).
Các bước rút ngắn thời gian hoàn thành dự
án sử dụng thuật toán di truyềnnhư sau:
Bước 1: Khởi tạo bài toán. Lập sơ đồ mạng.
Xác định đường găng chuẩn và các công
việc găng. Tạo quần thể tổ hợp các đường
găng ban đầu.
Bước 2: Tính toán chi phí ứng với mỗi tổ hợp.
Tính chi phí thực, chi phí phạt, tổng chi phí.
Bước 3: Đánh giá độ thích nghi – kiểm tra
điều kiện dừng: Lựa chọn các công việc trên
đường găng mà có chi phí rút ngắn đơn vị nhỏ
nhất và cắt giảm thời gian thực hiện công việc
này theo yêu cầu và trong phạm vi tối đa cho
phép. Sắp xếp các tổ hợp theo chi phí, nếu
thỏa mãn điều kiện dừng: Dừng chương trình,
xuất kết quả; nếu không thỏa điều kiện dừng
thực hiện tiếp bước 4.
Bước 4: Tạo quần thể tổ hợp mới bằng TTDT.
Thực hiện cơ chế chọn lọc, lai ghép, đột biến.
Tạo ra quần thể tổ hợp Pt+1 từ quần thể tổ
hợp Pt. Kiểm tra lại đường găng: Nếu đường
găng cũ vẫn tồn tại thì lặp lại bước 2, nếu
không thì tìm đường găng mới và lặp lại cho
đến khi đạt được mục tiêu rút ngắn cho trước.
Kiểm nghiệm chương trình:
Bảng 1. Bảng số liệu đầu vào
Hình 2. Lưu đồ thuật toán đề xuất
Thực hiện bài toán với xác suất lai ghép:1;
xác suất đột biến: 0,1; tỷ lệ loại bỏ sau mỗi
vòng lặp: 10%; tỷ lệ hội tụ lời giải: 10%.Các
thông số của dự án trên sơ đồ mạng được thể
hiện như sau:
Hình 3. Sơ đồ mạng dự án trước và sau khi rút ngắn
Hoàng Thị Cành và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 47 - 52
51
Kết quả tính toán thử nghiệm khi thực hiện
rút ngắn tối đa thời gian thực hiện dự án trên:
Hình 4. Kết quả tính toán thử nghiệm
Thực hiện tối ưu SĐM bằng mô hình đã lập
với mục tiêu rút ngắn tối đa thời gian thực
hiện và chi phí gia tăng là nhỏ nhất, chương
trình đã phân bổ lại thời gian và chi phí tối ưu
để thực hiện dự án, kết quả trong bảng 2.
Bảng 2. So sánh thời gian - chi phí thực hiện bình
thường và trường hợp đã tối ưu theo mô hình đã lập
Đánh giá kết quả: Chi phí triển khai dự án
ban đầu ước lượng là: 45.000.000 VNĐ và
hoàn thành trong vòng 10 tuần. Sau khi đã
được tối ưu hóa thì thời gian hoàn thành dự
án còn 6 tuần (giảm 40%), với tổng chi phí là:
49.000.000 VNĐ, chi phí gia tăng nhỏ nhất
sau khi rút ngắn thời gian thực hiện là
4.000.000 VNĐ (tăng 8,9%). Kết quả tính
toán này rất có ý nghĩa về mặt thực tiễn giúp
cho nhà quản lý dự án có những quyết định
đúng đắn trong chỉ đạo thực hiện dự án.
KẾT LUẬN
Việc ứng dụng thuật toán di truyền đã giúp
tìm được kết quả tương đối tối ưu chỉ từ một
số lượng hữu hạn các tổ hợp ban đầu, giảm
thiểu thời gian tính toán của bài toán. Phương
pháp chi phí phạt ngoài việc giúp gia tăng tốc
độ hội tụ còn giúp gia tăng không gian tìm
kiếm lời giải cho bài toán, tránh rơi vào lời
giải tối ưu cục bộ. Chương trình tính toán mô
phỏng đã không làm xuất hiện thêm đường
găng mới, nên ít làm ảnh hưởng đến thời gian
dự trữ của toàn bộ dự án. Kết quả thực
nghiệm cho thấy giải pháp đã đề xuất là khả thi
và có triển vọng, đảm bảo việc thực hiện dự án
bám sát với thực tế, kết quả tính toán tối ưu hơn
về mặt chi phí tạo thế mạnh cạnh tranh trong
hoạt động kinh doanh cho doanh nghiệp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Barry Benatorand Albert Thumann (2003),
Project Management and Leadership Skills for
Engineering and Construction Projects, The
Fairmont Press, the United States of America.
2. Murray B.Woolf (2007), Faster Construction
Projects with CPM Scheduling, The McGraw-Hill
Companies, the United States of America.
3. Flavio Cozzi (2008), Industrial Project
Management: Planning, Design, and Construction,
Stefano Tonchia University of Udine.
4. Thomas Euher (2003), Programming and
scheduling techniques, Unsw Press,the United
States of America.
5. Keith Potts (2008), Construction Cost
Management: Learning from case studies, by
Taylor & Francis Group, in the USA and Canada.
6. Ozgur Yeniay (2005), Penalty Function
methods for contrained optimizaion with genetic
algorithms, Mathematicaland Computation
Application, vol 10, NO.1, pp 45-56, 2005.
7. Kathy Schwalbe (2002), Information
Technology Project Management, 4th ed., Course
Technology, ISBN 0-619-03528-5.
8. Nguyễn Đình Thúc (2002), lập trình tiến hóa,
Nxb Giáo dục, 2002
Hoàng Thị Cành và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 122(08): 47 - 52
52
SUMMARY
NETWORK DIAGRAM OPTIMIZATION UNDER STANDARD
OF TIME AND COST BY USING GENETIC ALGORITHMS
Hoang Thi Canh*, Nguyen Hong Tan, Phung The Huan
College of Information and Communication Technology – TNU
Optimizing the network diagram under standard of time and costisone of the effective solutions to
shortening the execution time of each task list or an entire project with the lowest total cost. This
method is meaningful and necessary in order to bring high economic efficiency in the
organization, planning and implementation of projects in the market economy, which always has
highly competition on price. This paper presents optimization methods according to criteria of
time, cost on network diagrams using genetic algorithms combined with penalty cost method to
find the optimal and feasible alternative.
Keywords: Optimizing network diagrams, optimizing time, optimizing cost, genetic algorithms,
penalty function
Ngày nhận bài:11/7/2014; Ngày phản biện:21/7/2014; Ngày duyệt đăng: 25/8/2014
Phản biện khoa học: TS. Vũ Vinh Quang – Trường Đại học Công nghệ Thông tin & Truyền thông - ĐHTN
* Tel: 01682 324556, Email: htcanh@ictu.edu.vn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- brief_48429_52344_9920151454288_8634_2046544.pdf