3.2 Tối ưu hóa đồng thời nhiều bề mặt đáp
ứng của các hàm mục tiêu vitamin C,
anthocyanin, flavonoid, polyphenol và
tannin trong quá trình thanh trùng
Tối ưu hóa đồng thời nhiều bề mặt đáp ứng có thể
là quan điểm chính cho ứng dụng trong công
nghiệp, đặc biệt là giá trị năng lượng của quá trình
giảm đáng kể khi các thông số của quá trình được
tối ưu hóa (Spigno et al., 2007; Tsai et al., 2010).
Các biến phụ thuộc bao gồm hàm lượng vitamin
C, anthocyanin, flavonoid, polyphenol và tannin
được tối ưu hóa riêng lẻ và chúng có các thông số
nhiệt độ và thời gian thanh trùng tối ưu riêng
(Bảng 4).
Bảng 4. Kết quả tối ưu hóa của từng hàm mục tiêu riêng lẻ
Stt Hàm mục tiêu Giá trị tối ưu
tìm được
Nhiệt độ thanh
trùng (oC)
Thời gian thanh
trùng (phút)
1 Vitamin C (mg/L) 60,36 82,61 22,07
2 Anthocyanin (mg/L) 6,18 82,31 27,9
3 Flavonoid (mg/L) 147,64 84,15 28,62
4 Polyphenol (mg/L) 312,22 84,53 28,61
5 Tannin (mg/L) 423,04 80,35 30,33
Vì vậy, hàm mong đợi trong phương pháp bề mặt
đáp ứng (RSM) được sử dụng thông qua phần
mền Statgraphic XV nhằm cho thấy được sự kết
hợp giữa các thông số nhiệt độ và thời gian thanh
trùng của nhiều bề mặt đáp ứng của từng hàm
mục tiêu. Kết quả tối ưu hóa chung cho các hàm
mục tiêu được thể hiện qua đồ thị contour (Hình
3) và thông số tối ưu chung thể hiện ở dấu sao (+)
trên hình.
10 trang |
Chia sẻ: thucuc2301 | Lượt xem: 523 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tối ưu hóa nhiệt độ và thời gian thanh trùng sản phẩm nước giải khát thuốc dòi bằng phương pháp bề mặt đáp ứng - Nguyễn Duy Tân, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 18 (6), 12 – 21
12
TỐI ƯU HÓA NHIỆT ĐỘ VÀ THỜI GIAN THANH TRÙNG SẢN PHẨM NƯỚC GIẢI KHÁT
THUỐC DÒI BẰNG PHƯƠNG PHÁP BỀ MẶT ĐÁP ỨNG
Nguyễn Duy Tân1
1Trường Đại học An Giang
Thông tin chung:
Ngày nhận bài: 23/05/2017
Ngày nhận kết quả bình duyệt:
25/11/2017
Ngày chấp nhận đăng: 12/2017
Title:
An application of response
surface method to optimize
pasteurization temperature and
time of Pouzolzia zeylanica
beverage
Keywords:
Pouzolzia zeylanica plant,
bioactive conpounds, beverage,
response surface methodology
(RSM), optimization,
pasteurization
Từ khóa:
Cây thuốc dòi, hợp chất
sinh học, nước giải khát,
phương pháp bề mặt đáp
ứng, sự tối ưu hóa,
thanh trùng
ABSTRACT
Response surface methodology (RSM) was applied to optimize temperature and
time of pasteurization of “thuoc doi” beverage basing on the parameters such
as the content of vitamin C, anthocyanin, flavonoid, polyphenol and tannin. The
experiment was set with central composite design (CCD) with 23+star for
investigating the effects of pasteurization temperature (70 ÷ 90 oC) and time (15
÷ 35 minutes) on the selected parameters. The results showed that the optimal
pasteurization process was obtained at 83 oC for 31 minutes. Consequently,
vitamin C, anthocyanin, flavonoid, polyphenol and tannin contents of the
product were 60,26 mg/L; 6,18 mg/L; 147,55 mg/L; 312,01 mg/L and 422,95
mg/L, respectively.
TÓM TẮT
Phương pháp bề mặt đáp ứng (RSM) được sử dụng để tối ưu hóa nhiệt độ và
thời gian thanh trùng sản phẩm nước giải khát thuốc dòi dựa vào các chỉ tiêu
như hàm lượng vitamin C, anthocyanin, flavonoid, polyphenol và tannin. Thí
nghiệm được thiết kế theo kiểu phức hợp điểm tâm (CCD) với mô hình 23+star
để khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ (70÷90oC) và thời gian thanh trùng (15÷35
phút) đến các chỉ tiêu được chọn. Kết quả nghiên cứu cho thấy quá trình thanh
trùng tối ưu đạt được ở 83oC trong 31 phút. Hàm lượng vitamin C,
anthocyanin, flavonoid, polyphenol và tannin trong sản phẩm lần lượt là 60,26
mg/L; 6,18 mg/L; 147,55 mg/L; 312,01 mg/L và 422,95 mg/L.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Cây thuốc dòi có tên khoa học là Pouzolzia
zeylanica L. Benn, thuộc họ Gai Urticaceae, rất
phổ biến và phát triển tốt trong điều kiện khí hậu
ở Việt Nam. Theo Đông y, cây thuốc dòi có vị
ngọt, nhạt, tính mát, có tác dụng chỉ khái, tiêu
đờm, dùng chữa ho lâu ngày, ho lao, viêm họng,
viêm thanh phế quản (Đỗ Tất Lợi, 2004; Võ Văn
Chi, 2012). Các nghiên cứu trong và ngoài nước
cho thấy, cây thuốc dòi có chứa nhiều hợp chất có
hoạt tính sinh học (anthocyanin, flavonoid,
polyphenol và tannin) và dịch trích ly từ cây thuốc
dòi có tác dụng kháng khuẩn, kháng nấm, chống
oxy hóa và khử gốc tự do (Ghani, 2003; Lê Thanh
Thủy, 2007; Li et al., 2011; Saha & Paul, 2012a;
Paul & Saha, 2012; Saha et al., 2012; Saha & Paul,
2012b; Sarma & Dinda, 2013). Vì vậy, việc nghiên
cứu chế biến nước giải khát từ cây thuốc dòi là rất
cần thiết để tạo ra sản phẩm tiện ích và có tác
dụng hỗ trợ sức khỏe vì có chứa nhiều chất có
hoạt tính sinh học. Ngoài việc tìm ra các thông số
tối ưu cho quá trình trích ly và phối chế, thì quá
trình thanh trùng sản phẩm cũng là một công đoạn
An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 18 (6), 12 – 21
13
quan trọng cần được khảo sát để tìm ra nhiệt độ
và thời gian thanh trùng tốt nhất cho quy trình chế
biến nhằm giữ được hàm lượng vitamin C,
anthocyanin, flavonoid, polyphenol và tannin cao
nhất.
Phương pháp bề mặt đáp ứng RSM trong phần
mềm Statgraphic là phương pháp đơn giản để tối
ưu hóa các nhân tố được khảo sát với số mẫu
được đơn giản đi rất nhiều so với bố trí hai hay ba
nhân tố theo kiểu thông thường. Và có thể tìm ra
được điểm tối ưu chung cho nhiều hàm mục tiêu
cần đạt được. Vì thế, nghiên cứu sử dụng phương
pháp này cho việc bố trí khảo sát nhiệt độ và thời
gian thanh trùng nước giải khát thuốc dòi.
2. PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1 Chuẩn bị mẫu thí nghiệm
Cây thuốc dòi được trồng tại khu thực nghiệm
Trường Đại học An Giang, được thu hoạch với
thời gian sinh trưởng 1,5 ÷ 2 tháng (chiều cao đạt
25 - 40 cm). Loại bỏ những cây bị sâu bệnh, vàng
úa, rửa sạch và phơi khô đến độ ẩm ≤ 12%. Sau
đó, cắt khúc với chiều dài 2 - 3 cm, cho vào bao bì
nilong PP, tồn trữ nhiệt độ phòng để sử dụng cho
nghiên cứu.
Quy trình chế biến: Nguyên liệu thuốc dòi khô
Trích ly Lọc Dịch thuốc dòi Phối chế
Rót chai, đóng nắp Thanh trùng Làm nguội
Sản phẩm.
Nguyên liệu thuốc dòi khô được trích ly ở nhiệt
độ 81 oC trong thời gian 30 phút với tỷ lệ
nước/nguyên liệu 27/1 (v/w). Tiến hành lọc thu
được dịch trích thuốc dòi, phối chế bằng đường
phèn đến 15 oBrix và bằng acid citric/acid
ascorbic = 1/1 đến pH 3,6 (kết quả của nghiên cứu
trước); rót chai thủy tinh với dung tích 330 ml sau
đó đóng nắp để bố trí thí nghiệm thanh trùng.
2.2 Thiết kế thí nghiệm
Bước 1: Chọn nhân tố (2, 3 hoặc nhiều hơn) và
chọn khoảng khảo sát để tối ưu hóa (thường dựa
vào kết quả nghiên cứu thăm dò). Thí nghiệm
được tiến hành với 2 nhân tố: nhiệt độ thanh
trùng, X1 (
oC): 70 ÷ 90; thời gian thanh trùng, X2
(phút): 15 ÷ 35.
Bước 2: Chọn mức độ khảo sát (3 hoặc 5 mức độ)
và mô hình thiết kế (nhiều loại mô hình) có sẵn
trong phần mềm Statgraphic. Thí nghiệm sử dụng
RSM trong phần mền Statgraphic XV để bố trí và
tối ưu hóa các nhân tố thí nghiệm. Mỗi nhân tố
được khảo sát với 5 mức độ (-α, -1, 0, +1, + α)
được tính toán từ việc chạy phần mềm và kết quả
được trình bày ở Bảng 1.
Thí nghiệm được thiết kế theo mô hình (Central
composite design: 22+star). Chọn số lần lặp lại
của điểm trung tâm (5 lần) và chạy phần mềm sẽ
tìm được số mẫu thí nghiệm (13 mẫu) với bố trí
nhiệt độ và thời gian thanh trùng ngẫu nhiên được
trình bày ở Bảng 2.
Bảng 1. Mã hóa biến và các mức độ khảo sát
Nhân tố (Biến) Mã hóa
Giá trị
-α -1 0 +1 +α
Nhiệt độ thanh trùng (oC) X1 66 70 80 90 94
Thời gian thanh trùng (phút) X2 11 15 25 35 39
2.3 Phân tích số liệu
Thí nghiệm được thực hiện theo thiết kế như ở
Bảng 2. Các hàm mục tiêu như vitamin C,
anthocyanin, flavonoid, polyphenol và tannin
cũng thu thập theo các mẫu thí nghiệm đã bố trí.
Các số liệu thu thập, sử dụng phần mềm để phân
tích (ANOVA) với độ khác biệt nhỏ nhất (LSD) ở
mức ý nghĩa 95%.
Mức độ phù hợp của các mô hình dự đoán cho các
hàm mục tiêu được đánh giá thông qua hệ số xác
định tương quan R2 và giá trị P của Lack of fit. Mô
hình dự đoán cho các hàm mục tiêu có dạng bậc 2
(Phương trình 1).
An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 18 (6), 12 – 21
14
(1)
Trong đó: Y - chỉ tiêu cần thu nhận; β0 - hằng số; βj
- hệ số tuyến tính; βjj - hệ số bình phương; βij - hệ
số tương tác; Xi, Xj - các biến khảo sát.
2.4 Phương pháp phân tích các chỉ tiêu
Phương pháp phân tích các chỉ tiêu theo dõi: phân
tích vitamin C theo phương pháp chuẩn độ (Phạm
Thị Hồng Ánh & cs., 2004); phân tích
anthocyanin theo phương pháp pH vi sai (Ahmed
et al., 2013; Lee et al., 2005); phân tích flavonoid
theo phương pháp Aluminium Chloride
Colorimetric (Mandal et al., 2013; Eswari et al.,
2013); phân tích polyphenol theo phương pháp
Folin - Ciocalteau (Hossain et al., 2013); phân
tích tannin theo phương pháp Folin-Denis
(Laitonjam et al., 2013).
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1 Ảnh hưởng của điều kiện thanh trùng đến hàm lượng vitamin C và hợp chất có hoạt tính sinh
học
Bảng 2. Bố trí thí nghiệm và kết quả phân tích các hàm mục tiêu (vitamin C, anthocyanin, flavonoid, plyphenol và
tannin) theo nhiệt độ và thời gian thanh trùng
Số mẫu
TN
Nhiệt độ
(oC)
Thời gian
(phút)
Vitamin C
(mg/L)
Anthocyanin
(mg/L)
Flavonoid
(mg/L)
Polyphenol
(mg/L)
Tannin
(mg/L)
1 80 (0) 25 (0) 60,33 6,19 147,15 298,81 422,85
2 80 (0) 25 (0) 60,21 6,16 148,06 302,22 423,15
3 94 (+α) 25 (0) 59,26 6,05 145,28 301,62 417,98
4 70 (-1) 15 (-1) 59,13 6,06 142,55 306,11 422,04
5 90 (+1) 15 (-1) 59,94 6,14 146,34 311,75 422,95
6 80 (0) 25 (0) 60,35 6,18 146,95 312,05 421,98
7 80 (0) 39 (+α) 59,74 6,12 145,46 309,94 421,55
8 70 (-1) 35 (+1) 58,71 6,00 142,05 311,08 420,24
9 66 (-α) 25 (0) 58,15 5,99 139,72 311,81 421,67
10 90 (+1) 35 (+1) 59,85 6,03 143,54 308,65 414,93
11 80 (0) 25 (0) 60,34 6,17 146,58 310,64 422,83
12 80 (0) 25 (0) 60,18 6,18 147,25 306,44 423,01
13 80 (0) 11 (-α) 60,17 6,09 143,87 307,76 419,67
Phân tích Anova dữ liệu ở Bảng 2; vẽ đồ thị bề
mặt đáp ứng và contour cho các hàm mục tiêu
vitamin C, anthocyanin, flavonoid, polyphenol và
tannin; tìm ra phương trình hồi quy cho các hàm
mục tiêu. Kết quả được trình bày ở Hình 1, Bảng
3 và Hình 2.
Đồ thị bề mặt đáp ứng và contour ở Hình 1 (a, b,
c, d và e) cho thấy, nhiệt độ và thời gian thanh
trùng đều có ảnh hưởng theo mô hình bậc hai đến
hàm lượng vitamin C, anthocyanin, flavonoid,
polyphenol và tannin hiện diện trong sản phẩm
với giá trị P 0,05.
An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 18 (6), 12 – 21
15
Hàm lượng vitamin C của sản phẩm có xu hướng
tăng khi tăng nhiệt độ thanh trùng từ 66 – 83 oC
và đạt đến giá trị tối ưu 82,62 oC sau đó giảm
xuống khi tăng nhiệt độ tiếp tục đến 94 oC. Ngược
lại, thời gian thanh trùng có ảnh hưởng theo mô
hình bậc hai chưa rõ ràng đến hàm lượng vitamin
C, hàm lượng vitamin C giữ ở mức cao trong
khoảng thời gian từ 15 ÷ 30 phút và đạt tối ưu ở
22,07 phút. Hàm lượng vitamin C trong sản phẩm
giữ được cao nhất là 60,36 mg/L tương ứng với
nhiệt độ và thời gian thanh trùng lần lượt là 82,62 oC
và 22,07 phút (Hình 1a).
Tương tự, hàm lượng anthocyanin trong sản phẩm
giữ ở mức cao khi nhiệt độ thanh trùng nằm trong
khoảng 81 ÷ 84 oC, tối ưu ở 82,31 oC. Bên cạnh
đó, khi kéo dài thời gian thanh trùng hàm lượng
anthocyanin có xu hướng duy trì được tốt hơn,
hàm lượng anthocyanin giữ ở mức cao trong
khoảng thời gian từ 25 ÷ 30 phút và đạt tối ưu ở
27,90 phút. Hàm lượng anthocyanin trong sản
phẩm được duy trì cao nhất là 6,18 mg/L tương ứng
với nhiệt độ và thời gian thanh trùng lần lượt là 82,31
oC và 27,90 phút (Hình 1b).
Nhiệt độ và thời gian thanh trùng có ảnh hưởng
theo mô hình bậc hai khá rõ ràng đến hàm lượng
flavonoid trong sản phẩm. Hàm lượng flavonoid
duy trì ở mức cao khi nhiệt độ thanh trùng nằm
trong khoảng 81 ÷ 87 oC, tối ưu ở 84,15 oC.
Tương tự như anthocyanin, khi kéo dài thời gian
thanh trùng hàm lượng flavonoid có xu hướng
tăng, hàm lượng flavonoid duy trì ở mức cao
trong khoảng thời gian từ 24 ÷ 32 phút và đạt tối
ưu ở 28,62 phút. Hàm lượng flavonoid trong sản
phẩm dạt cao nhất là 147,64 mg/L tương ứng với
nhiệt độ và thời gian thanh trùng lần lượt là 84,15 oC
và 28,62 phút (Hình 1c).
Tương tự, nhiệt độ và thời gian thanh trùng cũng
có ảnh hưởng theo mô hình bậc hai rõ đến hàm
lượng polyphenol trong sản phẩm. Hàm lượng
polyphenol sản phẩm giữ ở mức cao khi nhiệt độ
thanh trùng nằm trong khoảng 82 ÷ 87 oC, tối ưu
ở 84,53 oC. Khi kéo dài thời gian thanh trùng hàm
lượng polyphenol có xu hướng duy trì được tốt
hơn, hàm lượng polyphenol giữ ở mức cao trong
khoảng thời gian từ 26 ÷ 32 phút và đạt tối ưu ở
28,61 phút. Hàm lượng polyphenol đạt giá trị tối
ưu là 312,22 mg/L tương ứng với nhiệt độ và thời
gian thanh trùng lần lượt là 84,53 oC và 28,61 phút
(Hình 1d).
Ngược lại, đồ thị bề mặt đáp ứng và contour ở Hình
1e cho thấy, nhiệt độ và thời gian thanh trùng có ảnh
hưởng theo mô hình bậc hai chưa rõ đến hàm lượng
tannin trong sản phẩm. Hàm lượng tannin có xu
hướng giảm khi tăng nhiệt độ và kéo dài thời gian
thanh trùng. Hàm lượng tannin trong sản phẩm đạt
giá trị tối ưu là 423,04 mg/L tương ứng với nhiệt độ
và thời gian thanh trùng lần lượt là 80,35 oC và 30,33
phút.
Kết quả trên cho thấy, khi thanh trùng sản phẩm với
nhiệt độ thấp dưới 75 oC và thời gian ngắn có thể
chưa tiêu diệt được hết vi sinh vật trong sản phẩm nên
hàm lượng vitamin C và các hoạt chất sinh học có thể
bị phân hủy do vi vật còn lại trong sản phẩm (vì mẫu
được để ổn định sau 1 ngày mới tiến hành phân tích).
Ngược lại, các mẫu được thanh trùng ở nhiệt độ từ 90
oC trở lên với thời gian dài trên 20 phút thì hàm lượng
các hợp chất sinh học trong sản phẩm giảm đi. Điều
này là do các hợp chất sinh học vitamin C,
anthocyanin, flavonoid, polyphenol và tannin có tính
chất nhạy cảm với nhiệt độ cao và thời gian xử lý
nhiệt dài (Hà Duyên Tư & Vũ Hồng Sơn, 2009).
Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng, quá trình thanh trùng
nhiệt có thể làm giảm hợp chất phenolic trong hầu hết
nước quả (Chen et al., 2013). Noci et al. (2008) quan
sát thấy có sự phân hủy hợp chất phenolic trong nước
táo thanh trùng ở 94 oC nhiều hơn khi thanh trùng ở
72 oC. Cũng như thế, thời gian thanh trùng được xem
là nhân tố quan trọng có ảnh hưởng lên sự phân hủy
hợp chất phenolic trong nước quả. Odrizola -
Serrano et al. (2008) cho thấy khi thanh trùng
nước quả dâu tây ở 90 oC trong 1 phút dẫn đến sự
phân hủy hợp chất phenolic nhiều hơn trong 30
giây.
An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 18 (6), 12 – 21
16
(a) (b)
(c) (d)
(e)
Hình 1. Đồ thị bề mặt đáp ứng và contour thể hiện mối tương quan giữa hàm lượng
vitamin C (a), anthocyanin (b), flavonoid (c), polyphenol (d) và tannin (e)
theo nhiệt độ và thời gian thanh trùng.
Kết quả phân tích thống kê ANOVA cho thấy, mô
hình tương quan xây dựng với các hệ số tuyến
tính, tương tác và bình phương của hai nhân tố
nhiệt độ và thời gian thanh trùng đều có ảnh
hưởng đến hàm lượng vitamin C, anthocyanin,
flavonoid, polyphenol và tannin trong sản phẩm
với P-value ≤ 0,05 (Bảng 3).
Phương trình dự đoán hàm lượng vitamin C (2)
cho thấy, các hệ số tuyến tính của nhân tố nhiệt
độ, tương tác giữa nhiệt độ và thời gian có quan
hệ tỷ lệ thuận với hàm lượng vitamin C. Ngược
lại đối với các hệ số tuyến tính của thời gian,
bình phương của nhiệt độ, thời gian có quan hệ
tỷ lệ nghịch với hàm lượng vitamin C trong sản
phẩm sau khi thanh trùng. Tương tự, phương
trình dự đoán hàm lượng anthocyanin (3) cho thấy,
các hệ số tuyến tính của nhân tố nhiệt độ, tương tác
của nhiệt độ và thời gian có quan hệ tỷ lệ thuận với
hàm lượng anthocyanin. Ngược lại đối với các hệ
số tuyến tính của thời gian, bình phương của nhiệt
độ và thời gian có quan hệ tỷ lệ nghịch với hàm
lượng anthocyanin. Phương trình dự đoán hàm
An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 18 (6), 12 – 21
17
lượng flavonoid (4) cho thấy, các hệ số tuyến tính
của nhân tố nhiệt độ, thời gian và tương tác của
nhiệt độ và thời gian có quan hệ tỷ lệ thuận với
hàm lượng flavonoid. Ngược lại đối với các hệ số
bình phương của nhiệt độ và thời gian có quan hệ
tỷ lệ nghịch với hàm lượng flavonoid. Phương
trình dự đoán hàm lượng polyphenol (5) cho
thấy, các hệ số tuyến tính của nhân tố nhiệt độ,
thời gian và tương tác giữa nhiệt độ và thời gian
có quan hệ tỷ lệ thuận với hàm lượng
polyphenol. Ngược lại đối với các hệ số bình
phương của nhiệt độ và thời gian có quan hệ tỷ
lệ nghịch với hàm lượng polyphenol. Phương
trình dự đoán hàm lượng tannin (6) cho thấy,
các hệ số tuyến tính của nhân tố nhiệt độ, tương
tác giữa nhiệt độ và thời gian có quan hệ tỷ lệ
thuận với hàm lượng tannin. Ngược lại đối với
các hệ số tuyến tính của thời gian, bình phương
của nhiệt độ và thời gian có quan hệ tỷ lệ
nghịch với hàm lượng tannin (Bảng 3).
Bảng 3. Kết quả phân tích Anova và hệ số tuyến tính, tương tác và bình phương của các phương trình hồi quy để
dự đoán hàm lượng các hợp chất sinh học.
Hệ số
Giá trị thực tế của các phương trình
Anthocyanin Flavonoid Polyphenol Tannin Vitamin C
Constant 1,5006 Pvalue -8,4599 Pvalue 35,7370 Pvalue 374,811 Pvalue 9,4804 Pvalue
X1 0,1186 0,0038 3,7015 0,0010 6,4975 0,0004 1,6882 0,0017 1,2427 0,0001
X2 -0,0145 0,0457 0,0254 0,0421 0,1292 0,0409 -1,2923 0,0024 -0,0417 0,0146
X1X1 -0,0008 0,0001 -0,0234 0,0003 -0,0405 0,0002 -0,0151 0,0009 -0,0077 0,0000
X1X2 0,0004 0,0017 0,0083 0,0390 0,0120 0,0484 0,0255 0,0004 0,0013 0,0339
X2X2 -0,0004 0,0010 -0,0126 0,0037 -0,0199 0,0035 -0,0112 0,0029 -0,0014 0,0091
Lack-of-fit 0,7930 0,5013 0,9923 0,1756 0,2498
R-squared 98,9471 97,2370 98,6930 96,3356 98,8810
Ghi chú: X1 - nhiệt độ thanh trùng; X2 - thời gian thanh trùng
Theo Zabeti et al. (2009), mô hình tương quan tốt
cần có sự phù hợp giữa số liệu thực tế và lý thuyết,
vì vậy mô hình xây dựng với kiểm định Lack of fit
(sự không phù hợp) không có ý nghĩa thống kê là
điều cần thiết (P 0,05). Ngoài ra, mô hình tương
quan tốt cần có hệ số xác định tương quan R2 lớn
hơn 0,8 (Guan & Yao, 2008). Trong nghiên cứu này,
các mô hình được xây dựng từ thí nghiệm đã thỏa
các điều kiện với hệ số xác định tương quan R2
0,9633 và giá trị P của Lack of fit 0,1756. Vì
vậy có thể khẳng định, các mô hình có đủ độ
chính xác để sử dụng dự đoán mối tương quan của
các nhân tố với hàm lượng vitamin C,
anthocyanin, flavonoid, polyphenol, tannin; sự
phù hợp giữa số liệu thực nghiệm và dự đoán của
hàm lượng vitamin C, anthocyanin, flavonoid,
polyphenol và tannin (Hình 2).
An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 18 (6), 12 – 21
18
y = 0,988x + 0,661
R² = 0,988
58
58,5
59
59,5
60
60,5
58 58,5 59 59,5 60 60,5
H
L
V
it
a
m
in
C
d
ự
đ
o
á
n
(
m
g
/L
)
Hàm lượng Vitamin C thực nghiệm (mg/L)
y = 0,989x + 0,064
R² = 0,989
5,95
6
6,05
6,1
6,15
6,2
5,95 6 6,05 6,1 6,15 6,2
H
L
. A
n
th
o
cy
a
n
i d
ự
đ
o
á
n
(
m
g
/L
)
Hàm lượng Anthocyanin thực nghiệm (mg/L)
(a) (b)
y = 0,972x + 4,004
R² = 0,972
139
141
143
145
147
149
138 140 142 144 146 148 150
H
L
. F
la
v
o
n
o
id
d
ự
đ
o
á
n
(m
g
/L
)
Hàm lượng Flavonoid thực nghiệm (mg/L)
y = 0,986x + 4,022
R² = 0,986
296
298
300
302
304
306
308
310
312
314
295 300 305 310 315
H
L
. P
o
ly
p
h
en
o
l d
ự
đ
o
á
n
(
m
g
/L
)
Hàm lượng Polyphenol thực nghiệm (mg/L)
(c) (d)
y = 0,963x + 15,45
R² = 0,963
414
415
416
417
418
419
420
421
422
423
424
414 416 418 420 422 424
H
L
. T
a
n
n
in
d
ự
đ
o
á
n
(m
g
/L
)
Hàm lượng Tannin thực nghiệm (mg/L)
(e)
Hình 2. Đồ thị thể hiện mối tương quan giữa hàm lượng vitamin C (a), anthocyanin (b), flavonoid (c), polyphenol
(d) và tannin (d) giữa thực nghiệm và dự đoán từ mô hình.
3.2 Tối ưu hóa đồng thời nhiều bề mặt đáp
ứng của các hàm mục tiêu vitamin C,
anthocyanin, flavonoid, polyphenol và
tannin trong quá trình thanh trùng
Tối ưu hóa đồng thời nhiều bề mặt đáp ứng có thể
là quan điểm chính cho ứng dụng trong công
nghiệp, đặc biệt là giá trị năng lượng của quá trình
giảm đáng kể khi các thông số của quá trình được
tối ưu hóa (Spigno et al., 2007; Tsai et al., 2010).
Các biến phụ thuộc bao gồm hàm lượng vitamin
C, anthocyanin, flavonoid, polyphenol và tannin
được tối ưu hóa riêng lẻ và chúng có các thông số
nhiệt độ và thời gian thanh trùng tối ưu riêng
(Bảng 4).
An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 18 (6), 12 – 21
19
Bảng 4. Kết quả tối ưu hóa của từng hàm mục tiêu riêng lẻ
Stt Hàm mục tiêu
Giá trị tối ưu
tìm được
Nhiệt độ thanh
trùng (oC)
Thời gian thanh
trùng (phút)
1 Vitamin C (mg/L) 60,36 82,61 22,07
2 Anthocyanin (mg/L) 6,18 82,31 27,9
3 Flavonoid (mg/L) 147,64 84,15 28,62
4 Polyphenol (mg/L) 312,22 84,53 28,61
5 Tannin (mg/L) 423,04 80,35 30,33
Vì vậy, hàm mong đợi trong phương pháp bề mặt
đáp ứng (RSM) được sử dụng thông qua phần
mền Statgraphic XV nhằm cho thấy được sự kết
hợp giữa các thông số nhiệt độ và thời gian thanh
trùng của nhiều bề mặt đáp ứng của từng hàm
mục tiêu. Kết quả tối ưu hóa chung cho các hàm
mục tiêu được thể hiện qua đồ thị contour (Hình
3) và thông số tối ưu chung thể hiện ở dấu sao (+)
trên hình.
Hình 3. Đồ thị contour thể hiện điểm tối ưu hóa chung (dấu chữ thập) của nhiệt độ và thời gian thanh trùng cho các
hàm mục tiêu.
Thông số thanh trùng tối ưu hóa chung đạt được từ
mô hình là: nhiệt độ 82,96 oC, thời gian 30,51 phút .
Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Duy Tân và Đống
Thị Anh Đào (2012), chế độ thanh trùng cho nước
giải khát từ bắp cải tím là 85 oC trong thời gian 20
phút. Điều này cho thấy khi thanh trùng ở nhiệt độ
thấp thời gian được kéo dài. Giá trị của các hàm mục
tiêu về hàm lượng vitamin C, anthocyanin,
flavonoid, polyphenol và tannin tìm được trình bày ở
Bảng 5.
Bảng 5. Giá trị tối ưu của các hàm mục tiêu theo nhiệt độ và thời gian thanh trùng tìm được từ mô hình dự đoán
Stt Hàm mục tiêu Giá trị tối ưu Nhiệt độ (oC) Thời gian (phút)
1 Vitamin C (mg/L) 60,26
82,96 30,51 2 Anthocyanin (mg/L) 6,18
3 Flavonoid (mg/L) 147,55
An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 18 (6), 12 – 21
20
Stt Hàm mục tiêu Giá trị tối ưu Nhiệt độ (oC) Thời gian (phút)
4 Polyphenol (mg/L) 312,01
5 Tannin (mg/L) 422,95
4. KẾT LUẬN
Nghiên cứu đã tìm được thông số thanh trùng tối
ưu chung cho các hàm mục tiêu: vitamin C,
anthocyanin, flavonoid, polyphenol và tannin là
83 oC trong 31 phút. Với điều kiện thanh trùng
này, sản phẩm nước giải khát thuốc dòi giữ được
hàm lượng vitamin C, anthocyanin, flavonoid,
polyphenol và tannin ở mức độ cao nhất.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Ahmed, J.K., Salih, H.A.M. & Hadi, A.G. (2013).
Anthocyanin in red beet juice act as scavenger
for heavy metals ions such as lead and
cadmium. International Jouranl of Science
and Technology, 2 (3): 269 - 273.
Chen, Y.; Yu, L.J.; Rupasinghe, H.P.V. (2013).
Effect of thermal and non-thermal
pasteurisation on the microbial inactivation
and phenolic degradation in fruit juice: A
mini-review. Journal Sci. Food Agric., 93, 981
- 986.
Đỗ Tất Lợi. (2005). Những cây thuốc và vị thuốc
Việt Nam. Hà Nội: Nhà xuất bản Y học.
Eswari, M.L., Bharathi, R.V. & Jayshree, N.
(2013). Preliminary phytochemical screening
and heavy metal analysis of leaf extracts of
Ziziphus oenoplia (L) Mill. Gard.
International Journal of Pharmaceutical
Sciences and Drug Research, 5 (1): 38 - 40.
Ghani. (2003). Medicinal plants of Bangladesh:
Chemical constituents and uses. Dhaka: The
Asiatic Society of Bangladesh.
Guan, X. & Yao, H. (2008). Optimization of
viscozyme L assisted extraction of oat bran
protein using response surface methodology.
Food Chemistry, 106, 345 - 351.
Hossain, M.A., Raqmi, K.A.S., Mijizy, Z.H., Weli
A.M. & Riyami, Q. (2013). Study of total
phenol, flavonoids contents and phytochemical
sreening of various leaves crude extracts of
locally grown Thymus vularis. Asian Pacific
Journal of Tropical Biomedicine, 3 (9): 705 -
710.
Laitonjam, W.S., Yumnam, R., Asem, S.D. &
Wangkheirakpam, S.D. (2013). Evaluative and
comparative study of biochemical, trace
elements and antioxidant activity of
Phlogacanthus pubinervius T. Anderson and
Phlocanthus jenkincii C.B. Clarke leaves.
Indian Journal of Natural Products and
Resources, 4 (1): 67 - 72.
Lê Thanh Thủy. (2007). Khảo sát thành phần hóa
học của cây bọ mắm. (Luận văn thạc sĩ hóa
học, không xuất bản). Trường Đại học Khoa
học Tự nhiên, Hồ Chí Minh, Việt Nam.
Lee, J., Durst, R.W. & Wrolstad, R.E. (2005).
Determination of total monomeric anthocyanin
pigment content of fruit juices, beverages, natural
colorants, and wines by the pH differential
method: Collaborative study. Journal of AOAC
International, 88 (5): 1269 - 1278.
Li, P., Huo, L., Su, W., Lu, R., Deng, C., Liu, L.,
Deng, Y., Guo, N., Lu, C. & He, C. (2011).
Free radical-scavenging capacity, antioxidant
activity and phenolic content of Pouzolzia
zeylanica. Journal of the Serbian Chemical
Society, 76 (5): 709 - 717.
Mandal, S., Patra, A., Samanta, A., Roy, S.,
Mandal, A., Mahapatra, T.D., Pradhan, S.,
Das, K. & Nandi, D.K. (2013). Analysis of
phytochemical profile of Terminalia arjuna
bark extract with antioxidative and
antimicrobial properties. Asian Pacific Journal
of Tropical Biomedicine, 3 (12): 960 - 966.
(13) 60186-0.
An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 18 (6), 12 – 21
21
Nguyễn Duy Tân & Đống Thị Anh Đào. (2012).
Nghiên cứu trích ly hợp chất màu anthocyanin
từ bắp cải tím và ứng dụng trong chế biến
nước giải khát. Tạp chí Khoa học và công
nghệ Viện khoa học và công nghệ Việt Nam.
Số 3A 11/2012, trang 1 - 7.
Noci, F.; Riener, J.; Walkling-Ribeiro, M.;
Cronin, D.A.; Morgan, D.J.; Lyng, J.G.
(2008). Ultraviolet irradiation and pulsed
electric fields (PEF) in a hurdle strategy for the
preservation of fresh apple juice. Journal Food
Eng., 85: 141 - 146.
Odrizola-Serrano, I.; Soliva-Fortuny, R.; Martin-
Belloso, O. (2008). Phenolic acids, flavonoids,
vitamin C and antioxidant capacity of
strawberry juices processed by high-intensity
pulsed electric fields or heat treatments. Eur.
Food Res. Technol., 228: 239 - 248.
Paul, S. & Saha, D. (2012). In vitro screening of
cytotoxic activities of ethanolic extract of
Pouzolzia Zeylanica (L.) Benn. International
Journal of Pharmaceutical Innovations, 2 (1):
52 - 55.
Phạm Thị Hồng Ánh, Trần Mỹ Quan, Nguyễn Thị
Huyền & Nguyễn Quang Tâm. (2004). Thực
tập sinh hóa cơ sở. Hồ Chí Minh: Nhà xuất
bản Đại học Quốc gia.
Saha, D. & Paul, S. (2012a). Studies on Pouzolzia
zeylanica (L.) Benn. (Family: Urticaceae).
Germany, Lap Lambert: Academic Publishing.
Saha, D. & Paul, S. (2012b). Antifungal activity
of ethanol extract of Pouzolzia Zeylanica (L.)
Benn. International Journal of Pharmacy
Teaching and Pratices 2012, Volume 3, Issue
2, page 272 - 274.
Saha, D., Paul S. and Chowdhury S. (2012).
Antibacterial activity of ethanol extract of
Pouzolzia Zeylanica (L.) Benn. International
Journal of Pharmaceutical Innovations, 2 (1): 1 -
5.
Sarma, I.S. & Dinda, B. (2013). A new friedelane
triterpene ester from Pouzolzia indica. Indian
Journal of Chemistry, 52B, 1527 - 1530.
Spigno, G., Tramelli, L., De-Faveri, D.M. (2007).
Effects of extraction time, temperature and
solvent on concentration and antioxidant activity
of grape marc phenolics. Journal of Food
Engineering, 81 (1): 200-208.
Tsai, C.W., Tong, L.I., Wang, C.H. (2010).
Optimization of multiple responses using data
envelopment analysis and response surface
methodology. Tamkang Journal of Science and
Engineering, 13 (2): 197 - 203.
Võ Văn Chi. (2012). Từ điển cây thuốc Việt Nam.
Hà Nội: Nhà xuất bản Y học.
Zabeti, M., Daud, W.M.A.W & Aroua, M.K.
(2009). Optimization of the activity of
CaO/Al2O3 catalyst for biodiesel production
using response surface methodology. Applied
Catalysic: A General, 366 (1): 154 - 159.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 02_nguyen_duy_tan_0_0986_2034776.pdf