Apply constructivist view of the teaching and learning of athematics, teacher organize learning
activities, construct situations, to guide students research and discover, building knowledge.
Students initiative and active learning with understand and them skills. They cooperate with
together students to construct of knowledge. Teacher pay attention to problems as: conception of
students, set up connection conception with new knowledge, create vibrant atmosphere, encourage
students to present their conception and to argue, Teacher prepare good questions and pedagogical
situations. Teacher create opportunities to students participate assessment
5 trang |
Chia sẻ: yendt2356 | Lượt xem: 447 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tổ chức và hướng dẫn cho học sinh kiến tạo kiến thức trong học tập phép biến hình lớp 11 THPT, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nguyễn Đức Thắng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 102(02): 93 - 97
93
TỔ CHỨC VÀ HƯỚNG DẪN CHO HỌC SINH KIẾN TẠO KIẾN THỨC
TRONG HỌC TẬP PHÉP BIẾN HÌNH LỚP 11 THPT
Nguyễn Đức Thắng*
Trường THPT Cẩm Thủy 1 - Thanh Hóa
TÓM TẮT
Vận dụng quan điểm kiến tạo trong dạy học, giáo viên (GV) là người tổ chức các hoạt động học
tập, xây dựng các tình huống, hướng dẫn học sinh tự mình tìm tòi, khám phá, chiếm lĩnh tri thức.
Học sinh (HS) là người chủ động, tích cực học tập trên cơ sở vốn kiến thức, kĩ năng đã có của bản
thân và cùng hòa mình vào môi trường xung quanh, hợp tác với người khác để kiến tạo kiến thức.
GV cần lưu ý đến những vấn đề: Quan niệm có trước của HS, tạo lập các kết nối từ quan niệm đã
có của HS với kiến thức mới; luôn tạo bầu không khí sôi nổi, khuyến khích HS thể hiện quan điểm
và tranh luận với người khác; GV chuẩn bị trước những câu hỏi “tốt”, những tình huống sư phạm;
GV tạo cơ hội cho họ được tham gia vào quá trình đánh giá.
Từ khóa: Kiến tạo kiến thức, tổ chức, hướng dẫn, phép biến hình, quan niệm có trước.
ĐẶT VẤN ĐỀ*
Vấn đề quan trọng của việc định hướng đổi
mới phương pháp dạy học là “tích cực hóa
hoạt động học tập của HS” với bốn đặc trưng:
Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động để
HS tự kiến tạo kiến thức, kĩ năng, thái độ;
tăng cường hoạt động cá thể kết hợp với hợp
tác với sự hợp tác bạn bè trong lớp học; hình
thành và rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến
thức vào thực tiễn đa dạng; kết hợp đánh giá
của GV với tự đánh giá của HS.
Theo quan điểm kiến tạo trong dạy học, GV
là người tổ chức các hoạt động học tập, xây
dựng các tình huống và hướng dẫn HS tự tìm
tòi, khám phá và tự kiến tạo kiến thức. GV
cần coi trọng việc tìm hiểu những quan niệm,
những hiểu biết của HS về kiến thức cần học
tập từ đó xây dựng các tình huống học tập
đồng thời tạo điều kiện để HS vượt qua được
những trở ngại, kiến tạo kiến thức mới. Như
vậy, việc nghiên cứu tổ chức và hướng dẫn
của GV theo hướng giúp HS tự kiến tạo kiến
thức là điều cần thiết trong giai đoạn hiện nay.
NỘI DUNG
Trong [3, tr. 103-117], tác giả J.G Brooks và
M.G. Brooks cho rằng, khi tổ chức các hoạt
động để HS kiến tạo kiến thức, GV cần chú
trọng đến những vấn đề sau:
- Khuyến khích HS hoạt động độc lập và đề
xuất những sáng kiến.
*
Tel: 01685 276288, Email: thangnd275@gmail.com
- HS tự đề xuất chiến lược giải quyết vấn đề
và điều chỉnh khi cần thiết.
- Tìm hiểu về những quan niệm trước đó
của HS trước khi chia sẻ cho họ những kiến
thức mới;
- Khuyến khích HS tham gia các cuộc đối
thoại với GV, với các bạn khác.
- Khuyến khích HS đưa ra những câu hỏi đặc
biệt những câu hỏi kết thúc mở; khuyến
khích HS hỏi người khác.
- Khuyến khích HS thể hiện quan niệm của
bản thân, có thể mâu thuẫn với giả thiết ban
đầu, sau đó cổ vũ họ tranh luận với người khác.
- GV quy định thời gian để HS kịp thời xác
lập mối quan hệ và cài đặt tri thức bên trong
câu hỏi;
- GV khuyến khích những suy nghĩ hiếu kỳ,
tự nhiên mà các em thường xuyên sử dụng
trong quá trình học.
Theo các tác giả George W. Gagnon, Jr. and
Michelle Collay [4], khi GV thiết kế môi
trường học tập kiến tạo cần chú ý đến những
vấn đề sau:
- Tình huống: GV tổ chức các tình huống mà
HS có thể giải thích được? GV đưa tiêu đề
của tình huống và miêu tả quá trình giải quyết
các vấn đề đưa ra; Trả lời các câu hỏi; Cài đặt
các tri thức tiềm ẩn trong mỗi tình huống;
Liên kết các phương án giải quyết; Thiết lập
mục tiêu; Tình huống chứa đựng những gì mà
Nguyễn Đức Thắng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 102(02): 93 - 97
94
HS mong đợi, cũng như cách giải quyết vấn
đề có ý nghĩa.
- Nhóm: GV tạo nhóm HS như thế nào?
+ Có thể toàn bộ lớp học hoặc có thể là một
nhóm gồm hai HS trở lên.
+ GV sắp xếp nhóm tài liệu sao cho HS có thể
sử dụng để lí giải các tình huống bằng các mô
hình, đồ thị, miêu tả số học hoặc viết về tập
hợp những vốn kinh nghiệm. GV cần xác
định rõ số thành viên trong một nhóm cần
thiết lập là bao nhiêu.
- Liên kết: Tạo dựng các liên kết từ kiến thức
đã có của HS với những gì mà họ có thể thu
được thông qua lí giải các tình huống. GV có
thể đưa ra một vấn đề đơn giản để HS trong
lớp cùng thảo luận, giải quyết vấn đề đặt ra,..
trước khi cho họ tham gia vào hoạt động nhóm.
- Câu hỏi: Câu hỏi có thể xuất hiện trong toàn
bộ thiết kế các hoạt động kiến tạo cho HS.
Câu hỏi hướng dẫn được đưa vào trong mỗi
tình huống dạy học tạo nên sự liên kết đồng
thời giúp duy trì hoạt động học tập xảy ra
thường xuyên, cũng có thể dùng để thúc dục,
động viên và khuyến khích HS học tập. GV
cần dự định trước những câu hỏi, cũng như
những câu hỏi và câu trả lời của HS.
- Sự thể hiện: GV khuyến khích HS trình bày
quan điểm bất cứ nó là gì trong khi giải quyết
các tình huống. Chúng được ghi chép lại trên
bảng hoặc vào mẫu giấy hoặc có thể minh họa
qua sơ đồ, bảng biểu, ghi âm, chụp ảnh hoặc
quay video,..
- Sự nhận xét và đánh giá:
Trong quá trình HS lí giải những tình huống
họ có thể đưa ra các nhận xét và sau đó quan
sát sự thể hiện của các bạn khác. Thái độ, kĩ
năng và những hiểu biết mà HS lĩnh hội được
là gì? Những gì mà HS lĩnh hội được mà
không bị lãng quên. Những gì HS đã biết,
những gì họ đã muốn biết, HS đã học như thế
nào? GV tạo điều kiện để HS được đánh giá
lẫn nhau trong quá trình học tập.
Từ nghiên cứu các quan điểm của các tác giả
trên chúng tôi cho rằng, trong dạy học môn
Toán theo hướng tổ chức cho HS kiến tạo kiến
thức thì hoạt động của GV có đặc điểm sau:
- GV xây dựng kịch bản dạy học, xây dựng
các tình huống dạy học dựa trên kết quả về
việc tìm hiểu quan niệm đã có của HS về nội
dụng học tập. GV phân loại và đánh giá các
mặt kiến thức, kĩ năng đã có của HS.
- GV chuẩn bị những câu hỏi “tốt” nhằm định
hướng quá trình kiến tạo của HS, dự kiến các
tình huống có thể xảy ra và cách tổ chức các
tình huống ấy. Đặc biệt cần chú ý đến những
câu hỏi như Tại sao? Thế nào? Là gì?...
- Điều quan trọng khi HS tiếp cận với tình
huống là GV tạo ra được sự liên kết giữa kiến
thức đã có của HS và tri thức cần kiến tạo. Để
làm được điều này, GV nên sử dụng các biện
pháp như công não, thảo luận nhóm những
vấn đề đơn giản nhưng gần gũi với nội dung
sẽ học, gợi động cơ xuất phát từ thực tế xung
quanh HS, từ chính nội dung môn học hoặc từ
khoa học khác. Tuy nhiên, trong tình huống
gợi động cơ ban đầu không đòi hỏi quá nhiều
tri thức và cách giải quyết vấn đề thường
ngắn gọn.
- Ngoài việc GV tổ chức cho từng HS độc lập
kiến tạo nên tri thức GV nên tổ chức các hoạt
động, các tình huống để HS được học tập theo
nhóm vì chính điều này sẽ giúp HS học tập
được từ các bạn thông qua giao lưu, tranh
luận với các bạn khác HS rút ra được nhiều
điều bổ ích.
- GV khuyến khích HS tham gia các hoạt
động tích cực và thường xuyên đối thoại với
người khác, GV tôn trọng những sáng kiến
mà HS đưa ra, động viên để HS tích cực suy
nghĩ, tìm tòi để vượt qua được các chướng
ngại, cổ vũ HS tham gia tranh luận, trình bày
quan điểm, đặt câu hỏi (đặc biệt là những
câu hỏi như: Tại sao? Thế nào? Là gì) và lí
giải chúng.
- GV nên tạo điều kiện cho HS được tham gia
vào quá trình đánh giá và tự đánh giá kết quả
học tập của chính mình.
Sau đây, chúng tôi lấy một số ví dụ minh họa
quá trình dạy học trên:
Ví dụ minh họa: Trong dạy học bài “Phép vị
tự” – Hình học 11 – Nâng cao” Tiết 9 theo
phân phối chương trình.
Vì nội dung này được chia làm 2 tiết (tiết 9-
10 theo theo phân phối chương trình) chúng tôi
chỉ thể hiện trong nội dung tiết 9 của bài dạy.
Nguyễn Đức Thắng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 102(02): 93 - 97
95
Giáo viên có thể tổ chức cho HS kiến tạo kiến
thức như sau:
Trước khi dạy học nội dung này, GV và HS
chuẩn bị trước những công việc sau:
* GV phân tích chương trình, chuẩn chương
trình, chuẩn kiến thức và kĩ năng.
* GV xây dựng các tình huống, thiết kế các
hoạt động: GV yêu cầu HS chuẩn bị những
vấn đề sau trước khi tiến hành bài dạy:
- Xem lại khái niệm phép đối xứng tâm trong
SGK Hình học 11.
- Các trường hợp bằng nhau của tam giác
đồng dạng (Trang 69-87 SGK Hình học 7-
Tập 2).
- Xem lại bài tích một số với một vectơ trong
SGK Hình học 10 (trang 18-23).
- Chuẩn bị xây dựng các tình huống:
H1: Cắt hai tấm bìa hình tam giác giống nhau
nhưng kích thước khác nhau.
H2: Cắt ba tấm bìa hình tròn đã xác định
được tâm của chúng (Có hai tấm bìa hình tròn
có cùng bán kính bằng 2 cm, một tấm bìa
hình tròn có bán kính bằng 4 cm).
- GV tìm hiểu quan niệm có trước của HS:
GV yêu cầu HS hoàn thành các bài tập sau
đây trong phiếu học tập trước khi tiến hành
bài dạy:
Bài 1: Cho một điểm O cố định, một điểm M.
Hãy xác định điểm M’ sao cho vectơ
' 3.OM OM=
uuuuur uuuur
Bài 2: Hãy vẽ một vectơ MN
uuuur
, sau đó dựng
một vectơ ' 'M N
uuuuuur
là ảnh của vectơ MN
uuuur
qua
phép vị tự ( ),2V O
Bài 3: Hãy vẽ hai đường tròn có kích thước
khác nhau
Tìm điểm I trên đường thẳng OO’ sao cho hai
tam giác vuông IOA và IO’A’ đồng dạng với
nhau? Xác định tỉ số đồng dạng ấy?
* Dự kiến các câu hỏi chủ chốt:
CH1: Em hãy trình bày cách xác định điểm
M’ ở bài tập 1? Các căn cứ để em làm được
điều đó? So sánh độ dài của OM’ và OM?
Nếu thay số 3 bởi một số 0k ≠ cách xác định
điểm M’ như thế nào?
CH2: Các em hãy cho biết quan hệ giữa ba
điểm O, M, M’? Dấu của k liên quan như thế
nào đến vị trí của tâm vị O và độ dài OM’ và
OM? Xác định phép vị tự cần phải biết những
yếu tố nào?
CH3: Giả sử hai tam giác ABC và A’B’C’
đồng dạng ở vị trí như hình vẽ. Em hãy đặt
hai tam giác ABC và tam giác A’B’C’ ở vị trí
khác nhau, rồi đố bạn tìm tâm vị tự và xác
định tỉ số vị tự tương ứng (các em có thể dùng
thước, compa, máy tính)?
CH4: Em hãy trình bày cách xác định vectơ
' 'M N
uuuuuur
ở bài tập 2? Em có nhận xét gì về độ
dài của M’N’ và MN không?
* Dựa trên sự chuẩn bị những công việc mà
GV đã giao cho HS. GV đánh giá những quan
niệm có trước của HS về nội dung phép vị tự
trên các phương diện:
- Những kiến thức liên quan đến phép vị tự
như: Sự thẳng hàng của ba điểm; hai vectơ
cùng phương, cùng hướng; tích một số với
một vectơ; Sự đồng dạng của hai tam giác;
Khái niệm và tích chất của các phép biến hình
đã học.
- Những kĩ năng mà HS thực hiện trong quá
trình lĩnh hội kiến thức: Vẽ hình, tính toán,
đo đạc,..
Với việc chuẩn bị như trên, trong tiết dạy GV
có thể tổ chức dạy học như sau:
Trước khi tổ chức các tình huống dạy học, các
hoạt động, GV xác định kiến thức và kĩ năng
Nguyễn Đức Thắng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 102(02): 93 - 97
96
của HS ở mức độ nào? HS đã chuẩn bị đầy đủ
nhưng yêu cầu của GV đưa ra chưa? Thái độ
của họ có tích cực hay thờ ơ với việc chuẩn bị
chiếm lĩnh kiến thức mới?...GV phải là người
hiểu được đối tượng HS trước khi tổ chức
một hoạt động tương ứng với họ thì quá trình
kiến tạo kiến thức của HS mới hiệu quả.
Chẳng hạn, đối tượng là những HS đã hiểu
được các kiến thức về: tích một số với một
vectơ, hai tam giác đồng dạng, kĩ năng vẽ
hình, dựng một vectơ bằng một vectơ cho
trước, hiểu được các tính chất của phép biến
hình đã học. Tuy nhiên, một chướng ngại mà
HS phải vượt qua là hai hình kích thước khác
nhau mà giống nhau thì có một phép biến
hình biến hình này thành hình kia hay không?
Chính điều này sẽ thách thức và thu hút HS
tích cực tìm tòi để giải quyết vấn đề.
GV: Yêu cầu HS trình bày cách xác định
điểm M’ ở bài tập 1 trong phiếu học tập đã
chuẩn bị ở nhà. Sau đó, khuyến khích HS
trình bày cách giải của mình. GV sử dụng câu
hỏi CH1 để hỏi HS
Nhóm: Em có nhận xét gì về cách làm của
bạn? Bạn đã thực hiện tốt những vấn đề nào?
Những vấn đề nào bạn còn sai sót? Bạn nào
có cách giải quyết khác?
GV chia lớp thành hai nhóm: Hãy trình bày
cách xác định điểm M’ sao cho:
' .OM k OM=
uuuuur uuuur
trong đó O cố định, M là một
điểm cho trước, 0k ≠ .
Hai nhóm lần lượt lập kế hoạch và chiến lược
để giải quyết vấn đề được đặt ra như: Cần xác
định điểm nào? Dữ kiện nào đã cho? Cái cần
tìm và cái đã cho có liên hệ với nhau thế
nào?...... Sau đó GV yêu cầu các nhóm trình
bày kết quả của nhóm mình và đánh giá, hoàn
thiện kết quả của mỗi nhóm.
GV: Sau khi hai nhóm đã trình bày hoàn thiện
sản phẩm của mình và trình bày xong kết quả.
GV đưa ra nhận xét rằng: Với một giá trị
0k ≠ , mỗi điểm M luôn xác định một điểm
M’ tương ứng thỏa mãn ' .OM k OM=
uuuuur uuuur
. Do
đó, có một phép biến hình biến điểm M thành
điểm M’. GV yêu cầu HS định nghĩa trong
SGK ở trang 24
GV: Sử dụng CH2 và khuyến khích HS đưa
ra nhận xét.
Nhóm: GV chia lớp thành 4 nhóm và yêu cầu
mỗi nhóm tự lấy hai ví dụ về phép vị tự (chỉ
rõ tâm vị tự và tỉ số vị tự), rồi xác định ảnh
của một số điểm qua phép vị tự ấy. Mỗi nhóm
nhận xét và đánh giá kết quả của nhóm khác.
HS đưa ra các ý kiến và tranh luận. GV là
trọng tài, là cố vấn, tạo bầu không khí sôi nổi
và thân thiện.
GV: GV sử dụng CH3, 4 nhóm được chia
thành 2 cặp. Mỗi cặp chỉ định một vị trí khác
nhau của tam giác ABC so với tam giác
A’B’C’ nhưng phải tuân thủ nguyên tắc: Phép
vị tự cần tìm biến A thành A’, B thành B’, C
thành C’.
Nhóm: Các cặp nhóm thách đố nhau và đưa
ra cách giải quyết của mình cùng tranh luận
với các nhóm khác, rồi đưa ra kết luận.
GV: Từ các ví dụ đã trình bày, phép vị tự có
bảo toàn khoảng cách không? Bảo toàn tính
thẳng hàng và thứ tự của chúng không? Nếu
không ảnh của một hình phụ thuộc vào yếu
tố nào?
Nhóm: HS đưa ra nhận định về vấn đề trên.
Căn cứ vào các nhận định của HS đưa ra. GV
có thể điều chỉnh, giúp đỡ HS đưa ra được
nhận xét “khi 1k ≠ ± , qua phép vị tự ảnh và
tạo ảnh không bằng nhau” và “phép vị tự bảo
toàn tính thẳng hàng và tính thứ tự của ba
điểm thẳng hàng”
GV: GV tổ chức tự kiểm tra lại bài tập 2 đã
chuẩn bị trước đó. GV chia lớp thành 4 nhóm
và yêu cầu mỗi nhóm tự tình bày kết quả. GV
sử dụng CH4.
Nhóm: Trình bày cách giải của nhóm và trả
lời câu hỏi CH4. Các bạn HS khác trong lớp
góp ý để hoàn thiện câu trả lời. GV điều chỉnh
và giúp đỡ họ để họ đi đến được kết luận
2. ' 'MN M N=
uuuur uuuuuur
.
GV: Nếu thay số 2 bởi một số khác 0k ≠ ,
liệu biểu thức về mối quan hệ của hai vectơ
' 'M N
uuuuuur
và MN
uuuur
như thế nào? Em hãy khái
quát bài toán?
Nhóm: Các nhóm lần lượt đưa ra quan điểm.
Từ kết quả của các nhóm, GV điều chỉnh và
xác nhận những kiến thức mà các em HS đã
phát hiện. HS phát biểu tính chất 1 của phép
vị tự và ghi lại nội dung tích chất.
Nguyễn Đức Thắng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 102(02): 93 - 97
97
GV: Giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm với nhiệm
vụ được phát biểu dựa vào bốn nội dung trong
tính chất 2 của phép vị tự:
- Nhóm 1: Phép vị tự có bảo toàn tính thẳng
hàng và thứ tự của ba điểm thẳng hàng?
- Nhóm 2: Ảnh đường thẳng, tia, đoạn thẳng
qua một phép vị tự?
- Nhóm 3: Ảnh của tam giác qua một phép
vị tự?
- Nhóm 4: Ảnh của đường tròn qua một phép
vị tự là gì?
Sau đó các nhóm lần lượt trình bày kết quả
của mình trước lớp.
GV: Khuyến khích HS trình bày kết quả tìm
được trước lớp,HS khác tranh luận để hoàn
thiện, GV chốt lại vấn đề.
KẾT LUẬN
Qua tiết học trên chúng tôi thấy, GV là người
tổ chức và hướng dẫn HS tìm tòi, phát hiện,
giải quyết vấn đề, kiến tạo kiến thức. HS là
người chủ động, tích cực trong hoạt động để
kiến tạo kiến thức trong một môi trường thân
thiện, cởi mở và hợp tác. GV khuyến khích,
cổ vũ, động viên, giúp đỡ HS vượt qua những
chướng ngại, những khó khăn mà không làm
thay cho HS. Rõ ràng, kiến thức mà HS lĩnh
hội được chính do HS kiến tạo nên.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Bộ Giáo Dục và Đào Tạo (2007), Sách giáo
khoa- Hình học 11- Nâng cao, Cơ bản, Nxb Giáo
dục, Hà Nội.
[2]. Nguyễn Bá Kim (2006), Phương pháp dạy
học môn Toán, Nxb Đại học sư phạm Hà Nội.
[3]. J.G Brooks & M.G. Brooks (1999), In Search
of Understanding the Case for Constructivist
Classroom, Association for Supervision and
Curriculum Development Publishers, Virginia USA
[4]. George W. Gagnon, Jr. and Michelle Collay
(2006), Constructivist learning design: Key
questions for teaching to standards, Corwin Press,
California USA.
SUMMARY
ORGANIZE FOR HIGH SCHOOL STUDENTS BUILDING KNOWLEDGE
IN LEARNING GEOMETRIC TRANSFORMATION IN 11TH GRADE
Nguyen Duc Thang*
Cam Thuy 1 high school - Thanh Hoa
Apply constructivist view of the teaching and learning of athematics, teacher organize learning
activities, construct situations, to guide students research and discover, building knowledge.
Students initiative and active learning with understand and them skills. They cooperate with
together students to construct of knowledge. Teacher pay attention to problems as: conception of
students, set up connection conception with new knowledge, create vibrant atmosphere, encourage
students to present their conception and to argue, Teacher prepare good questions and pedagogical
situations. Teacher create opportunities to students participate assessment.
Keyword: Construct of knowledge, Organize, guide, geometric transformation, conception.
Ngày nhận bài:08/1/2012, ngày phản biện:26/2/2013, ngày duyệt đăng:26/3/2013
*
Tel: 01685 276288, Email: thangnd275@gmail.com
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- brief_38326_41880_6820138505193_0353_2052133.pdf