Sự tăng trưởng kinh tế và mức lợi nhận đạt được không thể dựa vào tính chất độc quyền và đặc quyền, mà chủ yếu phải do tổ chức lao động khoa học, tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí, tăng sức cạnh tranh
134 trang |
Chia sẻ: tlsuongmuoi | Lượt xem: 3156 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tổ chức lao động khoa học trong cơ quan hành chính nhà nước, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
o động cho người lao động. 4) Cải thiện điều kiện lao động giảm nhẹ sự nặng nhọc của công việc, giữ gìn tăng cường sức khoẻ cho người lao động, tạo ra những điều kiện lao động thuận lợi 5) Hoàn thiện định mức lao động 6) Tổ chức trả lương phù hợp với số lượng và chất lượng lao động cũng như sử dụng có hiệu quả chế độ khuyến khích vật chất cho người lao động 7) Đào tạo và nâng cao trình độ lành nghề cho người lao động 8) Tổ chức công tác thi đua, khen thưởng và củng cố kỷ luật lao động dictionary.bachkhoatoanthu.gov.vn TỔ CHỨC LAO ĐỘNG KHOA HỌC tổng thể các biện pháp tổ chức, kĩ thuật, kinh tế, an toàn, vệ sinh và tâm sinh lí dựa trên cơ sở những thành tựu khoa học và kĩ thuật, những kinh nghiệm tiên tiến nhằm sử dụng lao động hợp lí, có hiệu quả, kích thích được tính tự giác, chủ động sáng tạo của người lao động, nâng cao năng suất lao động, sử dụng có hiệu quả mọi nguồn tài nguyên, tiết kiệm tối đa sức khoẻ của người lao động. Có nhiều phương hướng để hoàn thiện TCLĐKH: a) Cải thiện điều kiện lao động (tăng mức đầu tư thiết bị cho mỗi chỗ làm việc, bảo đảm an toàn, áp dụng chế độ làm việc và nghỉ ngơi hợp lí); b) Phân công lao động, hiệp tác lao động đúng đắn; c) Áp dụng phương thức và phương pháp lao động tiên tiến, nghiên cứu và phổ biến các kinh nghiệm tốt; d) Nâng cao trình độ kĩ thuật sản xuất; g) Áp dụng các định mức kinh tế kĩ thuật khoa học, có chế độ lương bổng và khuyến khích khen thưởng hợp lí. dictionary.bachkhoatoanthu.gov.vn TỔ CHỨC LAO ĐỘNG KHOA HỌC tổng thể các biện pháp tổ chức, kĩ thuật, kinh tế, an toàn, vệ sinh và tâm sinh lí dựa trên cơ sở những thành tựu khoa học và kĩ thuật, những kinh nghiệm tiên tiến nhằm sử dụng lao động hợp lí, có hiệu quả, kích thích được tính tự giác, chủ động sáng tạo của người lao động, nâng cao năng suất lao động, sử dụng có hiệu quả mọi nguồn tài nguyên, tiết kiệm tối đa sức khoẻ của người lao động Phương hướng để hoàn thiện TCLĐKH: a) Cải thiện điều kiện lao động (tăng mức đầu tư thiết bị cho mỗi chỗ làm việc, bảo đảm an toàn, áp dụng chế độ làm việc và nghỉ ngơi hợp lí); b) Phân công lao động, hiệp tác lao động đúng đắn; c) Áp dụng phương thức và phương pháp lao động tiên tiến, nghiên cứu và phổ biến các kinh nghiệm tốt; d) Nâng cao trình độ kĩ thuật sản xuất; e) Áp dụng các định mức kinh tế kĩ thuật khoa học, có chế độ lương bổng và khuyến khích khen thưởng hợp lí. Chương I: Những vấn đề tổng quan về tổ chức lao động khoa học Chương I: Những vấn đề tổng quan về tổ chức lao động khoa học 1. Khái niệm 2. Vị trí, vai trò của tổ chức lao động khoa học: 3. Nhiệm vụ của công tác tổ chức lao động khoa học trong tổ chức 1. Khái niệm Lao động Sức lao động Quá trình lao động Khái niệm về tổ chức lao động Quan niệm về tổ chức lao động khoa học. 2. Vị trí, vai trò của tổ chức lao động khoa học Vai trò của lao động trong tổ chức. Sự cần thiết của công tác tổ chức lao động Ý nghĩa Lao động - Quá trình lao động Tổ chức lao động Tổ chức lao động khoa học 3. Nhiệm vụ của công tác tổ chức lao động khoa học trong tổ chức. Yêu cầu của việc tổ chức lao động Nguyên tắc Mục đích Ý nghĩa Nhiệm vụ của tổ chức lao động khoa học. Cơ sở và nguyên tắc của tổ chức lao động khoa học Chương II. Các học thuyết cơ bản về tổ chức lao động khoa học trong tổ chức 1. Thuyết quản lý theo khoa học của TAYLOR 2. Thuyết quản lý của FAYOL 3. Trường phái quan hệ con người và thuyết quản lý của M.P.FOLLET 4. Thuyết hành vi trong quản lý của H.A.SIMON 5. Trường phái quản lý hiện đại và thuyết Z 6. Truờng phái quản lý theo hệ thống Chương III: Công tác kế hoạch hoá, thống kê, báo cáo, kiểm tra Chương III: Công tác kế hoạch hoá, thống kê, báo cáo, kiểm tra 1. Kế họach hóa họat động của tổ chức. 2. Thống kê họat động của tổ chức 3. Công tác báo cáo trong họat động 4. Công tác kiểm tra trong họat động Quy chế làm việc mẫu của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (Quyết định số 337/2005/QĐ-TTg ngày 19 tháng 12 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ) Quy chế làm việc mẫu của Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (Quyết định số 75/2006/QĐ-TTg ngày 12 tháng 4 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ) Chương IV. Cách thức tổ chức lao động khoa học Chương IV. Cách thức tổ chức lao động khoa học 1. Cơ sở lý luận và các phương pháp, các biện pháp khoa học để tổ chức lao động khoa học cho một tổ chức 2. Phân công lao động và hợp tác lao động. 3. Bố trí nơi làm việc nhân viên - Cải tiến việc tổ chức và phục vụ nơi làm việc. 4. Xây dựng định mức lao động - Hoàn thiện công tác định mức lao động. 5. Đào tạo và nâng cao trình độ người lao động. 6. Điều kiện lao động và chế độ làm việc nghỉ ngơi. 7. Các hình thức kích thích vật chất và tinh thần đối với người lao động. 8. Tăng cường kỷ luật lao động và tổ chức thi đua. 9. Hợp lý hoá các thao tác và phương pháp lao động 5. Đào tạo và nâng cao trình độ người lao động Công ty Cổ Phần Nhựa Tân Phú Kỷ luật Nội quy công ty Tổng Công ty Cổ phần Dịch vụ Kỹ thuật Dầu khí Việt Nam (PTSC) Công ty Điều hành Dầu khí Biển Đông (“BIENDONG POC”) Chính sách sử dụng rượu, cồn và các chất kích thích Tổng công ty Cổ phần Dịch vụ Kỹ thuật Dầu khí Việt Nam(PTSC) luôn đảm bảo một môi trường làm việc an toàn, lành mạnh và hiệu quả cho toàn thể cán bộ công nhân viên cũng như cho các Nhà thầu và Khách hàng của PTSC. Để đạt được điều đó, PTSC cam kết: Nghiêm cấm việc tiêu thụ, tàng trữ hay vận chuyển rượu, cồn và các chất kích thích (ma túy, thuốc phiện, các chất gây nghiện,…) hoặc các loại thuốc kích thích chưa được hướng dẫn sử dụng trong mọi lĩnh vực hoạt động của PTSC. Nghiêm cấm việc hút thuốc lá ở tất cả các nơi được xem là nguy hiểm hay những khu vực đã được nêu rõ là “Cấm hút thuốc”. Tiến hành chương trình kiểm tra rượu, cồn và các chất kích thích định kỳ, ngẫu nhiên hoặc theo yêu cầu của Khách hàng đối với cá nhân hoặc tất cả nhân viên trong PTSC. Bất kỳ cán bộ công nhân viên nào bị phát hiện say rượu hay bị ảnh hưởng của việc sử dụng đồ uống có cồn mà không hoàn thành nhiệm vụ hay gây hậu quả nghiêm trọng tới công việc sẽ bị kỷ luật, tùy theo mức độ vi phạm từ khiển trách tới sa thải. Nhân viên sẽ bị đình chỉ công tác ngay nếu bị phát hiện tiêu thụ, tàng trữ hay vận chuyển ma túy và các chất kích thích bất hợp pháp. Khuyến khích và tạo mọi điều kiện hỗ trợ cho cán bộ công nhân viên trong PTSC từ bỏ thói quen dùng rượu, cồn và các loại thuốc kích thích nhằm thực hiện tốt chính sách này. Nội quy công ty Công ty TNHH Điện thoại Vân Chung Địa chỉ: 157 Đặng Tiến Đông, Đống Đa, Hà Nội 1. GIỜ LÀM VIỆC - Đi làm đúng giờ quy định: Sáng: 7h30 12h Chiều: 13h 17h30’ Nếu có tăng ca: Tối: 18h15 21h. Đi làm trễ hoặc về sớm 2 lần = 1 BKĐ ( Bản kiểm điểm) - Thời gian làm việc trong ngày: + Một tuần làm 6 ngày từ thứ 2 thứ 7 + Nếu công việc cấp bách, cần hàng gấp: công ty điều động tăng ca thì phải thực hiện tăng ca. + Một tháng chỉ được nghỉ phép 1 ngày. + Nghỉ phép phải viết đơn xin phép trước 03 ngày và phải được BGĐ cho phép thì mới được nghỉ. - Nghỉ không phép, tự ý nghỉ: vi phạm = 1 BKĐ. - Nếu muốn thôi việc thì phải viết đơn xin nghỉ trước tối thiểu 1 tuần. Đơn được xem xét chấp thuận cho nghỉ vào ngày nào thì nghỉ vào ngày đó và sẽ được thông báo ngày giờ nhận lương. - Nếu tự ý thôi việc, nhân viên sẽ không được nhận lương của những ngày làm việc vừa qua. 2. TÁC PHONG - Luôn mặc quần áo tươm tất, ủi thẳng khi đi làm. - Nghiêm túc trong khi làm việc. - Không tụ tập, nói chuyện, đùa giỡn trong xưởng. - Không ăn vặt trong giờ làm việc. - Không cãi nhau xích mích giữa các nhân viên, nói xấu nhân viên khác, nói xấu cấp trên, lãnh đạo. - Không có hàng vi gian lận, tham lam. - Không sử dụng điện thoại cho việc riêng trong giờ làm việc. - Không được để người lạ vào xưởng. - Thái độ tuyệt đối lễ phép. 3. VỆ SINH - Luôn luôn vệ sinh sạch sẽ tại chỗ làm việc của mình để tránh tình trạng hàng hóa bị dơ bẩn. - Cuối tuần phải tổng vệ sinh vào cuối ngày thứ 7 hàng tuần. - Cẩn thận với những vật dụng sắc, nhọn để tránh làm hư quần áo. - Bảo quản hàng hóa thật tốt, luôn đặt ở vị trí khô ráo, không ẩm ướt, không có gián, chuột, côn trùng… Vi phạm 1 lần = 1 BKĐ. 4. BẢO QUẢN TÀI SẢN - Luôn bảo quản những vật dụng làm việc 1 cách tốt nhất. - Tránh gây mất tài sản của công ty. - Kiểm tra những vật dụng hàng ngày thuộc quyền quản lý của mình. - Báo cáo những sự mất mát, vỡ, gẫy những vật dụng sắp hư hoặc hết hạn sử dụng. - Không bao giờ để BGĐ phát hiện ra vật đó hư mất. - Coi tài sản đó như tài sản của mình. - Khi có ai mượn bất cứ vật dụng gì đều phải ghi vào sổ, ký tên rõ ràng. - Không cố tình làm hư tài sản của công ty. - Không mang tài sản của công ty ra khỏi xưởng khi chưa có sự cho phép của quản lý hoặc của BGĐ. - Những vật dụng đa hết hoặc trang bị thêm, cần phải trình lại vật dụng cũ rồi mới được cấp vật dụng mới. Vi phạm 1 lần = 1 BKĐ. Những trường hợp gian dôi, tham lam, lợi dụng công ty, vụ lợi cá nhân, vi phạm 1 lần = đuổi việc vô điều kiện 5. GIỮ GÌN BÍ MẬT CÔNG TY Kkhông được đem bất cứ mẫu mã nào của công ty ra khỏi xưởng. Không được tiết lộ thông tin của xưởng ra ngoài. Vi phạm 1 lần = 2 BKĐ. Mẫu NỘI QUY CÔNG TY CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc *********** NỘI QUY CÔNG TY Chương I : NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1 Đây là nội quy lao động áp dụng cho toàn thể nhân viên làm việc tại Công ty TNHH [TEN CONG TY]. Điều 2 Tất cả nhân viên công ty TNHH phải tuân thủ theo bộ luật lao động Việt Nam và luật pháp của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và bản nội quy này. Điều 3 Tất cả việc tuyển dụng, xử lý kỷ luật, giờ làm việc, tăng ca, nghỉ phép, tiền lương, phúc lợi, thưởng phạt, nghỉ việc đều được thực hiện theo nội quy của Công ty.Những điều chưa quy định tại nội quy này được thực hiện theo bộ luật lao động pháp luật của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các điều khoản bổ sung của nội quy này. Điều 4 Nội quy được lập, lưu trữ và có hiệu lực kể từ ngày được Sở Lao động Thương binh và xã hội [TINH, TP] thông qua. Chương II : CÁC KHÁI NIỆM VÀ ĐỊNH NGHĨA Điều 5 Công ty TNHH [TEN CONG TY] là một công ty TNHH Việt Nam [NGANH NGHE KINH DOANH]. Điều 6 Các công nhân trực tiếp sản xuất tại Công ty và nhân viên văn phòng là những người làm việc cho Công ty được gọi chung là người lao động, do Công ty trả tiền lương hoặc tiền công, gồm những đối tượng sau. 6.1. Nhân viên học việc : Những công nhân mới được tuyể dụng phải học nghề trong 3 tháng.Sau 3 tháng, nếu đạt yêu cầu Công ty mới ký hợp đồng tuyển dụng chính thức. Nếu trong trường hợp không đạt yêu cầu công ty sẽ từ chối ký kết hợp đồng. Tiền lương trong thời gian học việc sẽ trả ngay khi có quyết định cho ngưng việc. – Nhân viên thử việc : đối với những nhân viên kỹ thuật đã có tay nghề gia công may mặc, những công việc cần trình độ trung cấp thì thời gian thử việc là 30 ngày và không quá 60 ngày đối với công việc cần trình độ đại học trở lên. 6.2. Công nhân, nhân viên được tuyển dụng chính thức: là những ngừờng làm việc cho công ty đã thông qua giai đoạn học việc nói tại điều 6.1 và đã được công ty chấp thuận tiếp tục làm việc lâu dài và được chia làm 2 loại: [LOAI 1, LOAI 2] 6.2.1. Công nhân hiện trường : không thuộc diện cán bộ quản lý mà là những người thực hiện sản xuất tại hiện trường. 6.2.2. Nhân viên và cán bộ phụ trách quản lý: nhân viên văn phòng và cán bộ hiện trường, chịu trách nhiệm các hoạt động quản lý đối với các cán bộphận sản xuất – kế hoạch – lao động, đánh giá, kiểm tra, cải tiến các loại công việc và soạn thảo các kế hoạch tăng năng suất lao động và khả năng làm việc. Việc xây dựng kế hoạch phải thực hiện theo chính sách đã của công ty. 6.3. Công nhân tạm thời : Là những người làm việc cho công ty theo tính chất tạm thời hoặc theo mùa vụ, thời gian làm việc không quá 90 ngày và được trả lương theo hàng ngày hoặc hàng tháng. 6.4. Công nhân, nhân viên hợp đồng: là những người làm việc cho công ty có ký kết hợp đồng, có quy định công việc cụ thể với công ty. Hợp đồng quy định công ty Hợp đồng quy định công ty công việc cụ thể và thời gian sử dụng, thời gian chấm dứt hợp đồng. Chương III : TUYỂN DỤNG – BỔ NHIỆM – ĐỀ BẠT Điều 7:Việc tuyển dụng nhân sự cho các bộ phận do Giám đốc xét duyệt tuyển dụng theo yêu cầu của công việc. Nhưng số người tuyển dụng không quá số người ghi trên bảng nhân sự. Người được tuyển dụng phải là công dân Việt Nam có sức khoẻ đầy đủ. Những trường hợp sau đây không được tuyển dụng: 7.1. Nam quá 40 tuổi, nữ quá 40 tuổi hoặc chưa đủ 18 tuổi tính theo tuổi pháp định thực tế. 7.2. Có bệnh truyền nhiễm nguy hiểm hoặc đã có triệu chứng những bệnh đó. 7.3. Những người tâm thần không bình thường hoặc thân thể có khuyết tật không thể đảm nhận công việc. 7.4. Những người phạm pháp do tham ô công quỹ, đang bị truy nã, chờ toà án xét xử, bị án treo hoặc nghiện ngập. Điều 8. Đã được tuyển dụng nhưng sau đó bị trả hiện có hành vi gian trá không khai báo đúng sự thật, vi phạm quy định tại điều 7 sẽ bị thải ngay và không được hưởng bất cứ khoản bồi thường nào. Điều 9. Đối với những nhân viên đã ký kết hợp đồng lao động trong thời gian nghỉ thai sản sẽ không được hưởng lương, nhưng được hưởng bảo hiểm xã hội. Thời gian nghỉ phép thai sản được tính vào thâm niên công tác. Điều 10. Cá nhân muốn xin vào làm việc tại công ty phải đăng ký tại sở lao động và nộp hồ sơ xin việc gồm: 10.1. Một đơn xin việc (có dán ảnh và đóng dấu giáp lai của chính quyền địa phương nơi cư trú). 10.2. Hai bản sơ yếu lý lịch (có xác nhận của chính quyền địa phương và có đóng dấu giáp lai nơi dán ảnh). 10.3. Một bản sao hộ khẩu thường trú có công chứng, một bản photo giấy chứng ninh nhân dân(có công chứng). 10.4. Một bản sao văn bằng (có công chứng) 10.5. Có phiếu khám sức khoẻ 10.6. Anh 3×4 (4 ảnh) 10.7. Phải đi làm đúng thời gian do công ty quy định khi được tuyển dụng. Điều 11. Hình thức thử việc 11.1. Do Bộ phận nhân sự dẫn đến hiện trường để sát hạch khả năng ứng đối và kỹ thuật tay nghề. 11.2. Trong thời gian thử việc, mức lương tính theo hệ số lương của công việc được đảm nhận và được hưởng 70% mức lương đó. 11.3. Trong thời gian thử việc, công ty có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng, nếu không đạt yêu cầu. 11.4. 15 ngày trước khi hết thời hạn thử việc, Bộ phận nhân sự phải công bố kết quả thử việc và danh sách những người đạt tiêu chuẩn tiếp tục làm việc tại công ty. Điều 12. Thủ tục tuyển dụng 10 ngày sau khi hết hạn thử việc, nhân viên được tuyển dụng phải giao nộp giấy tờ dưới đây cho bộ phận nhân sự: 12.1. Hợp đồng lao động ký giữa công ty và đương sự. 12.2. Nộp các giấy tờ khác theo yêu cầu của bộ phận nhân sự. 12.3. Trường hợp không ký kết hợp đồng lao động sau 10 ngày kể từ khi hết hạn thử việc, thì xem như vẫn còn đang trong trong thời gian thử việc và không được hưởng những quyền lợi dưới đây như đối với công nhân đã ký kết hợp đông chính thức. 12.3.1. Không được nâng bậc hoặc tăng lương. 12.3.2. Không được thưởng cuối năm. 12.3.3. Chỉ được hưởng 70% mức lương cấp đó. Điều 13. Các cán bộ, nhân viên được tuyển dụng chính thức sau khi thử việc, đều phải chấp hành Bản nội quy và các quy định nội bộ khác của công ty. Điều 14. 15 ngày trước khi hết hạn hợp đồng lao động, bộ phận nhân sự phải thông báo cho đương sự ký tiếp hợp đồng lao động. Trường hợp đương sự không đồng ý ký tiếp xem như hợp đồng đương nhiên chấm dứt. Điều 15. Kế hoạch đào tạo : nhằm nâng cao trình độ khả năng nghề nghiệp và đào tạo mới trước khi giao phó công việc khác trong công ty, người sử dụng lao động sẽ tổ chức đào tạo người lao động vào những lúc thích hợp. Chương IV : KỶ LUẬT Điều 16. Không được mang theo chất độc, chất nổ, vũ khí, các loại hung khí…va những vật nguy hiểm vào công ty, người nào vi phạm sẽ bị buộc thôi việc, trường hợp vi phạm nghiêm trọng sẽ xử lý theo pháp luật Việt Nam. Điều 17. Công nhân và nhân viên không đeo bảng tên khp6ng được vào cổng công ty: Bảng tên không được mượn dùng qua lại để vào công ty: Nếu trường hợp cho người ngoài mượn bảng tên để đi vào công ty ảnh hưởng đến lợi ích của công ty sẽ bị sa thải ngay; trường hợp nghiêm trọng sẽ xử lý theo pháp luật Việt Nam hiện hành. Điều 18. Bảng tên phải gắn phía bên trái ngực, không được tự ý gắn nơi khác. Trường hợp phát hiện không đeo bảng tên trong công ty thì xen như những người ngoài xưởng tự ý vào công ty không được phép và bị xử lý theo quy định tại điều 17. Điều 19. Quy định về quản lý lao động : 19.1 Tất cả công nhân và nhân viên phải đi làm đúng giờ, chỉ được tan tầm khi chuông reo tan tầm. Người đi làm trễ phải trình tổ trưởng xác nhận về đến bộ phận nhân sự nhận thẻ ghi giờ, mới được vào làm việc, đi trể 3 lần trong tháng ngoài việc nghĩ giờ trừ lương giờ đó, thành tích công tác sẽ bị xếp vào loại kém mà còn bị cắt các khoản khen thưởng chuyên cần của thánh đó. 19.2 Trong giờ làm việc, không được làm những việc riêng của cá nhân và phải có trách nhiệm cố gắng hoàn thành khối lượng công tác được giao phó. 19.3 Trong giờ làm việc, không được tuỳ ý rời khỏi cương vị công tác, không được nói chuyện riêng, không được gây ảnh hưởng đến công việc của người khác. 19.4 Tuyệt đối tôn trọng và tuân theo sự chỉ đạo của cấp trên. 19.5 Không được tự ý hoặc xúi người khác lậc xem những hồ sơ,van thư, sổ sách biểu mẫu… không thuộc phạm vi trách nhiệm của mình; không được tuỳ ý tiết lộ bí mật của công ty. 19.6 Bất cứ đồ vật gì trong công ty,dù có hay không sử dụng được, đều không được mang ra ngoài xưởng, trường hợp bị bắt gặp mà không có giấy xác nhận của chủ quản Bộ phận thì bị xem như hành vi trộm cắp và bị xa thải ngay; trường hợp nghiêm trọng sẽ bị xử lý theo luật pháp Việt Nam hiện hành. 19.7 Trước khi ra về, phải quét dọn sạch sẽ chổ làm của mình, nếu kiểm tra 3 lần trong tháng không quét dọn hoặc quét dọn không sạch sẽ, thành tích công tác sẽ bị xếp vào loại kém và bị trừ các khoản khen thưởng chuyên cần của tháng đó. 19.8 Khi vào công ty làm việc, phải cởi giày ra và để đồ cá nhân vào nơi giữ đồ, không được mang vào trong xưởng, nghiêm cấm không mang đồ ăn, thức uống vào sử dụng trong xưởng, không được dùng bửa trưa trong xưởng. Khibị phát hiện 2 lần trong tháng thì thành tích công tác bị xếp vào loại kém và bị cắt các khoản khen thưởng của tháng đó. 19.9 Tất cả nhân viên đi công tác bên ngoài hoặc ra ngoài do việc riêng trong giờ làm việc mà sâu đó trở về công ty tiếp tục làm việc thì phải ghi “phiếu ra cổng” (ghi rõ lý do vì việc riêng hay việc công) trình cho chủ quản Bộ phận chấp thuận mới được ra khỏi cửa. “phiếu ra cổng” giao cho bảo vệ để ghi vào sổ thời gian ra ngoài, sau khi trở về ghi vào sổ bảo vệ giờ trở về phân xưởng để tiện cho bộ phận nhân sự đối chiếu “Phiếu ra cổng” và thống kê số giờ dựa theo thời gian ra ngoài thực tế. Nhân viên nào vi phạm quy định này, thì công ty không chiệu trách nhiệm đối với tấc cả hành vi của nhân viên đó trong thời gian đi ra ngoài, đồng thời còn xử phạt hành vi vi phạm nội quy của nhân viên đó. 19.20. Nghiêm cấm hút thuốc trong phân xưởng, nơi làm việc. Trường hợp bị phát hiện hút thuốc trên 3 lần trong tháng ở những nơi quy định trên, thành tích công tác sẽ bị xếp loại kém và bị cắt khoản khen thưởng của tháng đó. Chương V : GIỜ LÀM VIỆC, GIỜ NGHỈ, NGÀY NGHỈ, NGHỈ PHÉP Điều 20. Thời gian làm việc tại công ty là [SO NGAY] ngày/tuần, cụ thể như sau: 20.1. Nhân viên hành chính, nhân viên tác nghiệp: Từ ngày thứ hai đến ngày thứ [SAU HOAC BAY]: Sáng : từ [GIO, PHUT] đến [GIO, PHUT] Cơm trưa và nghỉ ngơi: từ [GIO, PHUT] đến [GIO, PHUT] Chiều: từ [GIO, PHUT] đến [GIO, PHUT] 20.2. Nhân viên bảo vệ: Từ ngày thứ hai đến ngày chủ nhật (nghỉ luân phiên thay ca) Ca sáng: (Dùng bữa trưa trong vòng 30 phút trong giờ làm việc) Từ: [GIO, PHUT] đến [GIO, PHUT] Ca chiều: (Dùng bữa tối trong vòng 30 phút trong giờ làm việc) Từ [GIO, PHUT] đến [GIO, PHUT] Ca đêm: (Dùng bữa lót dạ trong vòng 45 phút trong giờ làm việc) Từ [GIO, PHUT] đến [GIO, PHUT] 20.3. Nhân viên nhà bếp: Từ ngày thứ hai đến ngày chủ nhật: (nghỉ luân phiên theo ca) Nội dung và thời gian làm việc: kết hợp với giờ dùng bữa trong phân xưởng và công việc vệ sinh sẽ quy định riêng. Điều 21. Ngày nghỉ lễ : 21.1. Tết dương lịch: 1 ngày (1 tháng 1) 21.2. Tết âm lịch: 4 ngày (giao thừa, mồng một đến mồng ba) 21.3. Ngày thống nhất: 1 ngày (30 tháng 4) 21.4. Lao đông quốc tế: 1 ngày (1 tháng 5) 21.5 Quốc khánh: 1 ngày (2 tháng 9) 21.6. Các ngày lễ nếu trùng với ngày chủ nhật dược nghỉ bù vào ngày kế tiếp. Điều 22. Nghỉ phép hàng năm 22.1. Người lao động có thời gian làm việc tại công ty đủ 12 tháng thì được nghỉ phép năm có lương trong 12 ngày; mỗi thâm niên được nghỉ thêm 1 ngày phép năm. 22.2. Nhân viên sản xuất trong cùng một tổ làm việc tối đa cho 2 người nghỉ phép năm trong cùng 1 ngày. 22.3.Cán bộ và tất cả nhân viên hành chính có thể thoả thuận với người sử dụng lao động về việc nghỉ phép năm tối đa 3 ngày 1 lần và phải làm xong thủ tục nghỉ phép năm trước 7 ngày vá bàn giao công việc cho nhân viên làm thay. 22.4. Công ty được sắp xếp các đơn vị nghỉ phép năm tập thể trong thời gian cần ngưng sản xuất để sữa chữa máy móc hoặc trong thời gian không có hàng. 22.5. Nhân viên làm việc chưa đủ 12 tháng, nếu không nghỉ phép năm theo tỷ lệ thì được cấp phát số tiền tính theo tỷ lệ và được cấp trả chung với tiền thưởng cuối năm trước tết Âm lịch. 22.6. Lao động được tuyển theo thời vụ hoặc tính chất tạm thời không được hưởng nghỉ phép năm nhưng được hưởng các quyền lợi được tính gộp vào tiền công. Điều 23. Tất cả nhân viên được nghỉ trong những ngày chủ nhật hoặc ngày lễ pháp định. Trong trường hợp do cần làm gấp để kịp xuất khẩu hoặc lý do khác, Công ty có thể thoả thuận một số công nhân làm thêm trong ngày nghỉ pháp định. Sau khi hoàn thành công việc, những nhân viên trên được nghỉ bù vào ngày khác hoặc được lảnh trợ cấp theo chế độ quy định. Điều 24. Việc xác nhận phiếu tăng ca, đối với nhân viên hưởng lương sản phẩm sẽ do chủ quản bộ phận phê duyệt. Đối với nhân viên hưởng lương tháng thì ngoài sự chấp nhận của chủ quản bộ phận còn phải xin ý kiến chấp thuận của quản đốc hoặc Giám đốc. Điều 25. Việc xin nghỉ phép. 25.1. Mọi trường hợp vắng mặt trong giờ làm việc đều phải có “đơn xin phép” đã được chủ quản phê duyệt. 25.2. Thời gian xin phép tính theo giờ, giờ xin phép ngắn nhất nửa giờ. 25.3. Khi điền giấy “ Đơn xin nghỉ phép” phải ghi rõ loại phép, nguyên do. Trường hợp xin phép với lý do không chính đáng hoặc ảnh hưởng đến công việc chung thì chủ quản bộ phận giải quyết theo tình hình thực tế hoặc không chấp thuận nghỉ phép hoặc rút bớt thời gian xin phép hoặc thay đổi ngày xin nghỉ phép. 25.4. Trường hợp xin nghỉ phép dưới 2 ngày thì do chủ quản bộ phận ký phép; trường hợp trên 3 ngày thì phải qua bộ phận Giám đốc ký phép. 25.5. Trường hợp nhân viên bị bệnh đột xuất hoặc bận việc gấp phải báo qua điện thoại hoặc nhờ người mang hộ giấy xin phép viết tắt gởi cho tổ trưởng tổ mình hoặc nhân viên phụ trách nhân sự. 25.6. Trường hợp bất đắc dĩ không thể làm theo quy định tại điều 25.5, thì sau đó phải bổ túc giấy xin phép bằng không sẽ xem như nghỉ không lý do. 25.7. Việc xin nghỉ phép chia làm 6 loại. Bộ phận nhân sự thống kê số giờ và số lần nghỉ phép theo từng loại để làm cơ sở cho việc ghi điểm tại thành tích sát hạch hàng năm. Việc xin nghỉ phép trong giờ tăng ca không liệt vào thống kê. 25.7.1. Ngỉ việc riêng: – Mỗi tháng không quá 2 ngày hoặc mỗi năm không quá 14 ngày phép. – Thời gian nghỉ việc riêng không được tính lương, trường hợp không xin phép bị xem như nghỉ không lý do. 25.7.2. Nghỉ ốm: – Được thực hiện theo điều 39 Luật lao động; Điều 9 NĐ 195 và điều 7 Điều lệ bảo hiểm xã hội. 25.7.3. Nghỉ phép được kết hôn: - Bản thân được kết hôn nghỉ 3 ngày - Con cái kết hôn được nghỉ 1 ngày - Phải trình giấy chứng nhận kết hôn (bản photo) và dược hưởng lương. 25.7.4. Nghỉ phép tang: – Cha, mẹ (gồm bên chồng hoặc bên vợ); anh em ruột qua đời dược nghỉ 1 ngày có lương. – Các trường hợp trên đều phải xuất trình chưng nhận. 25.7.5 Nghỉ phép sinh: – Lao động nữ nghỉ phép sinh trước và sau khi sinh cộng dồn không quá 4 tháng (tính cả ngày nghỉ và lễ pháp định) và được nghỉ phép 4 tuần trước ngày sinh. Quyền lợi người lao động nữ được giải quyết theo điều 141 và điều 144 Luật lao động. Lao động nữ bị sảy thai, nếu thai dưới 3 tháng được nghỉ 20 ngày hưởng trợ cấp; thai trên 3 tháng được nghỉ 3 ngày hưởng trợ cấp. – Nghỉ phép sinh được nghỉ một lần liên tục và có thể thoả thuận đi làm sớm hơn trước khi hết phép và có thể nghỉ thêm nhưng phải được sự chaá©p thuận của người sử dụng lao động. 25.7.6. Tai nạn lao động và đau ốm: – Công nhân viên không còn khả năng làm việc do ốm hoặc do tai nạn ngoài ý muốn, tai nạn lao động mà dẫn đến một phần hoặc nhiều bộ phận cơ thể bị tổn thương làm giảm khả năng làm việc, tàn tật hoặc do công việc gây nên bệnh nghề nghiệp, đều được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội về tai nạn lao động vá bệnh nghề nghiệp, riêng công ty cũng trích quỹ phúc lợi để chăm sóc thêm. -Về việc bồi hoàn toàn tai nạn lao động, công ty sẽ thực hiện theo quy định hiện hành. 25.8. Thủ tục xin phép thêm ngày: Một ngày trước khi hết phép, nhân viên phải đích thân hoặc nhờ người khác đến xin phép thêm tại công ty, trường hợp nghỉ tiếp mà chưa được chấp thuận thì xem như nghỉ không lý do. Chương VI : CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG VÀ BỒI THƯỜNG DO VIỆC CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG Điều 26. Do người lao động đơn phương đề xuất yêu cầu chấm dứt hợp đồng lao động. 26.1 Trường hợp người lao động muốn xin nghỉ việc, chậm nhất phải xin trước 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn, chậm nhất trước 30 ngày đối với hợp đồng lao động có thời hạn từ 1 năm đến 3 năm; chậm nhất 3 ngày đối với hợp đồng lao động có thời hạn dưới 1 năm thì sẽ được thanh toán lương và hưởng các chế độ khác nhau khi có quyết định cho nghỉ việc. 26.2 Người tự ý bỏ việc và người bị buộc thôi việc đều bị mất tấc cả phúc lợi. Đối với người tự ý bỏ việc, được thanh toán tiền lương và chế độ khác nhau khi khấu trừ những khoản bồi thường tổn thất do bỏ việc gây ra. Đới với người bị buộc thôi việc, sẽ được thanh toán tiền lương được hưởng và các chế độ thanh toán khác sau khi có quyết định thơi việc. ‘Trừ trường hợp quy định tại điều 85 khoản 1 Điểm C Bộ Luật Lao động”. 26.3 Trước khi nghỉ việc, các nhân viên phải đến bộ Phận Nhân sự làm thủ tục nghỉ việc và bàn giao công việc. Trong trường hợp chưa lsm2 xong thủ tục mà vắng mặt 7 ngày trong 1 tháng hoặc 20 ngày trong 1 năm không có lý do chính đáng công ty sẽ giải quyết theo chế độ quy định. 16.4 Những nhân viên nghỉ việc hoặc được điều động đến làm việc tại bộ phận khác phải bàn giao lại tấc cả dụng cụ cá nhân do mình bảo quản, nếu có mất mác phải bồi thường cho công ty theo giá thực tế. Điều 27. Chấm hợp đồng với nhân viên do lý do của công ty hoặc do các bên khác. 27.1 Khi công ty chấm dứt hoặt động hoặc giải thể, do công ty quyết định giải tán toàn thể nhân viên hoặc một số đơn vị sản xuất. 27.2 Trường hợp số người trong các đơn v sản xuất củaCông ty nhiều hơn so với nhu cầu công việc. 27.3 Bị nhiễm bệnh tật: Qua bác sĩ khám sức khoẻ xác nhận nhân viên bị bện kín hoặc có bện truyền nhiễm ảnh hưởng đến công tác và nguy hại truỳên nhiễm đến những người làm chung. 27.4 Ngưng việc điều trị: Qua các bác sĩ khám sức khoẻ xác nhận nhân viên bị bện tật cần phải điều trị 12 tháng liền đối với hợp đồng lao động từ 1-3 năm; hoặc điều trị quá nửa thời gian đối với hợp đồng lao động dưới 1 năm. 27.5 Bị mất khả năng làm việc do sự cố trong công tác: Những nhân viên giặp sự cố trong công tác dẫn đến một phần hoặc nhiều bộ phận trên cơ thể trở thành tàn tật không thể đảm nhận tiếp tục các công việc trong công ty. 27.6 Trường hợp đến tuổi nghỉ hưu theo quy định cần phải chấm dứt hợp đồng. 27.7 Ngoài các điều quy định nói trên, những trường hợp cần chấm dứt hợp đồng lao động cũng được công ty chấp nhận . 27.8 Công nhân viên không đạt yêu câu trong thời gian thử việc. Điều 28. Tử vong 28.1 Chết do công việc: trường hợp chết trong khi đang làm việc cho công ty tại những nơi trong hoặc ngoài công ty. 28.2 Chết không phải vì việc công: gồm cả những trường hợp chết trong thời gian làm việc hoặc trong công ty, nhưng cái chết của nhân viên hoàn toàn không liên quan đến nhiệm vụ công tác của công ty giao cho. Điều 29. Công ty ghi điểm nhân viên căn cứ vào giấy nhắc nhở sai lầm, phiếu ghi công và tiến hành thưởng, phạt được công bố trên bản thông báo và được thanh tra. 29.1. Khen hoặc cảnh cáo: 3 lần khen gộp lại thành một công nhỏ; 3 lần cảnh cáo gộp lại thành một lổi nhỏ. 29.2. Ghi công và ghi lổi: 3 công nhỏ gộp lại thành 1 công lớn; 3 lổi nhỏ gộp lại thành 1 lổi lớn. Giữa công và lổi có thể triệt tiêu với nhau được. 29.3. khen và cảnh cáo do trưởng bộ phận xét duyệt; ghi công hoặc ghi lổi do giám đốc xét duyệt. Lich thưởng, phạt do giám đốc thẩm định, sau đó giao cho bộ phận nhân sự công bố. Điều 30. Thực hiện thưởng và phạt dựa vào bảng ghi điểm, phiếu ghi công khuyến khích cho nhân viên có thành tích dưới đây: 30.1 Trường hợp mật báo có các trộm cắp mà thực tế có xảy ra và bị bảo vệ bắt quả tang thì công ty tuyệt đối giữ bí mật tên họ của người mật báo và cấp trả tiền thưởng 100.000 đồng VN cho người mật báo, ghi thêm một công nhỏ để khuyên khích. 30.2 Thành thật trình báo và nộp lại cho công ty tiền hoa hồng do khách hàng, để đưa vào quỷ phúc lợi của công ty, ngoài việc khen ngợi cho mỗi lần, đồng thời còn được cấp thêm tiền thưởng 10% trích tiền đã nộp tổng cộng trong năm. 30.3 Đề ra ý kiến hữu ích, sau khi thực hiện đã mang lại hiệu quả tiết kiệm nguyên liệu vải và phụ liệu cho công ty. 30.4 Đề nghị phương pháp cải tiến may mặc mà nâng cao công xuất công tác. 30.5 Linh động giải quyết sự cố, gắn chặt thiệt hại hoặc làm giảm thiệt hại. 30.6 Đệ nghị phương pháp cải tiến thiết bị, phương thức sản xuất hoặc nghiệp vụ liên quan, được xác nhận đã đóng góp tốt cho công ty. 30.7 Kip thời phát hiện những hành vi phá hoại kỷ cương công ty hoặc ảnh hưởng xấu đến quyền lợi công ty, giúp cho công ty tránh được thiệt hại. 30.8 Làm việc siêng năng, nhiệt tình, không phạm sai lầm, không có hành động xấu, có thể làm gương cho toàn thể công nhân. 30.9 Hoà giải tranh chấp giữa các công nhân, hoặc làm sửa đổi những thói xấu của cán bộ trong công ty. 30.10. Từ chối quà tặng của khách hàng. Điều 31. Cảnh cáo bằng văn bản để xử lý luật đối với những công nhân vi phạm một trong những khuyết điểm sau đây: 31.1 Tự ý rời khỏi cương vị công tác hoặc gây trở ngại công việc của người khác trong giờ làm việc. 31.2. Tự ý tiếp khách riêng hoặc dùng điện thoại nói chuyện riêng trong giờ làm việc ngoài sự cho phép của chủ quản. 31.3. Không giữ gìn vệ sinh chung, vẽ bậy, khạc nhổ tuỳ tiện hoặc xả rác bừa bãi. 31.4. Cố tình làm hỏng và lãng phí vật dụng chung. 31.5.Vi phạm quy định của công ty. 31.6. Công nhân không phận sự (gồm cả tài xế công ty và nhân viên văn phòng) vào nói chuyện chơi trong phòng bảo vệ, nhân viên bảo vệ sẽ bị ghi lỗi nhỏ, nếu tái phạm sẽ bị xử lý nặng. Điều 32. Ghi lỗi nhỏ bằng văn bản đối với những cán bộ, công nhân phạm những sai lầm dưới đây: 32.1. Khai man lý do xin nghỉ phép và bị công ty phát hiện sau khi tiến hành điều tra. 32.2. Không cho bảo vệ kiểm tra khi ra vào cửa Công ty và buông lời nhục mạ, uy hiếp. 32.3. Tìm cách gây rối trật tự, ảnh hưởng đến công việc của công ty. 32.4. Không tuân theo phương pháp làm việc cho công ty đề ra, không sử dụng những công cụ đã quy định mà ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. 32.5. Tự ý thao tác máy móc thiết bị khi chưa có chỉ thị cấp trên, ảnh hưởng đến an toàn lao động. 32.6. Lường biếng, lãn công, ngủ gật trong thời gian làm việc (ghi một lỗi lớn đối với bảo vệ vi phạm điều này). 32.7. Tuỳ tiện dẫn bạn bè vào tham quan Công ty khi chưa được sự chấp thuận của cấp trên. 32.8. Xóa sửa bảng chấm công. 32.9. Đả kích, vu khống người khác hoặc làm chứng giả cho ngường khác. 32.10. Phát ngôn bừa bãi, thái độ kêu kăng, nhiều được khuyên răng vẫn không sửa lỗi. 32.11. Tỏ ra không tuân thủ các quý chế quản lý khác của công ty. 31.12 Làm bẩn nguyên liệu vải trong quá trình sản xuất hoặc nằm ngồi trên vải dùng để gia công trong giờ làm việc. 32.13. Không phận sự mà tự ý đi vào kho thành phẩm, kho vật tư. 32.14. Nhân viên bảo vệ chưa được chủ quan cho phép mà cho những người thôi việc đi vào Công ty. 31.15. Giờ làm việc mang theo những mùng, mền, cát sét… là những vật không liên quan đến công việc đi vào nơi làm việc. 32.16. Công nhân tự ý rời khỏi Công ty khi chưa được phép. 32.17. Nhân viên trực ban rời khỏi nơi trực không lý do. 32.18. Không thành thật với chủ quản. Điều 33. Ghi lỗi lớn bằng văn bản đối với những cán bộ, công nhân vi phạm những lỗi sau đây: 33.1. Cố tình không tuân theo phương pháp làm việc của công ty, ảnh hưởng đến năng suất lao động hoặc chất lượng sản phẩm. 33.2. Tiết lộ bí mật của công ty. 33.3 Làm việc riêng trong giờ làm việc. 33.4. Làm thất lạc các tài liệu quan trọng. 33.5. Xoá sửa bản báo cáo hoặc làm báo cáo giả để trốn tránh trách nhiệm hoặc đẩy trách nhiệm cho ngườikhác. 33.6. Giấu giếm không báo cáo hoặc chiếm dụng vật liệu thừa của công ty. 33.7. Tự ý rời khỏi vị trí trong giờ làm việc dẫn đến thiệt hại cho công ty. 33.8.Vi phạm nghiêm trọng nội quy quản lý của công ty. 33.9. Mưu cầu tư lợi với sự lạm dụng chức vụ bản thân và công việc đang đảm nhận. 33.10. Trứoc khi tan ca, công nhân hoặc nhân viên phu trách do không cẩn thận mà quên ngắt điện, không ngưng máy móc dẫn đến tình trạng máy móc, thiết bị, hàng hoá thiêu huỷ. Trường hợp thiệt hại nặng nề, đương sự phải bồi thường và bị buộc thôi việc. 33.11. Phái nam cố tình đi vào nhà vệ sinh phái nữ. Điều 34. Sa thải mà không thông báo cho những cán bộ, công nhân vi phạm một trong những sai lầm nghiêm trọng dưới đây, nếu có phạm pháp sẽ bị đưa ra cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết. 34.1. Cán bộ, công nhân vắng mặt 7 ngày trong 1 tháng hoặc 20 ngày trong 1 năm không có lý do chính đáng. 34.2. Trộm cắp vật tư công ty hoặc xâm chiếm tài sản công ty, tức là tất cả đồ vật trong công ty, dù dùng được hoặc không dùng được (dù cho phải tiêu huỷ ) điều không được man ra khỏi Công ty. 34.3. Thâm hụt, khai man công quỹ. 34.4. Hút thuốc tại nơi cắm hút thuốc hoặc cố tình gây nổ. 34.5. Nghiện ngập, ma tuý. 34.6. Gây ẩu đả hoặc hành vi trái với thuần phong mỹ tục tại nơi làm việc. 34.7. Đã bị toà xử án. 34.8. Say rượu, cờ bạc trong xưởng. 34.9. Gây chuyện, đe doạ uy hiếp, sử dụng hoặc làm nhục cán bộ, công nhân công ty hoặc xâm phạm đến nhân phẩm của họ. 34.10. Cố tình phá huỷ máy móc, dụng cụ nguyên vật liệu,sản phẩm hoặc vật tư khác, văn kiện quan trọng và thông bao của công ty. 34.11. Giả danh công ty để lường gạt người khác hoặc có những hành vi ảnh hưởng đến uy tính của công ty. 34.12. Xúi dục dùng bạo lực uy hiếp người khác lãn công, bãi công hoặc xin nghỉ. 34.13. Truyền bá tin đồn thất thiện làm ảnh hưởng đến trật tự sản xuất của công ty. 34.14. Có hành vi chống lại chỉ thị sản xuất của cấp trên trong phạm vi công việc của mình hoặc làm nhục nhân viên điều hành một cách vô cớ. 34.15. Tìm cớ trốn tránh khi cơng ty xẩy ra biến cố, từ chối trách nhiệm phải chịu đối với thiệt hại nghiêm trọng của công ty. 34.16. Đã phạm 3 lỗi lớn mà không thể lấy công chuộc tội . 34.17. Cán bộ chủ quản hoặc Bộ phận nhân sự nhận quà hoặc hoa hồng của người xin việc khi tuyển dụng công nhân. 34.18. Cán bộ chủ quản hoặc bộ phận nhân sự cố ý vi phạm quy định tuyển dụng khi tiến hành tuyển dụng công nhân. 34.19. Mang theo chất dễ cháy, dễ nổ hoặc vật cấm đi vào Công Ty . 34.20. Nhận hối lộ của khách hàng hoặc nhận hoa hồng của người bán hàng. 34.21. Vi phạm nghiêm trong quy chế quản lý khác của công ty. CHƯƠNG VIII : TIỀN LƯƠNG Điều 35. Tỳ theo tinh chất công việc, mỗi một nhân viên được chi trả lương tính theo sản phẩm hoặc lương cố định và phải xác định cách nhận trả lương khi ký hợp đồng chính thức. Trường hợp nửa chừng có thay đổi thì do Chủ quản Bộ phận điền ghi phiếu điều động công tác và ghi rõ phương pháp lãnh lương sau này. Điều 36. Vào tháng 7 mỗi năm căn cứ bảng ghi điểm để điều chỉnh lương một lần. Đối với nhân viên mới được tuyển dụng, thì sau khi hết hạn thử việc sẽ do Chủ quản Bộ phận căn cứ kết quả công tác thực tế để đề xuất ý kiến trình quản đốc và Ban Giám đốc phê duyệt. Điều 37. Lương của toàn thể công nhân được chia làm 2 đợt chi trả mỗi tháng. Đợt đầu trả vào ngày 25 hàng tháng cho tạm ứng [SO TIEN] đồng VN, đến ngày 10 tháng kế tiếp trả hết tiền lương còn lại và trợ cấp. Những nhân viên xin nghỉ việc trong bảy ngày, kể từ ngày có quyết định chấm dứt hợp đồng được Công ty thanh toán các khoản liên quan đến quyền lợi mỗi bên và trường hợp đặc biệt thời hạn có thể kéo dài đến 30 ngày. Điều 38. Trừơng hợp ngày trả lương trùng vào ngày lễ hoặc ngày nghỉ pháp định, thì Công ty sẽ trả lương đó một ngày. Điều 39. Lương tăng ca được hưởng 150% so với lương giờ bình thường. Trường hợp tăng ca vào ngày chủ nhật hoặc ngày lễ pháp định, nếu không nghỉ bù thì được trả lương bằng 20%. Nếu được nghỉ bù, thì công ty chỉ trả phần chênh lệch so với tiền lương của ngày làm việc bình thường. Điêu 40. Mỗi ngày làm việc 8 giờ được tính một ngày hưởng lương, lương ngày tính bằng 1/26 ngày làm việc của lương tháng cố định. Điều 41. Đối với công nhân nghỉ phép không lý do, thì tiền lương bị khấu trừ theo số ngày nghỉ tương ứng để bồi thừơng thiệt hại cho Công ty và tiền phạt. Điều 42. Đối với nhân viên bị giáng chức hoặc được bổ nhiệm, thì tiền lương được tính thoe công việc mới từ tháng kế tiếp kề từ khi có quyết định, và cách tính lương dựa vào Điều 34 K3 của Bộ luật lao động. Điều 43. Tiền thưởng cuối năm sẽ được trích từ 10% lợi nhuận kinh doanh của công ty. Mức thửơng tuỳ thuộc vào kết quả kinh doanh trong năm. Điều 44. Nội quy này được Hội đồng Quản trị Công ty TNHH thông qua và có hiệu lực kể từ ngày được Sở Lao động – Thương binh binh Xã hội chấp thuật. Ngày ………tháng……năm…….. GIÁM ĐỐC (Đã ký) Nhà máy Bia Sài Gòn không hút thuốc, không uống rượu bia trong khu vực sản xuất; không mang thức ăn, nước uống vào khu vực sản xuất; trang bị đầy đủ bảo hộ lao động cá nhân khi làm việc; không sử dụng chai rỗng đựng nước uống; không phơi, treo vật dụng cá nhân trong nhà xưởng; Không tụ tập trước cổng giờ tan ca” Chương V. Tổ chức lao động trong cơ quan quản lý nhà nước Chương V. Tổ chức lao động trong cơ quan quản lý nhà nước 1. Xây dựng cơ cấu tổ chức hợp lý. 2. Định mức lao động trong cơ quan Nhà nước. 3. Phân công, phân cấp, phối hợp trong hoạt động của cơ quan nhà nước. 4. Bố trí công sở - nơi làm việc của cán bộ, công chức. 5. Tổ chức lao động khoa học cho lao động quản lý. Ergonomics Ergonomics – môn nghiên cứu lao động – bao gồm những nghiên cứu về sức của con người, đặc điểm cá tính và những giới hạn trong sức người, và sau đó áp dụng những hiểu biết này để xây dựng máy móc, việc làm và môi trường làm việc hợp với sức con người; mục đich để tạo phương pháp làm việc thoải mái, an toàn và có kết quả tốt. Ergonomics Vật lý nghiên cứu về cơ thể con người khi đáp lại những yếu tố vật lý và sinh lý học. Ergonomics Nhận thức cũng được biết đến như tâm lý học kỹ thuật, liên quan những quy trình như sự hiểu biết, sự chú ý, nhận thức, kiểm soát chuyển động, lưu trữ kí ức và sự lấy lại khi chúng ảnh hưởng đến sự tương tác giữa con người và những yếu tố khác của một hệ thống. Ergonomics Tổ chức hay macroergonomics, được quan tâm bởi sự tối ưu hóa của hệ thống xã hội, kể cả cấu trúc tổ chức, chính sách, và quá trình của chúng. Những đề tài liên quan bao gồm làm việc theo ca, lập kế hoạch, thỏa mãn nghề nghiệp, lý thuyết chuyển động, việc giám sát, tinh thần đồng đội, làm việc từ xa và luân lý học. Never give out your name and personal information to others online. Don’t send personal information over the Internet, by email, or over cellular phones. Don’t use passwords that are obvious. Avoid break-ins by changing your password regularly and memorizing it. Never agree to meet face-to-face with someone you’ve met online. Never respond to messages from unfamiliar persons. Look for web pages that have a proper title, additional resources, or a person that you are able to contact. Know who are the authors or sponsors of the site. Cyber Safety Thư sinh viên Reply • Ban AAA 9 d nhe • Cam on em vi bai viet tam huyet • Se la mot chu de thao luan hay • Vi co lien quan den cong tac tuyen dung/bo nhiem can bo. Cung la nghe nhan su • Rieng voi em, toi ko dam cho loi khuyen, vi lua chon huong di nao la tuy thuoc vao rat nhieu yeu to ca nhan, ma chi co em biet ro nhat. • Toi chi nhan xet : em la nam, da co kinh nghiem song tai TP.HCM, em se tiep tuc ma ko co kho khan nhieu nhu cac ban moi khac. • Than men • Tu BÀI KIỂM TRA ĐIỀU KIỆN Môn:Các hình thức tạo đông lực làm việc Họ và tên: AAA Lớp:Tổ chức nhân sự 3 Bài làm Câu chuyện mà em muốn kể với thầy là tâm sự không chỉ của riêng em,mà còn là nỗi băn khoăn của rất nhiều bạn sinh viên hiện nay. Đăc biệt là các bạn sinh viên năm cuối chuẩn bị ra trường,sắp tới ra trường mình sẽ xin việc ở đâu? Ai sẽ nhận mình?làm ở các cơ quan nhà nước hay làm ở ngoài tư nhân? Tiền xin việc sẽ là bao nhiêu,liệu lương của mình sau này có đủ sống không, môi trường làm việc sẽ như thế nào? Em cũng như phần lớn các bạn sinh viên khác, xuất thân trong gia đình có cha,mẹ đều làm nghề nông quanh năm vất vả,lam lũ. Và con đường vào Đại học được em chọn làm con đường phát triển trong tương lai với mong muốn sẽ thoát khỏi cảnh lam lũ “bán mặt cho đất,bán lưng cho trời”,có được cuộc sống an nhàn hơn của cha,mẹ bây giờ. Trải qua gần bốn năm đại học với bao nhiêu khó khăn,có những lúc tưởng chừng đã không thể vượt qua nổi,có thời gian hết tiền nhưng vì thương cha,mẹ nên không dám xin,mà xin cũng chỉ đủ để đóng tiền phòng trọ,tiền ăn. Nếu có khoản phát sinh,như sinh nhật,họp mặt,liên hoan,…thì lại “âm” tiền phòng. Vì thế để có đủ tiền trang trải cho việc học tập,sinh hoạt và cũng để giúp đỡ một phần nào cho cha,mẹ nên em phải lao vào đi làm thêm,đi làm thêm một ngày 8 tiếng, vất vả và cũng ảnh hưởng rất lớn đến việc học tập của mình. Nhưng trong lòng luôn nghĩ rằng bây giờ cố gắng đi làm thêm cho dù vất vả,sau này tốt nghiệp đi làm rồi cố gắng kiếm được nhiều tiền để có cuộc sống an nhàn hơn. Nhưng học xong,tốt nghiệp ra trường đã là rất khó khăn rồi để xin được việc làm phù hợp lại càng khó khăn gấp bội. Em đã từng chứng kiến nhiều bạn ra trường dù có bằng tốt nghiệp loại khá nhưng vẫn không xin được việc làm vì không có tiền xin việc! Nhiều bạn đành chấp nhận làm trái nghành,thậm chí chấp nhận đi làm công nhân cố gắng tích góp đủ tiền để sau này về…xin viêc. Hiện tại đó cũng là những lo lắng của em. Bản thân em từ khi chọn thi vào trường Học viện hành chính,em cũng tự thấy những khó khăn,thách thức rất lớn đối với mình ở phía trước.xuất thân có cha,mẹ đều là nông dân không phải là cán bộ,công chức nhà nước. Vậy là em đã chẳng có ”ô dù”nào che chở cả,chẳng phải “con ông cháu cha”vậy sau này ai sẽ giúp mình xin việc đây! Nhưng em vẫn mạo hiểm chọn với niềm tin cơ hội sẽ được san sẻ đến tất cả mọi người,chỉ cần mình cố gắng và một chút ít may mắn. Hy vọng một ngày nào đó mình sẽ được đứng vào hàng ngũ công chức hành chính nhà nước. Nhưng thật sự bây giờ em vẫn cảm thấy mơ hồ về công việc trong tương lai của mình. Liệu mình có xin được việc không? Thực tế,bây giờ đã có người đánh tiếng sẽ giúp em xin việc sau khi tốt nghiệp nhưng em biết rằng cái giá của nó không phải là rẻ,ít nhất cũng phải 60 đến 70 triệu. Em thấy thất vọng tràn trề.sau bao nhiêu năm học hành vất vả,tốn kém biết bao nhiêu là tiền của bố,mẹ ra trường rồi lại phải tốn thêm chừng ấy tiền nữa để có việc làm. Tai sao vậy? sao xin vào làm trong các cơ quan hành chính nhà nước lại phải tốn nhiều tiền đến thế? có phải chỉ ở địa phương em mới mất tiền xin việc hay ở tất cả các địa phương trên cả nước đều như thế? Tay ninh Dak nong Binh duong Dong nai Da nang Kien giang có phải chỉ khi xin vào làm trong các cơ quan hành chính nhà nước mới phải mất tiền hay tất cả các cơ quan,đơn vị sự nghiệp khác của nhà nước đều như thế? Điều đó đã trở thành thông lệ,là điều tất yếu chăng? tình trạng này hiện nay thật sự đang rất phổ biến. Điều này vô hình chung đã cản trở một số người có tâm huyết có trình độ đến làm việc trong các cơ quan nhà nước,đó là một sự lãng phí lớn về nguồn nhân lực. tình trạng này hiện nay thật sự đang rất phổ biến. Điều này vô hình dung/chung/trung đã cản trở một số người có tâm huyết có trình độ đến làm việc trong các cơ quan nhà nước,đó là một sự lãng phí lớn về nguồn nhân lực. Liệu những người đứng đầu bộ máy hành chính nhà nước, lãnh đạo các bộ,nghành có biết được điều này không? Và nếu biết sao không đưa ra bất cứ giải pháp nào để hạn chế tình trang này hay chúng ta đành bất lực khoanh tay đứng nhìn chấp nhận nó,coi nó là một căn bệnh nan y không thể chữa? Báo có đăng không? Đó cũng chính là một hình thức tham nhũng,sách nhiễu cực kỳ nguy hiểm nếu ta không mạnh dạn lên án nó,không có các biện pháp khắc phục nó thì tình trạng tham nhũng ngày càng trở nên nghiêm trọng hơn,hơn nữa sẽ làm giảm lòng tin của nhân dân đối với các cơ quan công quyền. Nói như vậy không phải là bịa đặt mà thực tế hiện tượng mua chức mua quyền vẫn đang tồn taị hàng ngày,thậm chí còn tinh vi hơn. Vì thế hiện nay mới xuất hiện thêm “nghề” mới gọi là “cò” xin việc trong các cơ quan nhà nước Anti-corruption Nhà nước kêu gọi chống tham nhũng,toàn dân tham gia chống tham nhũng nhưng kết quả đến đâu có lẽ lúc này chúng ta đều biết. Vấn đề ở đây không phải vì chúng ta không biết có tham nhũng,không muốn loại bỏ tham nhũng mà quan trọng là chúng ta có quyết tâm chống tham nhũng đến cùng hay không? chỉ chống tham nhũng theo kiểu phong trào thì chắc mãi cũng không thể loại bỏ được tham nhũng được. Những người vì muốn có việc làm họ đành cắn răng chấp nhận bỏ tiền ra để xin việc. Và khi đã trở thành công chức,viên chức nhà nước rồi,liệu họ có tận tâm với công việc hay không? hay khi đã trải qua một thời gian công tác họ trở nên “sống lâu nên lão làng” và có điều gì đảm bảo rằng họ sẽ không trở thành”cò”mua chức,mua quyền! Văn hóa “phong bì” Cứ như vậy,cứ tiếp nối nhau và trở thành văn hóa từ lúc nào và được xã hội chấp nhận chăng? petty corruption and grand corruption Thực vậy,người dân khi nhắc đến các cơ quan công quyền hay khi có nhu cầu đến giao dịch tại các cơ quan hành chính thì một điều đã ăn sâu trong tâm trí họ,thậm chí họ coi đó và việc bình thường,việc đưa nhiên là cứ phải có cái khoản”nháy mắt”,khoản”phong bì”để khỏi bị làm phiền,để công việc được tiến hành nhanh chóng. Đó thật sự là một thứ văn hóa cực kỳ nguy hiểm,làm giảm lòng tin của người dân và uy tin cua các cơ quan công quyền. Hơn nữa đó còn là một sự lãng phí lớn của cải xã hội. Em có đứa bạn tốt nghiệp trường đại học sư phạm TP.Hồ Chí Minh năm 2011,xếp loại khá,về quê(tỉnh Gia lai) nộp hồ sơ xin việc khắp nơi,nhưng ở đâu cũng nhận được cái lắc đầu. Cho đến khi có “cò”đánh tiếng nếu muốn dạy ở trường cấp 3(Trường THPT Trần Quốc Tuấn huyện Phú Thiện-Gia lai chỉ cách nhà bạn ấy 5km)thì “giá”là 80 triệu đồng để được vào biên chế của trường Nhưng số tiền đó là quá lớn so với hoàn cảnh nhà bạn ấy. Vì không có tiền để vào biên chế bạn ấy đành xin dạy hợp đồng và cũng tại trường đó,thật trớ trêu! hiện nay bạn em đã được nhận vào dạy tại một trường cấp 2 cũng tại tỉnh Gia lai với giá xin việc là 30 triệu đồng để được vào biên chế, đáng lẽ bạn ấy phải dạy ở trường cấp 3 thì những kiến thức bạn ấy được học tại môi trường đại học mới có cơ hội phát huy tốt nhất. Em luôn thắc mắc rằng số tiền đó dùng để làm gì,nó được xung vào công quỹ của cơ quan, đơn vị đó hay nó vào túi riêng của một số người có chức,có quyền? nếu những cá nhân đó nhận tiền thì đó có phải là tham nhũng không? Cứ tiếp tục tình trạng này thì sự công bằng sẽ không còn tồn tại, mọi thứ đều có thể mua được băng tiền. nguy hiểm hơn nếu hiện tượng này cũng xuất hiện tại các cơ quan quyền lực nhà nước cấp cao, nếu bộ phận cán bộ tha hóa này tham gia vào việc đưa ra những quyết sách của nhà nước. Thật sự không công bằng đối với những sinh viên như em,không có”ô dù”,cũng chẳng phải “con ông cháu cha” liệu hồ sơ em có được xét bình đẳng như những hồ sơ của những người được người khác nâng đỡ không? tất nhiên là không rồi. Phải chăng chúng ta cứ để tình trạng này tiếp tục tồn tại chấp nhận nó như một thứ văn hóa! lỗi này là do đâu? tại sao không thể đưa ra các giải pháp để có thể hạn chế nó? Theo em,muốn sửa đổi nó không hề đơn giản, chúng ta còn mang nặng cơ chế xin-cho,nó đã tồn tại rất lâu và chưa thể xóa bỏ được trong ngày một ngày hai. Nó cần có sự vào cuộc của toàn xã hội,phải quyết tâm làm đến cùng như chúng ta đang làm đối với cuộc chiến chống tham nhũng hiện nay. Có như vậy mới có thể làm trong sạch bộ máy,tao sự công bằng,giảm lãng phí thời gian và tiền bạc,thu hút nhân tài về cống hiến cho các cơ quan trong bộ máy nhà nước nói chung. Bên cạnh đó chúng ta cũng cần phải thực hiện công khai, minh bạch hóa thông tin,ví dụ như thông tin về chỉ tiêu biên chế trong các cơ quan nhà nước để mọi người cùng biết,có như vậy mới hạn chế được tình trạng mua chức,mua quyền hiện nay. Transparency International ad Trongsuot- YouTube.flv Cuối cùng vẫn nỗi băn khoăn đó;sau khi tốt nghiệp sẽ về quê làm,chấp nhận bỏ ra khoảng trên dưới 70 triệu đồng để theo”cò” xin việc làm,hoăc là chờ đợi sự may mắn đến với mình,thất nghiệp hoặc để lại số tiền đó đầu tư vào việc khác xem ra còn thu hồi vốn nhanh hơn Dù sao thì lương của cán bộ công chức hiện nay cũng rất thấp,chưa đủ đáp ứng được nhu cầu cuộc sống Em rất xin lỗi vì tới ngày hôm nay em mới gửi bài cho thầy được. Trên đây là những dòng tâm sự chân thật của bản thân em,nếu có gì sai sót mong thầy bỏ qua cho. Hy vọng sẽ nhận được những lời khuyên từ thầy. Em xin cảm ơn thầy! Reply • Ban AAA 9 d nhe • Cam on em vi bai viet tam huyet • Se la mot chu de thao luan hay • Vi co lien quan den cong tac tuyen dung/bo nhiem can bo. Cung la nghe nhan su • Rieng voi em, toi ko dam cho loi khuyen, vi lua chon huong di nao la tuy thuoc vao rat nhieu yeu to ca nhan, ma chi co em biet ro nhat. • Toi chi nhan xet : em la nam, da co kinh nghiem song tai TP.HCM, em se tiep tuc ma ko co kho khan nhieu nhu cac ban moi khac. • Than men • Tu Reply Dạ em cảm ơn những lời khuyên trân thành từ Thầy. Em sẽ cố gắng phấn đấu để không phụ lòng những người như thầy và ba mẹ. Chúc thầy luôn mạnh khỏe và công tác tốt! Sinh viên Trân thành Chân thành Trân trọng Chân trọng Trân thành Chân thành Trân trọng Chân trọng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- baigiangtcldkh_3684.ppt