Tỷ lệ người có ê buốt răng là 73,6%, trong đó, phần lớn ê buốt răng ở mức độ nhẹ
và trung bình; khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm tuổi và giữa các nhóm nghề
nghiệp, không có khác biệt có ý nghĩa thống kê khi xét theo giới hay trình độ học vấn khác
nhau. Tỷ lệ ê buốt ở răng sau cao hơn răng trước, hàm dưới cao hơn hàm trên, bên trái
cao hơn bên phải, khác biệt có ý nghĩa thống kê. Yếu tố khởi phát ê buốt răng thường gặp
nhất là kích thích lạnh.
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tình trạng ê buốt răng ở người trưởng thành và một số yếu tố về thói quen ăn uống và dinh dưỡng liên quan, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
16 TCNCYH 93 (1) - 2015
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TÌNH TRẠNG Ê BUỐT RĂNG
Ở NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ
VỀ THÓI QUEN ĂN UỐNG VÀ DINH DƯỠNG LIÊN QUAN
Phạm Kim Anh1, Trần Ngọc Phương Thảo2, Hoàng ðạo Bảo Trâm3
1Viện Y tế công cộng thành phố Hồ Chí Minh;
2Bệnh viện Răng Hàm Mặt thành phố Hồ Chí Minh; 3ðại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh
Tình trạng ê buốt răng tại các vị trí không có tổn thương sâu răng, nứt vỡ răng, xuất hiện ngày càng phổ
biến và ngày càng sớm hơn ở lứa tuổi còn trẻ. Nghiên cứu mô tả cắt ngang ñược thực hiện trên 871 người
trưởng thành ở thành phố Hồ Chí Minh, khảo sát tình trạng ê buốt răng và một số yếu tố liên quan về thói
quen ăn uống và dinh dưỡng bằng bảng câu hỏi. 73,6% người ñược khảo sát cho biết có ê buốt răng, trong
ñó phần lớn ở mức ñộ nhẹ và trung bình, khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm tuổi (p < 0,001), giữa
các nhóm nghề nghiệp (p < 0,05), không có khác biệt có ý nghĩa khi xét theo giới hay theo trình ñộ học vấn.
Tỷ lệ ê buốt ở răng sau cao hơn răng trước, hàm dưới cao hơn hàm trên, bên trái cao hơn bên phải. Yếu tố
khởi phát ê buốt răng thường gặp nhất là kích thích lạnh. Tỷ lệ người có ê buốt răng cao hơn một cách có ý
nghĩa ở nhóm thường xuyên sử dụng nước có ga/nước trái cây/trái cây, hút thuốc lá, phụ nữ ñã sinh con,
thấp hơn ở nhóm ñược bổ sung can-xi thường xuyên (p < 0,05); tuy nhiên, không thấy khác biệt khi xét chế
ñộ sử dụng sữa/sản phẩm từ sữa, nuôi con bằng sữa mẹ.
Từ khóa: ê buốt răng, tỷ lệ, mức ñộ, phân bố, yếu tố khởi phát, thói quen ăn uống
I. ðẶT VẤN ðỀ
Nhạy cảm ngà ñược ñịnh nghĩa là cơn ñau
nhói diễn ra rất nhanh tại những vùng ngà bị
lộ, dưới tác ñộng của các dạng kích thích như:
áp lực, nhiệt, bay hơi, cọ xát, thẩm thấu, hóa
chất; mà không do bệnh lý nào khác của răng.
Trong ñời sống, tình trạng nhạy cảm ngà
ñược hiểu là cảm giác ê buốt răng mà mỗi
người tự cảm nhận. ðây là một tình trạng phổ
biến. Các khảo sát dịch tễ về t ình trạng nhay
cảm ngà trên thế giới từ năm 1964 ñến năm
2003 cho thấy tỷ lệ nhạy cảm ngà chiếm từ 4 -
74% dân số [1; 2]. Tuy nhiên, tỷ lệ này rất thay
ñổi tùy thuộc vào mẫu nghiên cứu và phương
pháp khảo sát. Tình trạng ê buốt răng tại các
vị trí không có tổn thương sâu răng, nứt vỡ
răng, xuất hiện ngày càng phổ biến và ngày
càng sớm hơn ở lứa tuổi còn trẻ. Liên quan
ñến tình t rạng này, có thể có sự tham gia của
nhiều yếu tố tại chỗ, toàn thân, cũng như thói
quen ăn uống, chế ñộ dinh dưỡng, thói quen
vệ sinh răng miệng.
Tính chất chủ quan về cảm nhận ê buốt
răng, cũng như sự khác biệt về ñáp ứng ñau
của cá thể là những yếu tố ảnh hưởng ñến
việc ñánh giá chính xác tình trạng nhạy cảm
ngà. Các nghiên cứu trên thế giới ñưa ra các
số liệu rất ña dạng về t ình trạng nhạy cảm
ngà, trong ñó, phần lớn các nghiên cứu ñược
khảo sát tại các bệnh viện, phòng nha khoa,
trong quân ñội, hoặc trên một nhóm bệnh
nhân có bệnh nha chu. Tại Việt Nam, ê buốt
răng và nhạy cảm ngà răng là một ñề tài ngày
càng ñược ñược quan tâm. Trong những năm
gần ñây, ñã có một số nghiên cứu khảo sát
tình t rạng nhạy cảm ngà răng ñược báo cáo,
ðịa chỉ liên hệ: Hoàng ðạo Bảo Trâm, ðại học Y Dược
thành phố Hồ Chí Minh
Email: hoangdaobaotram@gmail.com
Ngày nhận: 09/01/2015
Ngày ñược chấp thuận: 18/5/2015
TCNCYH 93 (1) - 2015 17
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
2015
như nghiên cứu của Tống Minh Sơn thực hiện
trên 2392 cán bộ, công nhân công ty than
Thống Nhất, thị xã Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh
và một nghiên cứu khác của cùng tác giả trên
155 nhân viên công ty Bảo hiểm Nhân thọ tại
Hà Nội [3; 4].
Nghiên cứu ñược thực hiện nhằm: Khảo
sát tình trạng ê buốt răng ở người trưởng
thành tại thành phố Hồ Chí Minh và mô tả một
số yếu tố về thói quen ăn uống và dinh dưỡng
liên quan.
II. ðỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. ðối tượng
Dân số chọn mẫu: Người dân từ 18 tuổi trở
lên sinh sống tại nội thành/ngoại thành thành
phố Hồ Chí Minh.
Tiêu chí chọn mẫu: người từ 18 tuổi cư trú
tại thành phố Hồ Chí Minh liên tục từ 24 tháng
trở lên, sức khỏe toàn thân và tâm thần ổn
ñịnh, ñồng ý tham gia nghiên cứu, còn từ 20
răng trở lên.
Tiêu chí loại ra: người không có khả năng
tự trả lời câu hỏi hoặc ñang ñiều trị tâm lý, phụ
nữ có thai hoặc nuôi con bằng sữa mẹ.
2. Phương pháp
Nghiên cứu mô tả cắt ngang, áp dụng
phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng
nhiều cụm, lấy mẫu xác suất tỷ lệ với kích
thước.
Áp dụng công thức tính cỡ mẫu:
n = [z2(1-α/2) p (1 - p)]/d2
z: trị số từ phân phối chuẩn α = 0,05.
d: sai số cho phép (0,05) p = 0,5.
Ta có: n = 385
Áp dụng hệ số thiết kế mẫu bằng 2; cộng
thêm 10% dự phòng mất mẫu, cỡ mẫu nghiên
cứu xác ñịnh bằng: 385 x 2 x 110% = 847
người. Xét theo tỷ lệ và mật ñộ dân số ở nội
thành và ngoại thành, chọn ngẫu nhiên 30
cụm ở nội thành và 8 cụm ở ngoại thành; với
kích thước mỗi cụm là 20 ± 5.
Các số liệu ñược khảo sát và ghi nhận
bằng phương pháp phỏng vấn t rực tiếp từng
ñối tượng nghiên cứu, sử dụng bảng câu hỏi
soạn sẵn. Tình trạng ê buốt răng ñược ghi
nhận khi ñối tượng ñược khảo sát trả lời ñã
từng ê buốt răng mà không phải do sâu răng
hoặc bệnh lý nào khác như nứt, bể/vỡ răng.
Một số ñặc ñiểm về tình trạng ê buốt cũng
ñược ghi nhận như mức ñộ, thời gian, phân
bố vị trí ê buốt trên các phân ñoạn của hai
hàm. Về thói quen ăn uống, ñối tượng ñược
xếp vào nhóm sử dụng thường xuyên các loại
thực phẩm khảo sát khi tần suất sử dụng ở
mức 2 lần trở lên trong một tuần. Về chế ñộ
bổ sung can-xi, ñối tượng ñược xếp vào nhóm
thường xuyên khi sử dụng hàng ngày hoặc
hàng tuần. Một số yếu tố khác ñược khảo sát
là hút thuốc lá, tần suất sinh con, tần suất nuôi
con bằng sữa mẹ.
3. Xử lý số liệu: Số liệu ñược thu thập
bằng phỏng vấn trực tiếp sử dụng bảng câu
hỏi và ñược xử lý bằng phần mềm Stata 10.
4. ðạo ñức nghiên cứu
ðề tài ñược chứng nhận chấp thuận của
Hội ñồng ñạo ñức trong nghiên cứu y sinh
học, ðại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh,
số 10/Hððð, ngày 16/5/2012.
III. KẾT QUẢ
Nghiên cứu khảo sát tỷ lệ ê buốt răng ở
người trưởng thành tại thành phố Hồ Chí
Minh, thực hiện từ tháng 6 năm 2013 ñến
tháng 6 năm 2014. Mẫu nghiên cứu gồm 871
người (nam: 39,7%; nữ: 60,3%), tuổi từ 18
ñến 79, trong ñó 96,8% người thuận tay phải.
Tình tr(ng ê bu-t răng
Kết quả khảo sát ghi nhận trong 871
người, có 641 người cho biết ñã từng có cảm
18 TCNCYH 93 (1) - 2015
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
giác ê buốt răng, chiếm 73,6% (nam: 72,8%;
nữ: 74,1%; không có khác biệt có ý nghĩa
thống kê, p > 0,05). Hầu hết các ñối tượng ghi
nhận ê buốt ở mức ñộ nhẹ và trung bình,
không có trường hợp nào có cảm giác ê buốt
rất nhiều ở răng lành mạnh, không sâu, không
bể vỡ (biểu ñồ 1); 89,1% ghi nhận ñợt ê buốt
chỉ kéo dài trong vòng một ngày, 7,8% ghi
nhận ñợt ê buốt kéo dài trong vòng một tuần,
3,1% có ñợt ê buốt kéo dài hơn một tuần.
Không ê buốt
26,4
Ê buốt nhẹ
30,0
Ê buốt trung bình
37,8
Ê buốt nhiều
5,9
Biểu ñồ 1. Tỷ lệ các mức ñộ ê buốt răng (%)
Không có khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ ê buốt răng giữa các nhóm ñối tượng có trình
ñộ học vấn khác nhau (p > 0,05).
Khi xét tỷ lệ ê buốt răng ở các nhóm tuổi
18 - 29, 30 - 39, 40 - 49, 50 - 79, tỷ lệ ê buốt
răng thấp nhất ở nhóm ñối tượng 18 ñến 29
tuổi (60,8%), tăng dần theo tuổi, và cao nhất ở
nhóm người từ 50 tuổi trở lên (88%), khác biệt
có ý nghĩa thống kê (p < 0,001). Khi xét các
nhóm nghề nghiệp, tỷ lệ ê buốt răng cao nhất
ở nhóm ñối tượng không ñi làm, hưu trí và nội
trợ, khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các
nhóm nghề nghiệp (p < 0,05). Xét phân bố
trên hai cung răng, răng trước hàm trên có tỷ
lệ ê buốt thấp nhất (20%), răng sau hàm dưới
trái có tỷ lệ ê buốt cao nhất (61,9%). Tỷ lệ ê
buốt ở răng sau cao hơn răng trước, bên t rái
cao hơn bên phải, hàm dưới cao hơn hàm
trên; khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
Bảng 1. Phân bố tỷ lệ ê buốt răng (%) ở các phần hàm
Răng sau hàm trên phải Răng trước hàm trên Răng sau hàm trên trái
48 20 55,6
55,5 29 61,9
Khi khảo sát về các yếu tố khởi phát ê buốt răng, kết quả cho thấy kích thích gây ê buốt
thường gặp nhất là kích thích lạnh (ăn lạnh: 54,1%; uống lạnh: 62,4%), tiếp theo là ăn ñồ chua
(35,4%), ñể tự nhiên (29,8) và uống ñồ chua (20,9). Ăn nóng (6,9%) và uống nóng (3,9%) ít ñược
ghi nhận là yếu tố khởi phát ê buốt răng (biểu ñồ 2).
TCNCYH 93 (1) - 2015 19
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
2015
Tự nhiên
Ăn lạnh
Uống lạnh
Ăn nóng
Uống nóng
Ăn ñồ ngọt
Uống ñồ ngọt
Ăn ñồ chua
Uống ñồ chua
Chải răng
Yếu tố khác
0 10 20 30 40 50 60 70
%
Biểu ñồ 2. Tỷ lệ các yếu tố khởi phát ê buốt răng
M0t s- y3u t- v5 thói quen ăn u-ng và dinh d<=ng liên quan
Bảng 2. Tỷ lệ ê buốt răng (%) ở các nhóm ñối tượng có và không thường xuyên sử dụng
thực phẩm a-xít, sữa/sản phẩm sữa, can-xi
Sử dụng
Thường xuyên Không thường xuyên
Ê buốt Không ê buốt Ê buốt Không ê buốt
Nước có ga/nước trái cây/trái cây 75 25 56,3 43,7
Sữa/sản phẩm sữa 50,1 49,9 49,9 50,1
Can-xi 86 14 72,7 27,3
Tỷ lệ người có ê buốt răng cao hơn một cách có ý nghĩa thống kê ở nhóm thường xuyên sử
dụng nước có ga/nước trái cây/trái cây (p < 0,01), và thấp hơn ở nhóm có bổ sung can-xi thường
xuyên (p < 0,05), tuy nhiên không thấy khác biệt khi xét chế ñộ sử dụng sữa và sản phẩm từ sữa
(p > 0,05).
Khi xét thói quen hút thuốc lá, tỷ lệ người
có ê buốt răng ở nhóm có hút thuốc là 81,2%,
cao hơn so với nhóm người không hút thuốc
(70,7%), khác biệt có ý nghĩa thống kê
(p < 0,05). Ở ñối tượng nam có hút thuốc, tỷ lệ
ê buốt răng là 80,3%, cao hơn so với nhóm
nam không hút thuốc (69,9%), khác biệt có ý
nghĩa thống kê (p < 0,001); trong khi ñó,
không có khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ
lệ ê buốt răng giữa nhóm ñối tượng nữ có hút
thuốc và nữ không hút thuốc (p > 0,05).
Khi xét tình trạng ê buốt răng ở ñối tượng
nữ, tỷ lệ ê buốt răng ở nhóm nữ chưa sinh
con là 64,6%, thấp hơn so với nhóm ñã sinh 1
ñến 2 con (80,2%) và sinh 3 ñến 5 con
(82,9%); khác biệt có ý nghĩa thống kê
(p < 0,001). Tỷ lệ người có ê buốt răng cũng
thấp nhất ở nhóm phụ nữ sinh con nhưng
không nuôi con bằng sữa mẹ (66,7%), so với
các nhóm có nuôi con bằng sữa mẹ, tuy nhiên
khác biệt không có ý nghĩa thống kê
(p > 0,05).
20 TCNCYH 93 (1) - 2015
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
IV. BÀN LUẬN
Tình trạng ê buốt răng: Khảo sát tình trạng
ê buốt răng ở người trưởng thành, kết quả
cho thấy trong 871 người, có 641 người ghi
nhận ñã từng có cảm giác ê buốt răng, chiếm
73,6%. Kết quả này cao hơn so với các kết
quả nghiên cứu trên thế giới. Theo kết quả
các nghiên cứu của Murray và Roberts, khảo
sát bằng bảng câu hỏi, thực hiện tại 6 quốc
gia trên các châu lục khác nhau, với cỡ mẫu
của mỗi nghiên cứu là 1000 người, báo cáo
năm 1994, tỷ lệ nhạy cảm ngà răng ghi nhận
ñược từ 13 ñến 27% [2]. Trong khi ñó, nghiên
cứu của Irwin và McCusker, báo cáo năm
1997, ghi nhận tỷ lệ nhạy cảm ngà khảo sát
thông qua bảng câu hỏi là 57%; nghiên cứu
thực hiện tại cơ sở y tế ở Anh, trên mẫu gồm
250 người [2]. Một nghiên cứu khác do
Clayton và cộng sự, ghi nhận tỷ lệ nhạy cảm
ngà bằng bảng câu hỏi là 50%, trên mẫu gồm
228 người trong ngành hàng không tại Anh,
năm 2002 [5].
Nhìn chung, tỷ lệ nhạy cảm ngà ñược xác
ñịnh theo ñịnh nghĩa thấp hơn nhiều so với tỷ
lệ người than phiền có răng nhạy cảm; bên
cạnh ñó, lại có một số lượng người bị nhạy
cảm ngà thực sự bị bỏ qua không ñược phát
hiện. Trong nghiên cứu này, tình trạng ê buốt
răng ñược ghi nhận bao gồm cả cảm giác ê
buốt ở thời ñiểm hiện tại và trong tiền sử. Do
ñó, tỷ lệ này khá cao, và tăng lên theo lứa
tuổi. Khi xét ñặc ñiểm giới của mẫu nghiên
cứu, tỷ lệ buốt răng ở nữ cao hơn ở nam,
khác biệt không có ý nghĩa thống kê
(p > 0,05). Kết quả này phù hợp với kết quả
của các nghiên cứu trên thế giới [6].
ða số người ñược khảo sát ghi nhận ñã có
cảm giác ê buốt răng ở mức ñộ nhẹ hoặc
trung bình, chỉ có 51 người (5,9%) cho biết ñã
từng có cảm giác ê buốt răng nhiều. Số người
ê buốt răng nhiều phân bố ñều ở các nhóm
tuổi, tuy nhiên tập trung nhiều ở nữ (74,5%),
và có một tỷ lệ lớn sử dụng thường xuyên
thực phẩm nhiều acid (84,3%). Về phân bố, tỷ
lệ ê buốt ở răng sau cao hơn răng trước, hàm
dưới cao hơn hàm trên, bên trái cao hơn bên
phải. Khảo sát lâm sàng có thể giúp chẩn
ñoán xác ñịnh tình trạng ê buốt của các răng
trên cung hàm cũng như ñánh giá tình trạng
mô răng và nha chu tại chỗ liên quan.
Khi xét theo trình ñộ học vấn, số liệu thu
thập cho thấy không có khác biệt có ý nghĩa
thống kê về tỷ lệ ê buốt răng giữa các nhóm
ñối tượng có trình ñộ học vấn khác nhau. Tuy
nhiên, có khác biệt về tỷ lệ này khi so sánh
giữa các nhóm nghề nghiệp, trong ñó, nhóm
ñối tượng hưu trí và nội trợ có tỷ lệ ê buốt
răng cao nhất. Dựa trên các yếu tố nguy cơ
ñối với nhạy cảm ngà răng, có thể xét một số
yếu tố liên quan như thói quen ăn vặt, hay
ñiều kiện quan tâm và ghi nhớ hơn về các tình
trạng sức khỏe, trong ñó bao gồm cả tình
trạng ê buốt răng. Trong nhóm ñối tượng hưu
trí - nội trợ, có 91,3% là nữ, 49,7% từ 50 tuổi
trở lên, 94% người có thói quen thường xuyên
sử dụng thực phẩm nhiều acid, và 79,2% người
chải răng 2 lần mỗi ngày. Các yếu tố về tuổi, tần
suất sử dụng thực phẩm nhiều acid và tần suất
chải răng có thể là những yếu tố thuận lợi làm
tăng tỷ lệ ê buốt răng ở nhóm này.
Yếu tố khởi phát ê buốt răng có thể khác
biệt giữa các cá thể. Bên cạnh ñó, một số yếu
tố khác như ngưỡng ñau, tình trạng cảm xúc,
môi trường xung quanh cũng có thể ảnh
hưởng ñến ñáp ứng của mỗi người. Trong
nghiên cứu này, tỷ lệ người trả lời có ê buốt
răng khi gặp kích thích lạnh cao hơn so với
kích thích nóng, và chua cao hơn so với ngọt.
Kết quả này phù hợp với kết quả của nhiều
nghiên cứu khác trên thế giới [5; 7; 8].
Một số yếu tố về thói quen ăn uống và dinh
dưỡng liên quan: Môi trường miệng có ảnh
TCNCYH 93 (1) - 2015 21
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
2015
hưởng thường xuyên và lâu dài ñối với sức
khỏe răng miệng. Cân bằng thành phần
khoáng của răng ở bề mặt tiếp xúc với môi
trường miệng có thể bị tác ñộng khi có sự tiếp
xúc tái diễn với các chất có tính a-xít vượt quá
khả năng ñệm của nước bọt và ngưỡng hồi
phục hoàn nguyên của mô răng.
Trong nghiên cứu của chúng tôi khảo sát
một số thói quen và chế ñộ ăn uống có thể
liên quan ñến t ình trạng ê buốt răng. Tỷ lệ
người có ê buốt răng ghi nhận ñược cao hơn
một cách có ý nghĩa thống kê ở nhóm thường
xuyên sử dụng nước có ga/nước trái cây/trái
cây (p < 0,01), thấp hơn ở nhóm có bổ sung
can-xi thường xuyên (p < 0,05), tuy nhiên
không thấy khác biệt khi xét chế ñộ sử dụng
sữa và sản phẩm từ sữa (p > 0,05) (bảng 2).
Như vậy, có thể thấy, các yếu tố tại chỗ tác
ñộng ñến môi trường miệng có ảnh hưởng rõ
ràng ñến tình trạng nhạy cảm ngà răng; bên
cạnh ñó, bổ sung can-xi thường xuyên cũng
có thể là một yếu tố tác ñộng có ý nghĩa với
vai trò cung cấp nguồn chất khoáng theo
ñường toàn thân ở người trưởng thành ñã
qua giai ñoạn hình thành răng.
Hút thuốc cũng là một yếu tố ñược cho
là có liên quan ñến tình trạng sức khỏe của
răng và nha chu. Tỷ lệ ê buốt răng ở nhóm hút
thuốc, và nam hút thuốc cao hơn một cách
có ý nghĩa so với nhóm không hút thuốc
(p < 0,05). Kết quả này phù hợp với kết quả
nghiên cứu của các nghiên cứu ñã báo cáo,
như nghiên cứu của Rees và cộng sự [8]. Bên
cạnh một số ảnh hưởng như làm giảm lưu
lượng nước bọt, tăng tính a-xít của môi
trường miệng, hút thuốc lá có thể có những
tác ñộng tại chỗ và toàn thân khác, trong ñó
có một số yếu tố liên quan ñến t ình t rạng viêm
nha chu và tụt nướu.
Ngoài nguồn acid từ thực phẩm, một số
nguồn khác cũng có thể có tác ñộng ñến môi
trường miệng như sử dụng thuốc, nguồn
nước, môi trường không khí. Tuy nhiên, các
yếu tố này thường thể hiện trong những ñiều
kiện ñặc thù như ñối tượng có bệnh toàn thân,
mãn t ính, phơi nhiễm liên quan ñến nghề
nghiệp, và do ñó không nằm trong mục tiêu và
ñối tượng ñược khảo sát trong nghiên cứu.
Khi xét ở ñối tượng phụ nữ, kết quả nghiên
cứu cho thấy tỷ lệ ê buốt răng thấp nhất ở phụ
nữ chưa sinh con (64,6%), và tăng dần theo
tần suất sinh con, cao nhất ở nóm ñối tượng
phụ nữ sinh 3 - 5 con (82,9%); khác biệt có ý
nghĩa thống kê (p < 0,001). Trong giai ñoạn
thai nghén và sau khi sinh con, sinh hoạt và
thể trạng của người phụ nữ có nhiều thay ñổi,
như các yếu tố về dinh dưỡng, vệ sinh răng
miệng, t ình trạng răng và nha chu. Một trong
các yếu tố có thể kể ñến là biểu hiện buồn nôn
và nôn. Nôn tự phát hoặc có nguyên nhân,
như tình trạng thai nghén, có thể tác ñộng ñến
quá trình ăn mòn răng. Trong ñó, cường ñộ,
tần suất, và nhất là thời gian t ích lũy tiếp xúc
với a-x ít là những yếu tố ảnh hưởng ñến tiến
triển mòn răng. Bên cạnh ñó, tuổi cũng có thể
là một yếu tố liên quan ñến tỷ lệ ê buốt răng
cao ở phụ nữ sinh nhiều con.
Ở phụ nữ ñã sinh con, tỷ lệ ê buốt răng
thấp nhất ở nhóm phụ nữ không nuôi con
bằng sữa mẹ (66,7%) so với các nhóm có
nuôi con bằng sữa mẹ, tỷ lệ này cao nhất ở
nhóm phụ nữ nuôi con bằng sữa mẹ 3 - 5 lần
(84,6%), tuy nhiên khác biệt có ý nghĩa thống
kê. Cần có những nghiên cứu sâu hơn ñể
khảo sát các yếu tố tại chỗ và toàn thân có thể
ảnh hưởng ñến t ình trạng ê buốt răng ở phụ
nữ sinh con, và phụ nữ sinh con và nuôi con
bằng sữa mẹ.
Kết quả nghiên cứu ñã cho biết tỷ lệ ê buốt
răng người trưởng thành tại thành phố Hồ Chí
Minh, ghi nhận một số ñặc ñiểm như mức ñộ
ê buốt, thời gian kéo dài của ñợt ê buốt, sự
22 TCNCYH 93 (1) - 2015
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
phân bố tần suất ê buốt trên các phần của hai
cung răng hàm trên và hàm dưới. Bên cạnh
ñó, nghiên cứu cũng mô tả ñược mối liên
quan của một số thói quen ăn uống và chế ñộ
dinh dưỡng và toàn thân ñối với tình trạng ê
buốt răng. ðánh giá lâm sàng về tình trạng
nhạy cảm ngà, cũng như các yếu tố tại chỗ về
răng và nha chu sẽ tiếp tục ñược phân t ích
trong những phần tiếp theo của nghiên cứu.
V. KẾT LUẬN
Nghiên cứu khảo sát tỷ lệ ê buốt răng ở
người trưởng thành tại thành phố Hồ Chí
Minh. Kết quả nghiên cứu cho phép ñưa ra
các kết luận:
- Tỷ lệ người có ê buốt răng là 73,6%,
trong ñó, phần lớn ê buốt răng ở mức ñộ nhẹ
và trung bình; khác biệt có ý nghĩa thống kê
giữa các nhóm tuổi và giữa các nhóm nghề
nghiệp, không có khác biệt có ý nghĩa thống
kê khi xét theo giới hay trình ñộ học vấn khác
nhau. Tỷ lệ ê buốt ở răng sau cao hơn răng
trước, hàm dưới cao hơn hàm trên, bên trái
cao hơn bên phải, khác biệt có ý nghĩa thống
kê. Yếu tố khởi phát ê buốt răng thường gặp
nhất là kích thích lạnh.
- Tỷ lệ ê buốt răng cao ở người thường
xuyên sử dụng thực phẩm nhiều acid, hút
thuốc lá, thấp ở phụ nữ chưa sinh con và ñối
tượng bổ sung can-xi thường xuyên, khác biệt
có ý nghĩa thống kê. Không thấy khác biệt có
ý nghĩa thống kê khi xét tần suất sử dụng sữa
và/hoặc các sản phẩm từ sữa, và tần suất
nuôi con bằng sữa mẹ.
Lời cám ơn
Nghiên cứu thuộc ñề tài cấp Bộ Y tế, lĩnh
vực Y học dự phòng, “Tỷ lệ và các yếu tố
nguy cơ mắc chứng nhạy cảm ngà răng ở một
vùng sinh thái (thành phố và nông
thôn)” (2012 - 2014).
Trân t rọng cám ơn ðại học Y Dược thành
phố Hồ Chí Minh, bệnh viện Răng Hàm Mặt
thành phố Hồ Chí Minh, Viện Y tế công cộng
thành phố Hồ Chí Minh và các ñơn vị y tế và
cơ sở tại ñịa phương ñã hỗ trợ, phối hợp và
tạo ñiều kiện thuận lợi cho chúng tôi trong quá
trình triển khai ñề tài.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Canadian Advisory Board on Dentin
Hypersensitivi ty (2003). Consensus-Based
Recommendations for the Diagnosis and Man-
agement of Dentin Hypersensitivity. J Can
Dent Assoc, 69(4), 221 - 226.
2. Bartold PM (2006). Dentinal
hypersensitivity: a review. Australian Dental
Journal, 51(3), 212 - 218.
3. Tống Minh Sơn (2012). Nhạy cảm ngà
răng ở cán bộ Công ty Than Thống Nhất, tỉnh
Quảng Ninh. Tạp chí Nghiên cứu Y học, 80(4),
77 - 80.
4. Tống Minh Sơn (2013). Tình trạng nhạy
cảm ngà răng của nhân viên công ty Bảo hiểm
Nhân thọ tại Hà Nội. Tạp chí Nghiên cứu Y
học, 85(5), 31 - 36.
5. Clayton DR, McCarthy D, Gillam DG
(2002). A study of the prevalence and distribu-
tion of dentine sensitivity in a population of 17
± 58 years old serving personnel on an RAF
base in the Midlands. Journal of Oral Rehabili-
tation, 29, 14 - 23.
6. Orchardson R, Gillam DG (2006).
Managing dentin hypersensitivity. JADA 137,
990 - 998.
7. Gillam DG, Aris A, Bulman JS et al
(2002). Dentine hypersensitivity in subjects
recruited for clinical trials: clinical evaluation,
prevalence and intra-oral distribution. Journal
of Oral Rehabilitation, 29, 226 - 231.
TCNCYH 93 (1) - 2015 23
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
2015
8. Rees JS, Jin LJ, Lam S et al (2003). The prevalence of dentine hypersensitivity in a hospi-
tal clinic population in Hong Kong. Journal of Dentistry, 31, 453 - 461.
Summary
SELF-REPORTED DENTAL SENSITIVITY IN ADULTS
AND RELATED ALIMENTATION HABITS
Dentine sensitivity on non-carious and non-cracked dental areas are more common in younger
population. A cross-sectional survey was conducted on 871 adults at Hochiminh city to evaluate
dental sensitivity and related alimentation habits. There were 73.6% of the subjects reported to
have light to moderate degree of sensitivity. The difference was significant by age (p < 0.001) and
by profession groups (p < 0.05), but not significant by gender or by education level. Regarding the
dental arch distribution, dentine sensitivity frequency was significantly higher on the posterior,
mandibular, and the left side. Coldness was reported as the most common stimulus. The dentine
sensitivity prevalence was significantly higher in group with high frequency of acidic alimentation,
smokers, and significantly lower in group with calcium supplementation and women with children
(p < 0.05); there was no significant difference related to milk/milk product consuming, and breast-
feeding frequency.
Keywords: self-reported dental sensitivity, prevalence, intensity, distribution, initiating
factor, alimentation habit
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 136_346_1_sm_8644.pdf