Tính toán hiệu quả kinh tế khi thay thế nhiên liệu khí hóa lỏng (LPG) bằng công nghệ khí hóa than
Hiện nay, công nghệ khí hóa đã và đang phát
triển rất mạnh mẽ trên thế giới, nó đang từng
bước được hoàn thiện về mặt công nghệ.
Nhưng tại Việt Nam việc ứng dụng công nghệ
khí hóa nhiên liệu rắn với mục đích năng
lượng vẫn đang ở giai đoạn tìm hiểu, đánh
giá và thử nghiệm. Một số nhà máy sử dụng
thiết bị khí hóa than chủ yếu nhập khẩu từ
Trung Quốc công suất vừa và nhỏ đang được
ứng dụng tại các nhà máy gạch, nhà máy cán
thép, nhà máy sản xuất phân đạm. Nhưng
các thiết bị này chưa được nhiên cứu đánh giá
hiệu quả một cách cụ thể. Trong tương lai
không xa trữ lượng than phẩm cấp cao sẽ hết,
than có phẩm cấp thấp cũng như sinh khối có
trữ lượng lớn nằm rải rác tại những vùng xa
trung tâm, khó khăn cho việc truyền tải điện
thì việc nghiên cứu và ứng dụng các công
nghệ khí hóa để sản xuất điện, nhiệt đáp ứng
nhu cầu năng lượng tại chỗ và đảm bảo môi
trường được nhận dạng là một giải pháp có
hiệu quả và cấp thiết. Việc nghiên cứu đánh
giá hiệu quả làm việc của các thiết bị khí hóa
nhiên liệu rắn cũng cần được đề cập đến.
6 trang |
Chia sẻ: yendt2356 | Lượt xem: 643 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tính toán hiệu quả kinh tế khi thay thế nhiên liệu khí hóa lỏng (LPG) bằng công nghệ khí hóa than, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đỗ Văn Quân và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 106(06): 9 - 14
9
TÍNH TOÁN HIỆU QUẢ KINH TẾ KHI THAY THẾ NHIÊN LIỆU
KHÍ HÓA LỎNG (LPG) BẰNG CÔNG NGHỆ KHÍ HÓA THAN
Đỗ Văn Quân*, Vũ Văn Hải
Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp – ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
Bài báo trình bày tóm tắt lý thuyết công nghệ khí hóa than vì mục đích năng lượng. Tác giả đã tính
toán hiệu quả kinh tế khi thay thế phương án sử dụng nhiên liệu khí hóa lỏng (LPG) bằng công
nghệ khí hóa than cho mục đích sấy và nung gạch lát sàn. Đồng thời đã tính toán sự cân bằng
Cacbon trong buồng khí hóa tại nhà máy gạch Việt-Ý, Sông Công, Thái Nguyên.
Từ khoá: Khí hóa sinh khối, khí hóa tầng sôi, cân bằng Cacbon, khí hóa than.
ĐẶT VẤN ĐỀ*
Ở Việt Nam, công nghệ khí hóa than đã được
nghiên cứu từ những năm 50 của thế kỷ trước
nhằm sử dụng nguồn than có phẩm cấp thấp
(độ tro và hàm lượng lưu huỳnh cao) để thay
thế cho nguồn nhiên liệu chất lượng cao phải
nhập khẩu đắt tiền (dầu, khí đốt) vì mục đích
năng lượng và giảm thiểu ô nhiễm môi
trường. Nhưng sau một khoảng thời gian dài
do nguồn than trữ lượng lớn ở vùng mỏ
Quảng Ninh khá dồi dào, việc khai thác đơn
giản nên gần như công nghệ khí hóa than bị
lãng quên.
Hiện nay, cũng do nhu cầu năng lượng ngày
càng tăng, nguồn than phẩm cấp cao dự báo
sẽ cạn kiệt trong một khoảng thời gian không
xa. Cùng với nó, công nghệ đốt than theo
phương pháp đốt trực tiếp có hiệu suất cháy
ổn định nhưng các chất phát thải SOx, NOx,
CO2, CO, bụi từ quá trình cháy trực tiếp đã
gây ra ô nhiễm nghiêm trọng cho môi trường
xung quanh.
Xuất phát từ tình hình nêu trên, một số cơ sở
sản xuất gốm sứ, gạch lát sàn... đã sử dụng
những lò khí hóa than nhập khẩu từ Trung
Quốc nhằm thay thế nhiên liệu khí hóa lỏng
(LPG). Việc đánh giá hiệu quả hoạt động của
các thiết bị khí hóa than thông qua tính toán
cân bằng Cacbon là cần thiết.
*
Tel: 0988.526.121
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Khí hóa than là quá trình biến đổi nhiên liệu
rắn ở nhiệt độ cao thành nhiên liệu khí bằng
cách cung cấp một lượng hạn chế ôxy nguyên
chất hoặc ôxy trong không khí và thường kết
hợp với hơi nước. Sản phẩm của quá trình khí
hóa bao gồm các chất khí CO, CO2, CH4, H2
và một số các chất khí không ngưng khác.
Các phản ứng cơ bản cần được thực hiện
trong quá trình khí hóa bao gồm:
Phản ứng hoá học dị thể xảy ra trong vùng
cháy:
C + O2 = CO2 + 393,80 MJ/Kmol (25oC, 1at)
Không khí đưa vào có chứa hơi nước phản
ứng với cácbon ở nhiệt độ cao:
C + H2O = H2 + CO - 118,50 MJ/kmol
(25oC, 1at)
Trong vùng suy giảm, CO2 tạo ra trong vùng
cháy bị khử bởi khí CO theo phản ứng
Boudouard:
CO2 + C = 2CO - 159,90 MJ/Kmol (25oC, 1at)
Trong vùng suy giảm còn xảy ra một phản
ứng tạo H2 như sau:
CO + H2O = CO2 + H2 + 41,20 MJ/Kmol
(25oC, 1at)
Khí mêtan cũng được tạo ra trong thiết bị
hoá khí:
C + 2H2 = CH4 + 87,50 MJ/Kmol (25oC, 1at)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Đỗ Văn Quân và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 106(06): 9 - 14
10
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ KHÍ HÓA
THAN TẠI NHÀ MÁY SẢN XUẤT GẠCH
LÁT SÀN SÔNG CÔNG - THÁI NGUYÊN
Nguyên lý làm việc
Than cục kích thước từ 15 – 60 mm được tời
nâng đưa lên cửa nạp than của lò khí hoá và
nạp vào lò khí hoá liên tục bằng cơ cấu nạp
than. Gió gồm hỗn hợp của hơi nước và
không khí thổi vào từ đáy lò qua khe hở của
hệ thống ghi quay và thực hiện các phản ứng
đốt cháy và hoàn nguyên khí CO khi đi từ
dưới lên qua các lớp than trong lò. Lò khí
hoá có hình trụ tròn được làm bằng thép gồm
hai lớp, ở giữa hai lớp được bơm đầy nước
để làm mát vỏ lò. Nước làm mát vỏ là nước
mềm để tránh hiện tượng đóng cặn vào vỏ
lò. Khí than được hình thành với thành phần
chủ yếu là CO, H2, CO2, CH4 và các khí
không ngưng khác kèm theo lượng hạt bụi
than. Khi ra khỏi buồng khí hóa nhiệt độ của
sản phẩm khí có giá trị khoảng 450 - 5000C.
Sản phẩm khí tiếp tục đi ra tháp lắng sơ bộ ở
nhiệt độ cao theo kiểu cyclon khoảng 70%
bụi than được khử. Khí than được đưa qua
tháp làm lạnh cấp tốc bằng nước theo
nguyên lý ngược chiều nhiệt độ giảm xuống
còn 100 - 1200C. Bụi than được khử hầu hết
trở thành khí than bán tinh và được đưa qua
tháp lọc bụi lần 2 có các chất độn để lọc sạch
hoàn toàn. Khí than đạt độ sạch tiêu chuẩn
và nhiệt độ còn khoảng 40 - 500C.
Khí than sạch được đưa vào buồng tăng áp
bằng các quạt cao áp, áp suất tại các đầu ra là
8KPa và được đưa vào tháp lọc tách hơi nước
và tạp chất rồi được đưa vào lò nung để sấy,
nung sản phẩm bằng các mỏ đốt của lò sấy,
lò nung. Trong quá trình tạo khí hoá than
nước sạch được đưa vào bộ làm mềm nước
khử các ion kiềm thổ trở thành nước mềm đạt
tiêu chuẩn nước sử dụng cho nồi hơi. Nước
này được bơm vào đai nước của vỏ lò, nhờ
tận dụng nhiệt của lò sinh khí làm nước mềm
bay hơi. Hơi nước này được quạt gió đẩy
cùng với không khí vào đáy lò làm tác nhân
khí hoá.
Nước sạch ngoài vai trò làm tác nhân khí hoá
còn sử dụng để làm nguội cấp tốc theo
nguyên lý chuyển động ngược chiều làm lạnh
phần khí và bụi than sau khi tuần hoàn qua
tháp làm lạnh, qua bể tuần hoàn lắng, lọc.
Hiệu quả kinh tế khi sử dụng lò khí hóa
than nguội
Mục tiêu sử dụng lò khí hóa than nguội nhằm
tiết kiệm chi phí nhiên liệu cho quá trình sấy
và nung gạch lát sàn, đó là dùng khí than để
thay thế khí gas ở công đoạn lò nung và hầm
2
1
3
4
5
7
8
3
6
Than cấp
Không khí
H
ơi
nướ
c
N
ướ
c
Buồng sấy
Sơ đồ nguyên lý làm việc của lò khí hóa than nguội Sông Công- Thái Nguyên
1. Buồng khí hóa 5. Tháp rửa khí cấp 2
2. Bao hơi 6. Lọc bụi tĩnh điện
3. Tháp rửa khí 1 7. Thiết bị khử tar
4. Buồng tạo áp lực 8. Buồng chứa khí
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Đỗ Văn Quân và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 106(06): 9 - 14
11
sấy giảm giá thành sản phẩm tăng tính cạnh
tranh trên thị trường.
Tính toán chi phí cho nhà máy sản xuất khi
sử dụng khí hóa lỏng LPG
- Tính toán lượng khí hóa lỏng LPG
Nhu cầu LPG cung cấp cho lò nung và sấy nằm
trong 1 năm (lấy sản lượng trung bình hằng năm
để tính toán là 1.800.000 m2 sản phẩm):
Lượng gas thực tế cần cấp cho lò nung và
hầm sấy: 1800000m2 x 1,2kg = 2160000
(kg/năm)
- Tính toán chi phí khi sử dụng khí hóa lỏng
LPG
Với giá GAS vào khoảng 26500 đồng/kg thì
số tiền phải trả khi mua GAS trong 1 năm là:
2160000 x 26500 = 57240000000 (đồng/năm)
- Chi phí bảo dưỡng
Từ khi nhà máy đi vào vận hành đến nay chi
phí bảo dưỡng hệ thống cấp gas hàng năm do
đơn vị cung cấp gas đảm nhiệm. Nhà máy chỉ
phải kiểm tra và bảo dưỡng hệ thống đường
ống cấp đến lò. Chi phí bảo dưỡng này rất
thấp nên không cần tính toán. Tổng chi phí sử
dụng GAS 1 năm: 57240000000 (đồng/năm)
Tính toán chi phí cho nhà máy sản xuất khi
sử dụng lò khí hóa than nguội
- Nhu cầu than trong 1 năm là:
Lượng than tiêu hao/ngày: 20500 kg/ngày
Lượng than cần cung cấp cho lò nung và hầm
sấy trong 1 năm là:
20500 x 330 = 6765000 (kg/năm)
- Chi phí bỏ ra khi sử dụng than cho lò khí
hóa:
Với giá than hiện nay vào khoảng 4285
(đồng/kg) thì chi phí mua nhiên liệu than
trong 1 năm là:
6765000 x 4285 = 28988025000 (đồng/năm)
- Chi phí điện bộ phận khí hoá than nguội:
+ Tiêu thụ điện của thiết bị:
Lượng điện tiêu thụ thực tế là: 130 kw/h
+ Giá điện bình quân cho 1 KW/h: 3000 đồng
+ Chi phí điện trong 1h là:
130KW/h x 3000 = 390000 (đồng/h)
Tổng chi phí tiền điện trong 1 ngày:
390000đồng/h x 24 = 9360000 (đồng/ngày)
Tổng chi phí tiền điện trong 1 năm:
9360000 x 330 = 3088800000 (đồng/năm)
- Chi phí nước sản xuất: Lượng nước tiêu thụ
thực tế là: 72 m3/ngày.
+ Giá nước bình quân 1m3: 6500 đồng
Tổng chi phí tiền nước trong 1 ngày:
72 x 6500 = 468000 đồng/ngày
Tổng chi phí tiền nước trong 1 năm:
468000 x 330 tháng = 154440000 (đồng/năm)
* Chi phí lương công nhân vận hành trạm khí
hoá than nguội:
Tiền lương bình quân:
5000000 (đồng/người/tháng)
Tổng số lao động: 15 người
Chi phí tiền lương 1 năm:
15 x 5000000 x 12 = 900000000 (đồng/năm)
Chi phí tiền lương 1 ngày:
900000000: 330 ngày = 2727272 (đồng/ngày).
* Chi phí bảo dưỡng 1 tháng: 36000000 đồng
Chi phí bảo dưỡng, vận hành 1 năm:
36000000 x 12 = 432000000 (đồng/năm)
- Chi phí khấu hao tài sản.
Giá trị tài sản đầu tư: 4123000000 đồng
Thời gian khấu hao: 5 năm
Giá trị khấu hao 1 năm: 859500000 đồng
Giá trị khấu hao 1 tháng: 71625000 đống
- Chi phí lãi vay 01 năm: 510000000 đồng
Tổng chi phí sử dụng than tính cho một năm:
28988025000 + 3088800000 + 154440000 +
900000000 + 432000000 + 859500000 +
510000000 = 31847053800 (đồng/năm)
- Như vậy, tổng giá trị kinh tế làm lợi cho nhà
máy trong một năm khi chuyển từ đốt nhiên
liệu LPG sang đốt khí than là:
57240000000 - 31847053800 = 25392946200
(đồng/năm)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Đỗ Văn Quân và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 106(06): 9 - 14
12
Hiệu quả giảm thiểu phát thải ra môi
trường khi sử dụng lò khí hóa than nguội
- Tác động của khí than:
+ Khí than được phát sinh trong lò kín và đưa
vào đốt trong buồng đốt lò nung và hầm sấy.
Khói thải của hầm sấy và lò nung gồm khí
CO2 và hơi nước tương tự khi đốt LPG.
+ Trong quá trình nạp than gián đoạn lên
phễu nạp trên cũng có 1 lượng bụi than rất
nhỏ thoát ra trong quá trình chuyển than lên
phễu nạp bằng elevator. Quá trình nạp than
gián đoạn theo từng mẻ từ phễu nạp trên vào
cửa nạp của lò khí hóa tuân thủ nghiêm ngặt
theo thứ tự định sẵn, đảm bảo tránh tổn thất
nhiệt cho lò, các ống khói còn lại chỉ mở khi
có sự cố phải dừng lò nung để xả áp dư khi
cần thiết. Lượng bụi lẫn trong khí than được
khử sạch hai bước bằng công nghệ lắng lọc
cyclon và bể sục nước tuần hoàn nên đảm
bảo khí được làm sạch trước khi đưa vào đốt
trong lò nung và hầm sấy ngang, nên luôn
đảm bảo môi trường không bị ô nhiễm khi
vận hành sử dụng.
Quá trình đốt của khí gas trong lò nung và
hầm sấy được kiểm soát chặt chẽ thông qua
hệ thống kiểm soát điện tử tự động luôn
khống chế hàm lượng khí CO trong khói thải
dưới mức cho phép ≤ 500mg/ m3 (TCVN
5939 – 1995).
- Tác động của nước thải: Trong quá trình sử
lý khí than phải dùng nước rửa và làm nguội.
Nước này được làm sạch tuần hoàn trong hệ
thống bể tuần hoàn 50m3. Định kỳ 1 lần/năm
súc rửa các chất lắng đi sử dụng lại (bụi than).
Hàm lượng lưu huỳnh có trong than sẽ được
trung hoà định kỳ bằng vôi. Như vậy, có thể
coi không ô nhiễm nước khi sử dụng trạm
phát sinh khí than.
- Tác động của chất thải rắn: Chất thải rắn
gồm bụi than và tro than. Trong quá trình
sàng tuyển cơ học để phân loại, bụi than
không phát tán rộng được do kích thước hạt
bụi lớn và số lượng ít (chỉ có khi sàng than
cục trong phạm vi nhà chứa than). Quá trình
nạp than vào lò khí hóa được khép kín trong
phạm vi hẹp và được cơ giới hóa, hơn nữa
than nạp là than cục đã được tuyển nên lượng
bụi là không đáng kể, không ảnh hưởng tới
môi trường xung quanh. Theo tính toán của
nhà cung cấp thiết bị và thực tế, Phòng Tài
nguyên Môi trường của tỉnh Thái Nguyên đã
đo nồng độ bụi phát thải ra không khí trong
khi nhà máy vận hành nhỏ hơn mức cho phép
≤ 50mg/m3( TCVN 5939 – 1995 ).
Thành phần than sử dụng cho lò khí hóa than
nguội của Nhà máy:
Ký
hiệu
Nhiệt
trị Thành phần nhiên liệu
HG Kcal/kg Clv Hlv Slv Olv Nlv Wlv Alv
Cam
4a 7642 80 5,54 0,58 6 1 3 3,38
- Lượng khí CO2 phát thải khi chuyển thành
khí than để đốt:
KTV =0,01(CO+CO +CH ) =0,01(28+5+0,5) =0,335CO 2 42
(m3/kg nhiên liệu); tương đương 0,29(m3/kg
nhiên liệu).
- Lượng khí CO2 phát thải khi đốt LPG:
LPGV = 0, 01(C H + C H ) = 0, 01(50 + 50) = 1CO 3 8 4 102
(m3/m3 nhiên liệu).
So sánh phát thải khí CO2 ta thấy với cùng
một lượng nhiên liệu thì phương pháp đốt khí
than phát thải thấp nhất.
Tính cân bằng Cacbon
Từ các thông số của nhiên liệu đã cho sử
dụng cho nhà máy gạch lát sàn Việt-Ý, Sông
Công, Thái Nguyên ta có thể tính toán cân
bằng Cacbon của thiết bị khí hóa.
Ở đây do Cacbon trong CH4 không đáng kể
nên ta có thể bỏ qua thành phần CH4. Như
vậy Cacbon tồn tại chính trong thành phần
sản phẩm khí là CO, CO2 và một phần còn lại
trong xỉ không cháy hết.
LÒ KHÍ
HÓA
C
nhiên liệu CO
CO2
Cxỉ
CH4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Đỗ Văn Quân và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 106(06): 9 - 14
13
Ví dụ tính toán cho một lần lấy mẫu:
CO
V%
CO2
V%
CH4
V%
Vk
(m3/h)
Bt
(kg/h)
25,5 5,5 0,015 4124 1356
Vk- Lưu lượng sản phẩm khí; Bt- Lượng than
tiêu thụ.
Tổng hợp số lần lấy mẫu đo thực tế tại nhà
máy sau một ca làm việc:
Số
lần
lấy
mẫu
CO CO2 Cxỉ
Tổng
Cacbon
Lượng
Cacbon
vào
Lượng
Cabon
ra
ε
1 25.1 5.6 5 0.357 74.99 67.86 90.48
2 25.3 5.5 6 0.368 75.20 67.71 90.04
3 25.4 4.5 5.5 0.354 78.81 73.08 92.72
4 25.2 5.4 4 0.346 64.30 50.25 78.15
5 25.5 4.8 4.5 0.348 85.32 76.50 89.66
6 25.8 4.7 4.7 0.352 87.03 64.77 74.42
7 26 5.1 4.78 0.3588 70.65 63.44 89.79
8 25.7 5.5 5.2 0.364 72.20 67.84 93.95
9 25.5 6 5.12 0.3662 81.50 79.65 97.73
10 25 5.5 4.87 0.3537 68.43 67.17 98.15
11 25.5 4.9 6.5 0.369 76.23 75.08 98.48
12 25.6 5.2 6.23 0.3703 70.03 65.84 94.01
13 26 5 5.14 0.3614 68.43 63.07 92.16
14 25.3 5.4 5.87 0.3657 78.66 75.38 95.83
15 25.5 5.5 6.12 0.3712 70.03 68.29 97.50
Cacbon của nhiên liệu đưa vào ta có:
Cnhiênliệu=1356.0,6198=840,45(kg)
Cnhiênliệu = 840,45/12=70,03(Kmol)
Xác định lượng Cacbon chứa trong khí sạch:
Với 1(kmol) sản phẩm khí ở điều kiện tiêu
chuẩn thì:
Lượng Cacbon chứa trong CO bằng:
0,255(kmol) Lượng Cacbon chứa trong CO2
bằng: 0,055(kmol). Lượng Cacbon chứa trong
xỉ thải bằng 6,12% như vậy bằng:
0,0612(kmol). Tổng thành phần Cacbon chứa
trong khí CO, CO2 và xỉ bằng 0,3712(kmol).
Giả thiết rằng, 1(kmol) sản phẩm khí có thể
tích bằng 22,416(m3tc) và được coi là khí lý
tưởng thì tổng Cacbon chứa trong sản phẩm
khí bằng:
41240, 3712. 68, 29(kmol)
22, 416
=
Tỷ lệ tương đương giữa đo đạc thực tế và lý
thuyết:
68,29100x 97,5%
70,03
ε = =
KẾT LUẬN
Hiện nay, công nghệ khí hóa đã và đang phát
triển rất mạnh mẽ trên thế giới, nó đang từng
bước được hoàn thiện về mặt công nghệ.
Nhưng tại Việt Nam việc ứng dụng công nghệ
khí hóa nhiên liệu rắn với mục đích năng
lượng vẫn đang ở giai đoạn tìm hiểu, đánh
giá và thử nghiệm. Một số nhà máy sử dụng
thiết bị khí hóa than chủ yếu nhập khẩu từ
Trung Quốc công suất vừa và nhỏ đang được
ứng dụng tại các nhà máy gạch, nhà máy cán
thép, nhà máy sản xuất phân đạm... Nhưng
các thiết bị này chưa được nhiên cứu đánh giá
hiệu quả một cách cụ thể. Trong tương lai
không xa trữ lượng than phẩm cấp cao sẽ hết,
than có phẩm cấp thấp cũng như sinh khối có
trữ lượng lớn nằm rải rác tại những vùng xa
trung tâm, khó khăn cho việc truyền tải điện
thì việc nghiên cứu và ứng dụng các công
nghệ khí hóa để sản xuất điện, nhiệt đáp ứng
nhu cầu năng lượng tại chỗ và đảm bảo môi
trường được nhận dạng là một giải pháp có
hiệu quả và cấp thiết. Việc nghiên cứu đánh
giá hiệu quả làm việc của các thiết bị khí hóa
nhiên liệu rắn cũng cần được đề cập đến.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Dutta, Animesh (1998): A study of Biomass
Gasification for Engine Applications; Thesis;
Energy Program; AIT, Thailand.
2. Phạm Hoàng Lương, Đỗ Văn Quân; “Nghiên cứu
ứng dụng công nghệ khí hóa sinh khối công suất
nhỏ để sản xuất năng lượng”; Tạp chí khoa học và
Công nghệ nhiệt Việt Nam; số 74-Tháng 3/2007.
3. Phạm Hoàng Lương, Nghiên cứu và phát triển
công nghệ sử dụng năng lượng ở Việt Nam, Hội
nghị khoa học lần thứ 20 – Đại học Bách khoa Hà
Nội, năm 2006.
4. Đề án cải tiến hệ thống lò nung gạch lát sàn
theo phương pháp đốt LPG bằng công nghệ khí
hóa than, năm 2006.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Đỗ Văn Quân và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 106(06): 9 - 14
14
SUMMARY
CALCULATION OF ECONOMICAL EFFICIENCY WHEN REPLACING
LIQUID PETROLEUM GASIFICATION (LPG) BY COAL GASIFICATION
TECHNOLOGY
Do Van Quan*, Vu Van Hai
College of Technology – TNU
This paper breifly presents the theory of coal gasification technology for energy purposes. The
economical efficiency as well as the carbon balance in gasification chambers are calculated when
coal gasification method is replaced LPG in order to dry and calcine the tiles in Viet - Y Factory of
Tiles, Song Cong, Thai Nguyen.
Key words: biomass, fluidised-bed gasification, carbon balance, coal gasification
Ngày nhận bài: 09/5/2013; Ngày phản biện: 15/5/2013; Ngày duyệt đăng:26/7/2013
*
Tel: 0988.526.121
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- brief_39367_42909_1102013151329_7053_2051964.pdf