There was determined the Trypanosoma specie that caused Trypanosomiasis for livestocks in
Vietnam, the result was obtained: the Trypanosoma parasitologic specie was Trypanosoma evansi.
Applying some parasitological techniques for the diagnosis of trypanosomiasis in the laboratory
such as direct microscopic examination (blood sampling), stained thick smears, animal
inoculation to determine the prevalence on some livestocks in the investigated places. The
following results were shown: buffaloes, bovines, goat, horses, porcine in the investigated
provinces were infected by Trypanosoma evansi with different prevalence, vacillating from 0.99 %
to 20.83 %. In that results, the prevalence increased in accordance with the age of buffalos and
bovines. The prevalence performed high in autumn, lower in Spring. However, the incidence was
highest performance in Winter and lowest in Summer.
6 trang |
Chia sẻ: thucuc2301 | Lượt xem: 461 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tình hình nhiễm trypanosoma evansi ở một số loài gia súc tại Việt Nam - Nguyễn Thị Kim Lan, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nguyễn Thị Kim Lan và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 95 - 100
95
TÌNH HÌNH NHIỄM TRYPANOSOMA EVANSI
Ở MỘT SỐ LOÀI GIA SÚC TẠI VIỆT NAM
Nguyễn Thị Kim Lan1*, Nguyễn Văn Quang1, Đỗ Thị Vân Giang2,
Nguyễn Thị Ngân1, Lê Minh1, Phan Thị Hồng Phúc1,
Phạm Diệu Thùy1, Trần Nhật Thắng1
1Trường Đại học Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên,
2Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật – ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
Xác định loài tiên mao trùng gây bệnh cho gia súc ở Việt Nam, kết quả cho thấy: Loài tiên mao
trùng ký sinh gây bệnh là Trypanosoma evansi.
Áp dụng các phương pháp chẩn đoán tiên mao trùng trong phòng thí nghiệm như soi tươi, lấy mẫu
máu nhuộm Giemsa; tiêm truyền cho động vật thí nghiệm để xác định tỷ lệ nhiễm tiên mao
trùng ở một số loài gia súc tại các địa phương nghiên cứu. Kết quả cho thấy: Trâu, bò, dê, ngựa,
lợn ở các tỉnh nghiên cứu đều nhiễm tiên mao trùng với tỷ lệ khác nhau (biến động từ 0,99 % -
20,83 %). Trong đó, tỷ lệ nhiễm T. evansi ở trâu, bò tăng dần theo tuổi. Tỷ lệ nhiễm cao nhất vào
mùa Thu, thấp nhất vào mùa Xuân. Tuy nhiên, tỷ lệ phát bệnh cao nhất vào mùa Đông và thấp
nhất vào mùa Hè trong năm.
Từ khóa: Trypanosoma evansi, gia súc, tỷ lệ nhiễm, tỷ lệ phát bệnh, loài
MỞ ĐẦU*
Bệnh tiên mao trùng (TMT) là bệnh phổ biến
ở nhiều loài động vật. Wuyts và cs. (1994) [9]
cho biết: Tại Đông Nam Á, bệnh tiên mao
trùng do Trypanosoma evansi là một trong
những bệnh gây thiệt hại lớn về kinh tế cho
người chăn nuôi vì nó tác động xấu đến sức
khỏe của nhiều loài vật chủ. Theo số liệu của
Phạm Sỹ Lăng (1982) [2], Phan Địch Lân và
cs (2004) [3], Phan Văn Chinh (2006) [1],
bệnh tiên mao trùng xuất hiện ở nhiều vùng
trên cả nước, với tỷ lệ mắc khá cao: trên trâu
là 13 - 30%, trên bò là 7 - 14%, tỷ lệ gia súc
chết /gia súc mắc bệnh lên tới 6,3 - 20 %.
Qua những dẫn liệu ở trên về mức độ phổ
biến và những thiệt hại do bệnh tiên mao
trùng gây ra trên gia súc ở Việt Nam, những
biến đổi về dịch tễ có thể tạo ra các biến
chủng Trypanosoma spp. gây bệnh cho gia
súc, những khó khăn trong công tác chủ động
phòng ngừa bệnh, chúng tôi tiến hành nghiên
cứu về: “Tình hình nhiễm Trypanosoma
evansi ở một số loài gia súc tại Việt Nam”
nhằm mục đích: nghiên cứu chế tạo kháng
nguyên tái tổ hợp, phục vụ sản xuất các bộ KIT
chẩn đoán bệnh tiên mao trùng cho gia súc.
*
NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nội dung nghiên cứu
- Xác định loài tiên mao trùng gây bệnh cho
gia súc tại Việt Nam.
- Xác định tỷ lệ nhiễm TMT ở một số loài gia
súc tại các địa phương nghiên cứu.
- Xác định một số đặc điểm dịch tễ bệnh tiên
mao trùng trên trâu, bò: tỷ lệ nhiễm theo lứa
tuổi, theo mùa vụ; tỷ lệ phát bệnh theo mùa vụ.
Vật liệu
- Mẫu máu gia súc thu thập ở 6 tỉnh tại Việt
Nam (để phân lập và định loài tiên mao trùng).
- Chuột bạch khỏe, khối lượng 25 - 30
gam/con
- Kính hiển vi quang học, các hoá chất và
dụng cụ thí nghiệm khác.
Phương pháp nghiên cứu
- Thu thập mẫu máu gia súc theo phương
pháp lấy mẫu phân tầng và ngẫu nhiên, tiêm
truyền chuột bạch.
- Phát hiện tiên mao trùng bằng phương pháp
xem tiêu bản máu tươi, nhuộm giemsa và
tiêm truyền chuột bạch.
- Xác định loài tiên mao trùng bằng kỹ thuật PCR.
Nguyễn Thị Kim Lan và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 95 - 100
96
Địa điểm và thời gian nghiên cứu
* Địa điểm nghiên cứu:
- Địa điểm thu thập mẫu: tỉnh Thái Nguyên,
Lạng Sơn, Lai Châu, Hòa Bình, Tây Ninh và
Khánh Hòa.
- Xét nghiệm mẫu, theo dõi chuột tiêm truyền
tại phòng thí nghiệm khoa Chăn nuôi Thú y –
trường ĐH Nông Lâm Thái Nguyên.
* Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 1/2012 đến
tháng 6/2013.
Xử lý số liệu
Số liệu được xử lý theo phương pháp thống
kê sinh học (Nguyễn Văn Thiện, 2008 [5]) và
trên phần mềm Excel 2003 và phần mềm
minitab 14.0.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Thành phần loài tiên mao trùng gây bệnh
cho gia súc tại Việt Nam
Kết quả xác định loài tiên mao trùng gây bệnh
ở gia súc tại 6 tỉnh được trình bày ở bảng 1.
Bảng 1. Kết quả xác định loài tiên mao trùng ở 6 tỉnh nghiên cứu
Địa phương (tỉnh)
Số chủng định
loài (chủng)
Kết quả
Loài T. evansi Loài khác
Số chủng Tỷ lệ (%) Số chủng Tỷ lệ (%)
Thái Nguyên 2 2 100 0 0,00
Lạng Sơn 2 2 100 0 0,00
Hòa Bình 4 4 100 0 0,00
Lai Châu 3 3 100 0 0,00
Tây Ninh 2 2 100 0 0,00
Khánh Hòa 1 1 100 0 0,00
Tính chung 14 14 100 0 0,00
Kết quả bảng 1 cho thấy: Bằng kỹ thuật PCR để xác định loài tiên mao trùng, chúng tôi thấy 100
% số chủng tiên mao trùng gây bệnh phân lập được từ trâu, bò, dê, ngựa và lợn ở 6 tỉnh nghiên
cứu đều là loài Trypanosoma evansi. Kết quả trên phù hợp với nghiên cứu của Phan Văn Chinh
(2006) [1].
Tỷ lệ nhiễm tiên mao trùng của gia súc tại các địa phương
Kết quả về tỷ lệ nhiễm tiên mao trùng trên trâu, bò, dê, ngựa và lợn tại một số huyện, thành thuộc
6 tỉnh nghiên cứu được trình bày ở bảng 2.
Bảng 2. Tỷ lệ nhiễm tiên mao trùng trên gia súc tại 6 tỉnh nghiên cứu
Nguyễn Thị Kim Lan và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 95 - 100
97
Bằng các phương pháp chẩn đoán tiên mao
trùng trong phòng thí nghiệm như làm tiêu
bản máu khô nhuộm Giemsa, tiêm truyền
động vật thí nghiệm (chuột bạch), chúng tôi
đã xác định được tỷ lệ nhiễm tiên mao trùng ở
gia súc tại các địa phương nghiên cứu. Kết
quả ở bảng 2 cho thấy: cả 5 loại gia súc được
xét nghiệm máu đều nhiễm tiên mao trùng.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp
với nghiên cứu của Kumar A. và cs. (1991)
[7], Holland W.G và cs.(2005) [6]:
Trypanosomiasis là một bệnh ký sinh trùng
phổ biến ở nhiều loài động vật khác nhau.
Tỷ lệ nhiễm T. evansi của các loại gia súc ở
các tỉnh không giống nhau. Trâu, bò, dê và
lợn ở các tỉnh nghiên cứu đều nhiễm T. evansi
với tỷ lệ khác nhau, tỷ lệ nhiễm T. evansi cao
nhất ở trâu (15,58 %), sau đó đến bò (12,94
%), ngựa (10,26 %), dê (9,52 %) và thấp nhất
là ở lợn (0,99 %). Sự khác nhau về tỷ lệ
nhiễm tiên mao trùng của các loài gia súc có ý
nghĩa thống kê (P<0,05). Điều này chứng tỏ
rằng, các loài gia súc cảm thụ với tiên mao
trùng khác nhau, trong đó trâu là loại gia súc
cảm thụ nhất với T. evansi, sau đó đến bò,
ngựa, dê. Lợn là loại gia súc ít cảm thụ nhất
với tiên mao trùng trong 5 loại gia súc mà
chúng tôi nghiên cứu.
Do số lượng trâu, bò được xét nghiệm máu
nhiều hơn các loại gia súc khác, đồng thời
trâu, bò được thu thập mẫu máu ở các lứa tuổi
khác nhau, ở các mùa vụ khác nhau nên
chúng tôi tiếp tục xác định tỷ lệ nhiễm tiên
mao trùng ở trâu, bò theo lứa tuổi, mùa vụ và
tính biệt.
Tỷ lệ nhiễm tiên mao trùng ở trâu, bò theo
lứa tuổi
Tuổi của vật nuôi là một trong những yếu tố
có thể ảnh hưởng đến tính cảm thụ đối với
bệnh ký sinh trùng. Vì vậy, tỷ lệ nhiễm tiên
mao trùng theo tuổi trâu, bò là một chỉ tiêu
xác định trâu, bò ở lứa tuổi nào dễ cảm nhiễm
tiên mao trùng nhất để có kế hoạch phòng trị
thích hợp. Kết quả nghiên cứu về tỷ lệ nhiễm
tiên mao trùng theo tuổi trâu, bò được trình
bày ở bảng 3.
Số liệu bảng 3 cho thấy: tỷ lệ nhiễm tiên mao
trùng ở trâu các lứa tuổi có sự khác nhau, tỷ lệ
nhiễm thấp nhất là ở trâu dưới 2 năm tuổi
(4,35 %); ở trâu 2 - 5 năm tuổi tỷ lệ nhiễm
tăng lên (12,69 %); trâu trên 5 năm tuổi có tỷ
lệ nhiễm tiên mao trùng cao nhất (20,51 -
21,62 %).
Tỷ lệ nhiễm tiên mao trùng ở bò cũng có xu
hướng tăng dần theo tuổi. Tỷ lệ nhiễm thấp
nhất là ở bò dưới 2 năm tuổi (1,96 %); bò 2 -
8 năm tuổi có tỷ lệ nhiễm tăng lên (10,83 -
16,91 %); bò trên 8 năm tuổi nhiễm tiên mao
trùng với tỷ lệ cao nhất (18,97 %).
Bảng 3. Tỷ lệ nhiễm tiên mao trùng ở trâu, bò theo lứa tuổi
Lứa tuổi
(năm)
Trâu
So sánh sự sai
khác giữa các
lứa tuổi
Bò
So sánh sự sai
khác giữa các
lứa tuổi
Số trâu
kiểm tra
(con)
Số trâu
nhiễm
(con)
Tỷ lệ
nhiễm
(%)
Số bò
kiểm tra
(con)
Số bò
nhiễm
(con)
Tỷ lệ
nhiễm
(%)
≤ 2 92 4 4,35
χ2≤2, >2-5 = 4,835
P = 0,028
51 1 1,96
χ2≤2, >2-5 = 3,829
P = 0,050
> 2 - 5 197 25 12,69
χ2>2-5, >5-8 = 4,652
P = 0,031
157 17 10,83
χ2>2-5, >5-8 = 2,288
P = 0,130
> 5 - 8 234 48 20,51
χ2>5-8, >8 = 0,042
P = 0,838
136 23 16,91
χ2>5-8, >8 = 0,119
P = 0,731
> 8 74 16 21,62
χ2≤2, >8 = 11,548
P = 0,001
58 11 18,97
χ2≤2, >8 = 8,010
P = 0,005
Tính
chung
597 93 15,58
402 52 12,94
Nguyễn Thị Kim Lan và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 95 - 100
98
Sự khác nhau về tỷ lệ nhiễm ở hầu hết các lứa
tuổi của trâu là rõ rệt (P < 0,01 đến P < 0,05),
song giữa trâu 5 - 8 năm tuổi và trâu trên 8
năm tuổi thì sự khác nhau chưa rõ rệt (P >
0,05). Đối với bò, do số lượng mẫu ít (52 bò
nhiễm) nên sự sai khác về tỷ lệ nhiễm giữa
các lứa tuổi chưa rõ rệt (P > 0,05), chỉ có bò
dưới 2 năm tuổi và bò trên 8 năm tuổi tỷ lệ
nhiễm có sự khác nhau rõ rệt (P < 0,01).
Kết quả của chúng tôi phù hợp với kết quả
nghiên cứu của Phan Lục và cs. (1996) [4]: ở
mọi lứa tuổi, trâu và bò đều bị nhiễm ký sinh
trùng đường máu Trypanosoma, song tuổi
càng tăng thì tỷ lệ nhiễm càng tăng.
Phan Địch Lân (2004) [3] đã tổng hợp kết quả
điều tra 3.172 trâu ở các tỉnh đồng bằng và
cho biết: trâu dưới 3 năm tuổi nhiễm thấp
nhất (3,2 - 6,l %), trâu 3 - 5 năm tuổi nhiễm
cao hơn (l0,6 - 12,7 %), trâu 6 - 8 năm tuổi
nhiễm cao nhất (12,9 - 14,8 %), trâu trên 9
năm tuổi tỷ lệ nhiễm giảm thấp hơn trâu 3 - 8
năm tuổi.
Tỷ lệ nhiễm và phát bệnh tiên mao trùng ở
trâu, bò theo mùa vụ
Để công tác phòng và trị bệnh tiên mao trùng
cho đàn trâu, bò mang lại hiệu quả cao, ngoài
việc theo dõi tỷ lệ nhiễm theo lứa tuổi, chúng
tôi đã tiến hành theo dõi tỷ lệ nhiễm tiên mao
trùng theo mùa. Kết quả về tỷ lệ nhiễm theo
mùa được trình bày ở bảng 4.
Bảng 4 cho thấy:
- Kiểm tra 597 trâu có 93 trâu nhiễm tiên mao
trùng. Trong đó, tỷ lệ nhiễm tiên mao trùng ở
trâu cao nhất vào mùa Thu (26,37 %), sau đó
đến mùa Hè (13,38 %), mùa Đông (10,74 %),
mùa Xuân tỷ lệ nhiễm thấp nhất (7,34 %).
- Trong 402 bò kiểm tra có 52 con nhiễm tiên
mao trùng, chiếm tỷ lệ 12,94 % (biến động từ
4,17 đến 20,74 % theo các mùa trong năm).
So sánh thống kê về tỷ lệ nhiễm tiên mao
trùng ở trâu, bò theo từng cặp mùa trong năm,
chúng tôi thấy sự khác nhau về tỷ lệ nhiễm
tiên mao trùng ở mùa Hè - Thu và Thu - Đông
có ý nghĩa thống kê (P < 0,001 đến P < 0,05),
song sự khác nhau giữa mùa Đông - Xuân và
Xuân - Hè không rõ rệt (P > 0,05).
Sau khi đã xác định được tỷ lệ nhiễm tiên
mao trùng ở trâu, bò theo mùa vụ, chúng tôi
tiếp tục theo dõi những trâu, bò nhiễm tiên
mao trùng để xác định tỷ lệ phát bệnh theo
mùa vụ. Kết quả được trình bày ở bảng 5.
Bảng 4. Tỷ lệ nhiễm tiên mao trùng ở trâu, bò theo mùa vụ
Mùa
Trâu
So sánh sự sai
khác giữa các
mùa
Bò
So sánh sự sai khác
giữa các
mùa
Số trâu
kiểm
tra
(con)
Số trâu
nhiễm
(con)
Tỷ lệ
nhiễm
(%)
Số bò
kiểm tra
(con)
Số bò
nhiễm
(con)
Tỷ lệ
nhiễm
(%)
Xuân 109 8 7,34
χ2Xuân, Hè = 2,413
P = 0,120
48 2 4,17
χ2Xuân, Hè = 2,353
P = 0,125
Hè 157 21 13,38
χ2Hè, Thu = 8,784
P = 0,003
162 19 11,73
χ2Hè, Thu = 4,490
P = 0,034
Thu 182 48 26,37
χ2Thu, Đông = 12,841
P = 0,000
135 28 20,74
χ2Thu, Đông = 7,091
P = 0,008
Đông 149 16 10,74
χ2Đông, Xuân = 0,862
P = 0,353
57 3 5,26
χ2Đông, Xuân = 0,069
P = 0,793
Tính
chung
597 93 15,58
402 52 12,94
Nguyễn Thị Kim Lan và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 95 - 100
99
Bảng 5. Tỷ lệ phát bệnh tiên mao trùng ở trâu, bò theo mùa vụ
Mùa
Trâu
So sánh sự sai
khác giữa các
mùa
Bò
So sánh sự sai
khác giữa các
mùa
Số trâu
nhiễm
(con)
Số trâu
phát
bệnh
(con)
Tỷ lệ
phát
bệnh
(%)
Số bò
nhiễm
(con)
Số bò
phát
bệnh
(con)
Tỷ lệ
phát
bệnh
(%)
Xuân 8 3 37,50
χ2Xuân, Hè = 3,178
P = 0,075
2 1 50,00 χ
2
Xuân, Hè = 4,203
P không xác định
Hè 21 3 14,29
χ2Hè, Thu = 4,908
P = 0,027
19 1 5,26 χ
2
Hè, Thu = 4,883
P = 0,027
Thu 48 17 35,42
χ2Thu, Đông = 5,418
P = 0,020
28 9 32,14
χ2Thu, Đông = 1,411
P = 0,235
Đông 16 10 62,50
χ2Đông, Xuân = 2,143
P = 0,143
3 2 66,67
χ2Đông, Xuân = 0,139
P không xác định
Tính
chung
93 33 35,48
52 13 25,00
Bảng 5 cho thấy:
Trong 93 trâu nhiễm tiên mao trùng có 33
trâu phát bệnh, chiếm tỷ lệ 35,48 %. Trong
đó, tỷ lệ phát bệnh cao nhất vào mùa Đông
(62,50 %), sau đó đến mùa Xuân (37,50 %),
mùa Thu (35,42 %) và thấp nhât vào mùa Hè
(14,29 %).
So sánh sự sai khác về tỷ lệ phát bệnh theo
mùa, chúng tôi thấy tỷ lệ phát bệnh vào mùa
Hè - Thu và Thu - Đông có ý nghĩa thống kê
(sự khác nhau là rõ rệt, với P < 0,05), tỷ lệ phát
bệnh vào mùa Đông - Xuân và Xuân – Hà
không khác nhau rõ rệt (P > 0,05).
Trong 52 bò nhiễm tiên mao trùng chỉ có 13
bò phát bệnh, chiếm tỷ lệ 25,00 % (biến động
từ 5,26 – 66,67 % theo các mùa). Khi so sánh
sự sai khác về tỷ lệ phát bệnh ở bò theo mùa
thấy hầu hết không có sự khác nhau rõ rệt, chỉ
có tỷ lệ phát bệnh ở bò vào mùa Hè và mùa
Thu là khác nhau rõ rệt (P < 0,05).
Tỷ lệ trâu, bò nhiễm tiên mao trùng phát bệnh
cao nhất trong mùa Đông là do, vào mùa
Đông, điều kiện thời tiết bất lợi cho gia súc:
giá lạnh, thức ăn khan hiếm, gia súc phải làm
việc nặng, sức đề kháng suy giảm, làm cho
bệnh phát ra. Nếu không được điều trị và
chăm sóc kịp thời con vật rất dễ bị tử vong.
Kết quả ở các bảng 4 và 5 cho phép chúng tôi
nhận xét: mùa Hè và mùa Thu là các mùa
trâu, bò bị nhiễm bệnh tiên mao trùng nhiều,
nhưng mùa Đông lại là mùa bệnh phát ra nhiều
nhất, tỷ lệ phát bệnh tiên mao trùng vào mùa
Đông cao hơn so với các mùa khác trong năm.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp
với nhận xét của Luckins (1988) [8]: Sự xuất
hiện số lượng lớn ruồi, mòng trong mùa mưa
nóng ẩm luôn có liên quan đến tình hình dịch
tễ bệnh tiên mao trùng ở trâu, bò, dê, lạc đà.
Từ cuối mùa thu, mùa đông và đầu mùa xuân,
gia súc nhiễm tiên mao trùng phải sống trong
điều kiện thời tiết lạnh, thiếu thức ăn nên sức
đề kháng giảm, bệnh thường phát ra vào thời
gian này làm trâu bò bị đổ ngã hàng loạt.
KẾT LUẬN
Đã xác định được 14 chủng tiên mao trùng ký
sinh ở gia súc tại 6 tỉnh của Việt Nam đều thuộc
loài T. evansi.
Trâu, bò, dê, ngựa, lợn ở 6 tỉnh nghiên cứu
đều nhiễm tiên mao trùng (biến động từ 0,99
% - 20,83 %).
Tỷ lệ nhiễm T. evansi ở trâu tăng dần theo
tuổi. Tỷ lệ nhiễm cao nhất ở trâu trên 8 năm
tuổi và thấp nhất ở trâu dưới 2 năm tuổi.
Tỷ lệ nhiễm T. evansi ở trâu cao nhất vào mùa
Thu, thấp nhất vào mùa Xuân; tuy nhiên, tỷ lệ
phát bệnh cao nhất vào mùa Đông và thấp
nhất vào mùa Hè.
Nguyễn Thị Kim Lan và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 95 - 100
100
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phan Văn Chinh (2006), Bệnh tiên mao trùng
do Trypanosoma evansi ở trâu, bò nuôi tại các
tỉnh miền Trung và biện pháp phòng trị, Luận án
Tiến sĩ nông nghiệp, Hà Nội.
2. Phạm Sỹ Lăng (1982), Một số đặcđiểm dịch tễ
học bệnh tiên mao trùng trâu, bò do Trypanosoma
evansi ở các tỉnh phía Bắc Việt Nam, Luận án Phó
tiến sĩ khoa học Thú y.
3. Phan Địch Lân (2004), Bệnh ngã nước trâu bò,
Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 56 - 73.
4. Phan Lục, Trần Văn Quyên, Nguyễn Văn Thọ
(1996), “Tình hình nhiễm đơn bào ký sinh của trâu
bò ở một số vùng trung du và đồng bằng phía Bắc
Việt Nam”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y, Tập
III, số 4.
5. Nguyễn Văn Thiện (2008), Phương pháp
nghiên cứu trong chăn nuôi, Nxb Nông nghiệp,
Hà Nội.
6. Holland W. G., Thanh N. G., Do T. T.,
Sangmaneedet S., Goddeeris B., Vercruysse J.
(2005), “Evaluation of diagnostic tests for
Trypanosoma evansi in experimentally infected
pigs and subsequent use in field surveys in north
Vietnam and Thailand”, Trop Anim Health Prod,
pp. 457 - 67.
7. Kumar A., Dhuley J. N., Naik S. R. (1991),
"Evaluation of microbial metabolites for
trypanocidal activity: significance of biochemical
and biological parameters in the mouse model of
trypanosomiasis”, Laboratory of Parasitology and
Immunodiagnostics, Research Center, Hindustan
Antibiotics Ltd, Pune, India. Jpn. J. Med Sci Biol.,
pp. 7 - 16.
8. Luckins A. G. (1988), Trypanosoma evansi in
Asia, Parasitology today, pp. 3 - 49.
9. Wuyts N., Chokesajjawatee N., Panyim S.
(1994), “A simplified and highly sensitive
detection of Trypanosoma evansi by DNA
amplification”, Department of Biochemistry,
Faculty of Science, Mahidol University, Bangkok,
Thailand. (Southeast Asian J Trop Med Public
Health).
SUMMARY
THE TRYPANOSOMIASIS INFECTION
ON SOME LIVESTOCKS IN VIETNAM
Nguyen Thi Kim Lan1*, Nguyen Van Quang1,
Do Thị Van Giang2, Nguyen Thi Ngan1, Le Minh1,
Phan Thi Hong Phuc1, Pham Dieu Thuy1, Tran Nhat Thang1
1College of Agriculture and Forestry – TNU,
2College of Economics and Technology - TNU
There was determined the Trypanosoma specie that caused Trypanosomiasis for livestocks in
Vietnam, the result was obtained: the Trypanosoma parasitologic specie was Trypanosoma evansi.
Applying some parasitological techniques for the diagnosis of trypanosomiasis in the laboratory
such as direct microscopic examination (blood sampling), stained thick smears, animal
inoculationto determine the prevalence on some livestocks in the investigated places. The
following results were shown: buffaloes, bovines, goat, horses, porcine in the investigated
provinces were infected by Trypanosoma evansi with different prevalence, vacillating from 0.99 %
to 20.83 %. In that results, the prevalence increased in accordance with the age of buffalos and
bovines. The prevalence performed high in autumn, lower in Spring. However, the incidence was
highest performance in Winter and lowest in Summer.
Key words: incidence, livestock, prevalence, specie, Trypanosoma evansi
Ngày nhận bài:10/6/2014; Ngày phản biện:18/6/2014; Ngày duyệt đăng: 20/8/2014
Phản biện khoa học: TS. Nguyễn Quang Tính – Trường Đại học Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên
* Tel:
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- brief_48463_52378_10920151021614_2772_2046576.pdf