Tình hình nhiễm trypanosoma evansi ở một số loài gia súc tại Việt Nam - Nguyễn Thị Kim Lan

There was determined the Trypanosoma specie that caused Trypanosomiasis for livestocks in Vietnam, the result was obtained: the Trypanosoma parasitologic specie was Trypanosoma evansi. Applying some parasitological techniques for the diagnosis of trypanosomiasis in the laboratory such as direct microscopic examination (blood sampling), stained thick smears, animal inoculation to determine the prevalence on some livestocks in the investigated places. The following results were shown: buffaloes, bovines, goat, horses, porcine in the investigated provinces were infected by Trypanosoma evansi with different prevalence, vacillating from 0.99 % to 20.83 %. In that results, the prevalence increased in accordance with the age of buffalos and bovines. The prevalence performed high in autumn, lower in Spring. However, the incidence was highest performance in Winter and lowest in Summer.

pdf6 trang | Chia sẻ: thucuc2301 | Lượt xem: 478 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tình hình nhiễm trypanosoma evansi ở một số loài gia súc tại Việt Nam - Nguyễn Thị Kim Lan, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nguyễn Thị Kim Lan và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 95 - 100 95 TÌNH HÌNH NHIỄM TRYPANOSOMA EVANSI Ở MỘT SỐ LOÀI GIA SÚC TẠI VIỆT NAM Nguyễn Thị Kim Lan1*, Nguyễn Văn Quang1, Đỗ Thị Vân Giang2, Nguyễn Thị Ngân1, Lê Minh1, Phan Thị Hồng Phúc1, Phạm Diệu Thùy1, Trần Nhật Thắng1 1Trường Đại học Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên, 2Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật – ĐH Thái Nguyên TÓM TẮT Xác định loài tiên mao trùng gây bệnh cho gia súc ở Việt Nam, kết quả cho thấy: Loài tiên mao trùng ký sinh gây bệnh là Trypanosoma evansi. Áp dụng các phương pháp chẩn đoán tiên mao trùng trong phòng thí nghiệm như soi tươi, lấy mẫu máu nhuộm Giemsa; tiêm truyền cho động vật thí nghiệm để xác định tỷ lệ nhiễm tiên mao trùng ở một số loài gia súc tại các địa phương nghiên cứu. Kết quả cho thấy: Trâu, bò, dê, ngựa, lợn ở các tỉnh nghiên cứu đều nhiễm tiên mao trùng với tỷ lệ khác nhau (biến động từ 0,99 % - 20,83 %). Trong đó, tỷ lệ nhiễm T. evansi ở trâu, bò tăng dần theo tuổi. Tỷ lệ nhiễm cao nhất vào mùa Thu, thấp nhất vào mùa Xuân. Tuy nhiên, tỷ lệ phát bệnh cao nhất vào mùa Đông và thấp nhất vào mùa Hè trong năm. Từ khóa: Trypanosoma evansi, gia súc, tỷ lệ nhiễm, tỷ lệ phát bệnh, loài MỞ ĐẦU* Bệnh tiên mao trùng (TMT) là bệnh phổ biến ở nhiều loài động vật. Wuyts và cs. (1994) [9] cho biết: Tại Đông Nam Á, bệnh tiên mao trùng do Trypanosoma evansi là một trong những bệnh gây thiệt hại lớn về kinh tế cho người chăn nuôi vì nó tác động xấu đến sức khỏe của nhiều loài vật chủ. Theo số liệu của Phạm Sỹ Lăng (1982) [2], Phan Địch Lân và cs (2004) [3], Phan Văn Chinh (2006) [1], bệnh tiên mao trùng xuất hiện ở nhiều vùng trên cả nước, với tỷ lệ mắc khá cao: trên trâu là 13 - 30%, trên bò là 7 - 14%, tỷ lệ gia súc chết /gia súc mắc bệnh lên tới 6,3 - 20 %. Qua những dẫn liệu ở trên về mức độ phổ biến và những thiệt hại do bệnh tiên mao trùng gây ra trên gia súc ở Việt Nam, những biến đổi về dịch tễ có thể tạo ra các biến chủng Trypanosoma spp. gây bệnh cho gia súc, những khó khăn trong công tác chủ động phòng ngừa bệnh, chúng tôi tiến hành nghiên cứu về: “Tình hình nhiễm Trypanosoma evansi ở một số loài gia súc tại Việt Nam” nhằm mục đích: nghiên cứu chế tạo kháng nguyên tái tổ hợp, phục vụ sản xuất các bộ KIT chẩn đoán bệnh tiên mao trùng cho gia súc. * NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nội dung nghiên cứu - Xác định loài tiên mao trùng gây bệnh cho gia súc tại Việt Nam. - Xác định tỷ lệ nhiễm TMT ở một số loài gia súc tại các địa phương nghiên cứu. - Xác định một số đặc điểm dịch tễ bệnh tiên mao trùng trên trâu, bò: tỷ lệ nhiễm theo lứa tuổi, theo mùa vụ; tỷ lệ phát bệnh theo mùa vụ. Vật liệu - Mẫu máu gia súc thu thập ở 6 tỉnh tại Việt Nam (để phân lập và định loài tiên mao trùng). - Chuột bạch khỏe, khối lượng 25 - 30 gam/con - Kính hiển vi quang học, các hoá chất và dụng cụ thí nghiệm khác. Phương pháp nghiên cứu - Thu thập mẫu máu gia súc theo phương pháp lấy mẫu phân tầng và ngẫu nhiên, tiêm truyền chuột bạch. - Phát hiện tiên mao trùng bằng phương pháp xem tiêu bản máu tươi, nhuộm giemsa và tiêm truyền chuột bạch. - Xác định loài tiên mao trùng bằng kỹ thuật PCR. Nguyễn Thị Kim Lan và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 95 - 100 96 Địa điểm và thời gian nghiên cứu * Địa điểm nghiên cứu: - Địa điểm thu thập mẫu: tỉnh Thái Nguyên, Lạng Sơn, Lai Châu, Hòa Bình, Tây Ninh và Khánh Hòa. - Xét nghiệm mẫu, theo dõi chuột tiêm truyền tại phòng thí nghiệm khoa Chăn nuôi Thú y – trường ĐH Nông Lâm Thái Nguyên. * Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 1/2012 đến tháng 6/2013. Xử lý số liệu Số liệu được xử lý theo phương pháp thống kê sinh học (Nguyễn Văn Thiện, 2008 [5]) và trên phần mềm Excel 2003 và phần mềm minitab 14.0. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Thành phần loài tiên mao trùng gây bệnh cho gia súc tại Việt Nam Kết quả xác định loài tiên mao trùng gây bệnh ở gia súc tại 6 tỉnh được trình bày ở bảng 1. Bảng 1. Kết quả xác định loài tiên mao trùng ở 6 tỉnh nghiên cứu Địa phương (tỉnh) Số chủng định loài (chủng) Kết quả Loài T. evansi Loài khác Số chủng Tỷ lệ (%) Số chủng Tỷ lệ (%) Thái Nguyên 2 2 100 0 0,00 Lạng Sơn 2 2 100 0 0,00 Hòa Bình 4 4 100 0 0,00 Lai Châu 3 3 100 0 0,00 Tây Ninh 2 2 100 0 0,00 Khánh Hòa 1 1 100 0 0,00 Tính chung 14 14 100 0 0,00 Kết quả bảng 1 cho thấy: Bằng kỹ thuật PCR để xác định loài tiên mao trùng, chúng tôi thấy 100 % số chủng tiên mao trùng gây bệnh phân lập được từ trâu, bò, dê, ngựa và lợn ở 6 tỉnh nghiên cứu đều là loài Trypanosoma evansi. Kết quả trên phù hợp với nghiên cứu của Phan Văn Chinh (2006) [1]. Tỷ lệ nhiễm tiên mao trùng của gia súc tại các địa phương Kết quả về tỷ lệ nhiễm tiên mao trùng trên trâu, bò, dê, ngựa và lợn tại một số huyện, thành thuộc 6 tỉnh nghiên cứu được trình bày ở bảng 2. Bảng 2. Tỷ lệ nhiễm tiên mao trùng trên gia súc tại 6 tỉnh nghiên cứu Nguyễn Thị Kim Lan và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 95 - 100 97 Bằng các phương pháp chẩn đoán tiên mao trùng trong phòng thí nghiệm như làm tiêu bản máu khô nhuộm Giemsa, tiêm truyền động vật thí nghiệm (chuột bạch), chúng tôi đã xác định được tỷ lệ nhiễm tiên mao trùng ở gia súc tại các địa phương nghiên cứu. Kết quả ở bảng 2 cho thấy: cả 5 loại gia súc được xét nghiệm máu đều nhiễm tiên mao trùng. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với nghiên cứu của Kumar A. và cs. (1991) [7], Holland W.G và cs.(2005) [6]: Trypanosomiasis là một bệnh ký sinh trùng phổ biến ở nhiều loài động vật khác nhau. Tỷ lệ nhiễm T. evansi của các loại gia súc ở các tỉnh không giống nhau. Trâu, bò, dê và lợn ở các tỉnh nghiên cứu đều nhiễm T. evansi với tỷ lệ khác nhau, tỷ lệ nhiễm T. evansi cao nhất ở trâu (15,58 %), sau đó đến bò (12,94 %), ngựa (10,26 %), dê (9,52 %) và thấp nhất là ở lợn (0,99 %). Sự khác nhau về tỷ lệ nhiễm tiên mao trùng của các loài gia súc có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Điều này chứng tỏ rằng, các loài gia súc cảm thụ với tiên mao trùng khác nhau, trong đó trâu là loại gia súc cảm thụ nhất với T. evansi, sau đó đến bò, ngựa, dê. Lợn là loại gia súc ít cảm thụ nhất với tiên mao trùng trong 5 loại gia súc mà chúng tôi nghiên cứu. Do số lượng trâu, bò được xét nghiệm máu nhiều hơn các loại gia súc khác, đồng thời trâu, bò được thu thập mẫu máu ở các lứa tuổi khác nhau, ở các mùa vụ khác nhau nên chúng tôi tiếp tục xác định tỷ lệ nhiễm tiên mao trùng ở trâu, bò theo lứa tuổi, mùa vụ và tính biệt. Tỷ lệ nhiễm tiên mao trùng ở trâu, bò theo lứa tuổi Tuổi của vật nuôi là một trong những yếu tố có thể ảnh hưởng đến tính cảm thụ đối với bệnh ký sinh trùng. Vì vậy, tỷ lệ nhiễm tiên mao trùng theo tuổi trâu, bò là một chỉ tiêu xác định trâu, bò ở lứa tuổi nào dễ cảm nhiễm tiên mao trùng nhất để có kế hoạch phòng trị thích hợp. Kết quả nghiên cứu về tỷ lệ nhiễm tiên mao trùng theo tuổi trâu, bò được trình bày ở bảng 3. Số liệu bảng 3 cho thấy: tỷ lệ nhiễm tiên mao trùng ở trâu các lứa tuổi có sự khác nhau, tỷ lệ nhiễm thấp nhất là ở trâu dưới 2 năm tuổi (4,35 %); ở trâu 2 - 5 năm tuổi tỷ lệ nhiễm tăng lên (12,69 %); trâu trên 5 năm tuổi có tỷ lệ nhiễm tiên mao trùng cao nhất (20,51 - 21,62 %). Tỷ lệ nhiễm tiên mao trùng ở bò cũng có xu hướng tăng dần theo tuổi. Tỷ lệ nhiễm thấp nhất là ở bò dưới 2 năm tuổi (1,96 %); bò 2 - 8 năm tuổi có tỷ lệ nhiễm tăng lên (10,83 - 16,91 %); bò trên 8 năm tuổi nhiễm tiên mao trùng với tỷ lệ cao nhất (18,97 %). Bảng 3. Tỷ lệ nhiễm tiên mao trùng ở trâu, bò theo lứa tuổi Lứa tuổi (năm) Trâu So sánh sự sai khác giữa các lứa tuổi Bò So sánh sự sai khác giữa các lứa tuổi Số trâu kiểm tra (con) Số trâu nhiễm (con) Tỷ lệ nhiễm (%) Số bò kiểm tra (con) Số bò nhiễm (con) Tỷ lệ nhiễm (%) ≤ 2 92 4 4,35 χ2≤2, >2-5 = 4,835 P = 0,028 51 1 1,96 χ2≤2, >2-5 = 3,829 P = 0,050 > 2 - 5 197 25 12,69 χ2>2-5, >5-8 = 4,652 P = 0,031 157 17 10,83 χ2>2-5, >5-8 = 2,288 P = 0,130 > 5 - 8 234 48 20,51 χ2>5-8, >8 = 0,042 P = 0,838 136 23 16,91 χ2>5-8, >8 = 0,119 P = 0,731 > 8 74 16 21,62 χ2≤2, >8 = 11,548 P = 0,001 58 11 18,97 χ2≤2, >8 = 8,010 P = 0,005 Tính chung 597 93 15,58 402 52 12,94 Nguyễn Thị Kim Lan và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 95 - 100 98 Sự khác nhau về tỷ lệ nhiễm ở hầu hết các lứa tuổi của trâu là rõ rệt (P < 0,01 đến P < 0,05), song giữa trâu 5 - 8 năm tuổi và trâu trên 8 năm tuổi thì sự khác nhau chưa rõ rệt (P > 0,05). Đối với bò, do số lượng mẫu ít (52 bò nhiễm) nên sự sai khác về tỷ lệ nhiễm giữa các lứa tuổi chưa rõ rệt (P > 0,05), chỉ có bò dưới 2 năm tuổi và bò trên 8 năm tuổi tỷ lệ nhiễm có sự khác nhau rõ rệt (P < 0,01). Kết quả của chúng tôi phù hợp với kết quả nghiên cứu của Phan Lục và cs. (1996) [4]: ở mọi lứa tuổi, trâu và bò đều bị nhiễm ký sinh trùng đường máu Trypanosoma, song tuổi càng tăng thì tỷ lệ nhiễm càng tăng. Phan Địch Lân (2004) [3] đã tổng hợp kết quả điều tra 3.172 trâu ở các tỉnh đồng bằng và cho biết: trâu dưới 3 năm tuổi nhiễm thấp nhất (3,2 - 6,l %), trâu 3 - 5 năm tuổi nhiễm cao hơn (l0,6 - 12,7 %), trâu 6 - 8 năm tuổi nhiễm cao nhất (12,9 - 14,8 %), trâu trên 9 năm tuổi tỷ lệ nhiễm giảm thấp hơn trâu 3 - 8 năm tuổi. Tỷ lệ nhiễm và phát bệnh tiên mao trùng ở trâu, bò theo mùa vụ Để công tác phòng và trị bệnh tiên mao trùng cho đàn trâu, bò mang lại hiệu quả cao, ngoài việc theo dõi tỷ lệ nhiễm theo lứa tuổi, chúng tôi đã tiến hành theo dõi tỷ lệ nhiễm tiên mao trùng theo mùa. Kết quả về tỷ lệ nhiễm theo mùa được trình bày ở bảng 4. Bảng 4 cho thấy: - Kiểm tra 597 trâu có 93 trâu nhiễm tiên mao trùng. Trong đó, tỷ lệ nhiễm tiên mao trùng ở trâu cao nhất vào mùa Thu (26,37 %), sau đó đến mùa Hè (13,38 %), mùa Đông (10,74 %), mùa Xuân tỷ lệ nhiễm thấp nhất (7,34 %). - Trong 402 bò kiểm tra có 52 con nhiễm tiên mao trùng, chiếm tỷ lệ 12,94 % (biến động từ 4,17 đến 20,74 % theo các mùa trong năm). So sánh thống kê về tỷ lệ nhiễm tiên mao trùng ở trâu, bò theo từng cặp mùa trong năm, chúng tôi thấy sự khác nhau về tỷ lệ nhiễm tiên mao trùng ở mùa Hè - Thu và Thu - Đông có ý nghĩa thống kê (P < 0,001 đến P < 0,05), song sự khác nhau giữa mùa Đông - Xuân và Xuân - Hè không rõ rệt (P > 0,05). Sau khi đã xác định được tỷ lệ nhiễm tiên mao trùng ở trâu, bò theo mùa vụ, chúng tôi tiếp tục theo dõi những trâu, bò nhiễm tiên mao trùng để xác định tỷ lệ phát bệnh theo mùa vụ. Kết quả được trình bày ở bảng 5. Bảng 4. Tỷ lệ nhiễm tiên mao trùng ở trâu, bò theo mùa vụ Mùa Trâu So sánh sự sai khác giữa các mùa Bò So sánh sự sai khác giữa các mùa Số trâu kiểm tra (con) Số trâu nhiễm (con) Tỷ lệ nhiễm (%) Số bò kiểm tra (con) Số bò nhiễm (con) Tỷ lệ nhiễm (%) Xuân 109 8 7,34 χ2Xuân, Hè = 2,413 P = 0,120 48 2 4,17 χ2Xuân, Hè = 2,353 P = 0,125 Hè 157 21 13,38 χ2Hè, Thu = 8,784 P = 0,003 162 19 11,73 χ2Hè, Thu = 4,490 P = 0,034 Thu 182 48 26,37 χ2Thu, Đông = 12,841 P = 0,000 135 28 20,74 χ2Thu, Đông = 7,091 P = 0,008 Đông 149 16 10,74 χ2Đông, Xuân = 0,862 P = 0,353 57 3 5,26 χ2Đông, Xuân = 0,069 P = 0,793 Tính chung 597 93 15,58 402 52 12,94 Nguyễn Thị Kim Lan và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 95 - 100 99 Bảng 5. Tỷ lệ phát bệnh tiên mao trùng ở trâu, bò theo mùa vụ Mùa Trâu So sánh sự sai khác giữa các mùa Bò So sánh sự sai khác giữa các mùa Số trâu nhiễm (con) Số trâu phát bệnh (con) Tỷ lệ phát bệnh (%) Số bò nhiễm (con) Số bò phát bệnh (con) Tỷ lệ phát bệnh (%) Xuân 8 3 37,50 χ2Xuân, Hè = 3,178 P = 0,075 2 1 50,00 χ 2 Xuân, Hè = 4,203 P không xác định Hè 21 3 14,29 χ2Hè, Thu = 4,908 P = 0,027 19 1 5,26 χ 2 Hè, Thu = 4,883 P = 0,027 Thu 48 17 35,42 χ2Thu, Đông = 5,418 P = 0,020 28 9 32,14 χ2Thu, Đông = 1,411 P = 0,235 Đông 16 10 62,50 χ2Đông, Xuân = 2,143 P = 0,143 3 2 66,67 χ2Đông, Xuân = 0,139 P không xác định Tính chung 93 33 35,48 52 13 25,00 Bảng 5 cho thấy: Trong 93 trâu nhiễm tiên mao trùng có 33 trâu phát bệnh, chiếm tỷ lệ 35,48 %. Trong đó, tỷ lệ phát bệnh cao nhất vào mùa Đông (62,50 %), sau đó đến mùa Xuân (37,50 %), mùa Thu (35,42 %) và thấp nhât vào mùa Hè (14,29 %). So sánh sự sai khác về tỷ lệ phát bệnh theo mùa, chúng tôi thấy tỷ lệ phát bệnh vào mùa Hè - Thu và Thu - Đông có ý nghĩa thống kê (sự khác nhau là rõ rệt, với P < 0,05), tỷ lệ phát bệnh vào mùa Đông - Xuân và Xuân – Hà không khác nhau rõ rệt (P > 0,05). Trong 52 bò nhiễm tiên mao trùng chỉ có 13 bò phát bệnh, chiếm tỷ lệ 25,00 % (biến động từ 5,26 – 66,67 % theo các mùa). Khi so sánh sự sai khác về tỷ lệ phát bệnh ở bò theo mùa thấy hầu hết không có sự khác nhau rõ rệt, chỉ có tỷ lệ phát bệnh ở bò vào mùa Hè và mùa Thu là khác nhau rõ rệt (P < 0,05). Tỷ lệ trâu, bò nhiễm tiên mao trùng phát bệnh cao nhất trong mùa Đông là do, vào mùa Đông, điều kiện thời tiết bất lợi cho gia súc: giá lạnh, thức ăn khan hiếm, gia súc phải làm việc nặng, sức đề kháng suy giảm, làm cho bệnh phát ra. Nếu không được điều trị và chăm sóc kịp thời con vật rất dễ bị tử vong. Kết quả ở các bảng 4 và 5 cho phép chúng tôi nhận xét: mùa Hè và mùa Thu là các mùa trâu, bò bị nhiễm bệnh tiên mao trùng nhiều, nhưng mùa Đông lại là mùa bệnh phát ra nhiều nhất, tỷ lệ phát bệnh tiên mao trùng vào mùa Đông cao hơn so với các mùa khác trong năm. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với nhận xét của Luckins (1988) [8]: Sự xuất hiện số lượng lớn ruồi, mòng trong mùa mưa nóng ẩm luôn có liên quan đến tình hình dịch tễ bệnh tiên mao trùng ở trâu, bò, dê, lạc đà. Từ cuối mùa thu, mùa đông và đầu mùa xuân, gia súc nhiễm tiên mao trùng phải sống trong điều kiện thời tiết lạnh, thiếu thức ăn nên sức đề kháng giảm, bệnh thường phát ra vào thời gian này làm trâu bò bị đổ ngã hàng loạt. KẾT LUẬN Đã xác định được 14 chủng tiên mao trùng ký sinh ở gia súc tại 6 tỉnh của Việt Nam đều thuộc loài T. evansi. Trâu, bò, dê, ngựa, lợn ở 6 tỉnh nghiên cứu đều nhiễm tiên mao trùng (biến động từ 0,99 % - 20,83 %). Tỷ lệ nhiễm T. evansi ở trâu tăng dần theo tuổi. Tỷ lệ nhiễm cao nhất ở trâu trên 8 năm tuổi và thấp nhất ở trâu dưới 2 năm tuổi. Tỷ lệ nhiễm T. evansi ở trâu cao nhất vào mùa Thu, thấp nhất vào mùa Xuân; tuy nhiên, tỷ lệ phát bệnh cao nhất vào mùa Đông và thấp nhất vào mùa Hè. Nguyễn Thị Kim Lan và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 123(09): 95 - 100 100 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Phan Văn Chinh (2006), Bệnh tiên mao trùng do Trypanosoma evansi ở trâu, bò nuôi tại các tỉnh miền Trung và biện pháp phòng trị, Luận án Tiến sĩ nông nghiệp, Hà Nội. 2. Phạm Sỹ Lăng (1982), Một số đặcđiểm dịch tễ học bệnh tiên mao trùng trâu, bò do Trypanosoma evansi ở các tỉnh phía Bắc Việt Nam, Luận án Phó tiến sĩ khoa học Thú y. 3. Phan Địch Lân (2004), Bệnh ngã nước trâu bò, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 56 - 73. 4. Phan Lục, Trần Văn Quyên, Nguyễn Văn Thọ (1996), “Tình hình nhiễm đơn bào ký sinh của trâu bò ở một số vùng trung du và đồng bằng phía Bắc Việt Nam”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y, Tập III, số 4. 5. Nguyễn Văn Thiện (2008), Phương pháp nghiên cứu trong chăn nuôi, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 6. Holland W. G., Thanh N. G., Do T. T., Sangmaneedet S., Goddeeris B., Vercruysse J. (2005), “Evaluation of diagnostic tests for Trypanosoma evansi in experimentally infected pigs and subsequent use in field surveys in north Vietnam and Thailand”, Trop Anim Health Prod, pp. 457 - 67. 7. Kumar A., Dhuley J. N., Naik S. R. (1991), "Evaluation of microbial metabolites for trypanocidal activity: significance of biochemical and biological parameters in the mouse model of trypanosomiasis”, Laboratory of Parasitology and Immunodiagnostics, Research Center, Hindustan Antibiotics Ltd, Pune, India. Jpn. J. Med Sci Biol., pp. 7 - 16. 8. Luckins A. G. (1988), Trypanosoma evansi in Asia, Parasitology today, pp. 3 - 49. 9. Wuyts N., Chokesajjawatee N., Panyim S. (1994), “A simplified and highly sensitive detection of Trypanosoma evansi by DNA amplification”, Department of Biochemistry, Faculty of Science, Mahidol University, Bangkok, Thailand. (Southeast Asian J Trop Med Public Health). SUMMARY THE TRYPANOSOMIASIS INFECTION ON SOME LIVESTOCKS IN VIETNAM Nguyen Thi Kim Lan1*, Nguyen Van Quang1, Do Thị Van Giang2, Nguyen Thi Ngan1, Le Minh1, Phan Thi Hong Phuc1, Pham Dieu Thuy1, Tran Nhat Thang1 1College of Agriculture and Forestry – TNU, 2College of Economics and Technology - TNU There was determined the Trypanosoma specie that caused Trypanosomiasis for livestocks in Vietnam, the result was obtained: the Trypanosoma parasitologic specie was Trypanosoma evansi. Applying some parasitological techniques for the diagnosis of trypanosomiasis in the laboratory such as direct microscopic examination (blood sampling), stained thick smears, animal inoculationto determine the prevalence on some livestocks in the investigated places. The following results were shown: buffaloes, bovines, goat, horses, porcine in the investigated provinces were infected by Trypanosoma evansi with different prevalence, vacillating from 0.99 % to 20.83 %. In that results, the prevalence increased in accordance with the age of buffalos and bovines. The prevalence performed high in autumn, lower in Spring. However, the incidence was highest performance in Winter and lowest in Summer. Key words: incidence, livestock, prevalence, specie, Trypanosoma evansi Ngày nhận bài:10/6/2014; Ngày phản biện:18/6/2014; Ngày duyệt đăng: 20/8/2014 Phản biện khoa học: TS. Nguyễn Quang Tính – Trường Đại học Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên * Tel:

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbrief_48463_52378_10920151021614_2772_2046576.pdf