Thảo luận xã hội học: Đối tượng nghiên cứu của xã hội học
I. Giới thiệu về xã hội học
Thuật ngữ xã hội học dược đưa ra đầu tiên bởi August comte(1798-1857) một nhà xã hội học nổi tiếng người pháp.ông là một nhà toán học,vật lý học thiên văn học và triết học.khái niệm này được ông được ông xây dựng và đưa vào hệ thống khoa học vào năm 1838.
Nội dung của xã hội học:là môn khoa học nghiên cứu các quy luật hình thành, vận động và phát triển của mối quan hệ giữa con người và xã hội.
+Con người và xã hôi
+Hành động xã hội và cơ cấu xã hội
+Vĩ mô và vi mô
II. Đối tượng nghiên cứu của xã hội học
Các quan điểm về đối tượng nghiên cứu của xã hội học gắn liền với nội dung, phương pháp luận và vị trí của xã hội học trong hệ thống các khoa học.nó đã nảy sinh rất nhiều mâu thuẫn trái ngược nhau đối lập nhau.từ đó nảy sinh các cuộc tranh luận triền miên trong xã hội học và dẫn tới sự khủng hoảng về lý luận trong xã hội học. Có thể nói, xã hội học không chỉ ra đời trong bối cảnh biến động xã hội thế kỷ XIX để trở thành khoa học về trật tự và biến đổi xã hội mà bản thân nó cúng luôn ở trong tình trạng khủng hoảng về lý luận. Gần đây, tình hình đã dịu đi do các nhà nghiên cứu có xu hướng chấp nhận cách giải quyết gián tiếp (trả lời câu hỏi như thế nào) hoặc cách tiếp cận "tổng hợp" nói trên. Nhưng ta thấy, cách tiếp cận "tổng hợp” (tổng - tích hợp) không lảng tránh được việc phải xác định rõ đối tượng nghiên cứu của xã hội học.
Như thế việc đầu tiên của ngành xã hội học là đi tìm tiếng nói chung cho mình cho đối tượng nghiên cứu của mình.
Do vậy theo quan điểm về xã hội học ở trên thì đối tượng nghiên cứu của xã hôi học là đi tìm hiểu khái niệm xã hội học và chỉ ra vấn đề cơ bản của nó trên cả ba khía cạnh liên quan nói trên.Nhưng vấn đề không phải là sự lựa chọn hoặc là nghiên cứu về "con người" hoặc là nghiên cứu về "xã hội" hay nghiên cứu "cả hai: con người và xã hội" hoặc chon nghiên cứu về hành động xã hội hay cơ cấu xã hội hoặc cả hai.Mà vấn đề cơ bản của xã hội học là mối quan hệ hữu cơ, sự ảnh hưởng lẫn nhau, quan hệ biện chứng giữa các yếu tố này và yếu tố kia.
Nói một cách hình ảnh, vấn đề không phải là ở chỗ làm cho con người và xã hội ngày càng xa nhau hay nhập lại làm một. Nhiệm vụ lý luận và phương pháp luận xã hội học là thiết lập “chiếc cầu”, tức là chỉ ra quy luật, tính quy luật, thuộc tỉnh, đặc điểm cũng như cơ chế, hình thức, điều kiện của sự hình thành vận động và phát triển mối quan hệ tác động qua lại giữa con người và xã hội.
1. Con người –Xã hội
Khi nghiên cứu xã hôi hay bàn về khái niệm xã hội, một số tác giả tập trung tìm kiếm những đinh hình, những khuôn mẫu của hiện tượng, quá trình xã hội,cơ cấu xã hội của xã hội.
Một số các tác giả nghiên cứu bối cảnh, tình huống và hệ thống giá trị nảy sinh, biến đổi,phát triển cùng với hoàn cảnh, điều kiện xã hội.
Nhưng có một điều chung nhất là các tác giả đều công nhận để nhận thức xã hội một cách đầy đủ, toàn diện và hệ thống thì cần thông qua nghiên cứu mối quan hệ giữa con người và xã hội.
+ Yếu tố con người (với tư cách là cá nhân, nhóm .)
+ Yếu tố xã hội (với tư cách là hệ thống xã hội, cơ cấu xã hội .).
Gắn liền với khái niệm xã hội nêu trên là khái niệm về bản chất con người. Các lý thuyết xã hội học không quan tâm nhiều tới việc con người vốn là thiện hay ác. Điều chủ yếu là luận giải xem hành vi con người có lý trí hay không lý trí, có sáng tạo hay không sáng tạo, Con người có vị trì, vai trò như thể nào trong xã hội, Cá nhân có điều kiện để bộc lộ và phát triển. năng lực người tới đâu, Con người có thể thích nghi và tác động tới môi trường sống và hoàn cảnh lịch sử .
Lý thuyết xã hội học của C.Mác (1818-1883) chủ yếu bàn về sự vận động, phát triển của xã hội. Quan điểm duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử của Mác tỏ ra đặc biệt ưu việt trong việc giải quyết vấn đề cơ bản của xã hội học. Mác nói rằng bản chất con người trong thực tế là tổng hòa các quan hệ xã hội . Mác luôn nhấn mạnh quan hệ biện chứng giữa con người và xã hội, và chỉ ta rằng hoàn cảnh xã hội ảnh hưởng tới con người trong chừng mực con người tác động tới hoàn cảnh.Về mối quan hệ con người - xã hội, Mác đã từng viết, "xã hội tạo ra con người, như con người, hệt như con người tạo ra xã hội".
Xã hội học hoàn toàn có thể vận dụng các quan điểm của Mác vào việc nghiên cứu trả lời câu hỏi như làm thế nào có thể kết hợp hài hòa lợi ích của cá nhâ với lợi ích của tập thể , của cộng đồng, của xã hội
2. Hành động xã hội – Cơ cấu xã hội
Hành động xã hộ để chỉ tất cả những hành vi và hoạt độngcủa con người diễn ra trong khung cảnh lịch sử xã hội nhất định.
Cơ cấu xã họi là tập hợp các lự lượng vật chất có thể nhìn thấy được như nhóm, tổ chức xã hội và các lực lượng tinh thần khó nhìn thấy như hệ thống các chuẩn mực,các giá trị, quyền lực của xã hội
Đối tượng nghiên cứu của xã hôi học về mối quan hệ của con người và xã họi thể hiện rất rõ trong việc xem sét vấn đề hành động xã hội – cơ cấu xã hội.
Khi mới ra đời ở Pháp,xã hội học được xác định là “khoa học về xã hội”, tức là đối tượng của nó khi là nghiên cứu sự hình thành, biến đổi và chức năng của hệ thống xã hội, cơ cấu xã hội:
+ A.Comte:nghiên cứu tiến trình thay đổi của các xã hội.
+ Emile Durkheim:Nghiên cứu các “sự kiện xã hội”,sự cần thiết của “trật tự xã hội”.Nhưng, dường như đối tượng nghiên cứu của Emile Durkheim đã đặt xã hội nói chung, cơ cấu xã hội nói riêng đối lập với con người.
Khi du nhập vào một số nước khac, đặc biệt là vào Mỹ, xã hôi học chuyển trọng tâm chú ý sang các vấn đề của cá nhân theo quan điểm “hãy trả lại con người cho xã hội học”.
+ Homans cho rằng cần sử dụng triệt để các quy kuật và nguyên lý tâm lý học để giải thích hành vi xã hôi của con người.
11 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2858 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tình hình nhiễm HIV/AIDS ở thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tình hình nhiễm HIV/AIDS ở thành phố hồ chí minh hiện nay
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tình hình nhiễm HIV/AIDS hiện nay đang lan tràn không còn bó hẹp trong một quốc gia hay một khu vực nữa, mà thật sự nó đang là hiện tượng ở khắp mọi nơi trên thế giới. Điều đó biểu hiện ở sự gia tăng bệnh nhân HIV/AIDS với tốc độ ngày càng mạnh mẽ.
Tình hình HIV/AIDS trên thế giới cuối năm 2001
*Số người nhiễm HIV/AIDS qua các năm : 40 triệu
- Người lớn : 37,1 triệu (trong đó phụ nữ : 18,5 triệu)
- Trẻ em dưới 15 tuổi : 3 triệu
*Số người nhiễm trong năm 2001 : 5 triệu
- Người lớn : 4,2 triệu (trong đó phụ nữ : 2 triệu)
- Trẻ em dưới 15 tuổi: 800.000
*Số người chết vì nhiễm AIDS trong năm 2001 : 3 triệu
- Người lớn : 2,4 triệu (trong đó phụ nữ : 1,1 triệu)
- Trẻ em dưới 15 tuổi: 580.000
*Số trẻ nhiễm HIV/AIDS mồ côi (vì mất cha, mẹ hoặc cả 2) đến cuối năm 2001 : 14 triệu.
Trong những năm gần đây : quá trình đổi mới, mở cửa kinh tế, giao lưu quốc tế rộng rãi, sự phát triển của khoa học kĩ thuật, bùng nổ thông tin, … đã làm thay đổi đáng kể diện mạo xã hội Việt Nam. Bên cạnh thành tựu về kinh tế xã hội, đời sống nhân dân ngày càng ổn định và nâng cao thì đại dịch HIV bùng nổ và đang gia tăng nhanh trong những năm gần đây và trở thành vấn đề sức khoẻ nghiêm trọng ở Việt Nam, ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Theo số liệu thống kê của Uỷ ban phòng chống AIDS thành phố Hồ Chí Minh tính đến 31/12/2001, trong cả nước tổng số người nhiễm HIV được ghi nhận là 46.334 trường hợp, trong đó 6.708 người chuyển sang AIDS và 3691 người tử vong vì HIV/AIDS. Hình thái lây nhiễm HIV vẫn chủ yếu qua đường tiêm chích ma tuý, (với 60,5% số trường hợp nhiễm HIV mới được phát hiện), nhưng xu hướng đang gia tăng trên nhóm đối tượng mại dâm và các nhóm đối tượng khác.
Trước nguy cơ như vậy thì đại dịch HIV/AIDS là mối quan tâm lo lắng của cộng đồng xã hội và từng người dân, dư luận xã hội , pháp luật… Đây là một vấn đề nóng bỏng nhất của xã hội hiện nay. Do đó, cần có nghiên cứu về HIV/AIDS nhằm tìm hiểu thực trạng nhiễm HIV/AIDS ở Việt Nam nói chung và miền Nam nói riêng.
Do điều kiện thời gian có hạn, chúng tôi cũng chỉ xem xét mô tả tình hình nhiễm HIV/AIDS ở miền Nam, qua trọng điểm mà đang là điểm nóng, đó là thành phố Hồ Chí Minh.
II. NỘI DUNG
Trước yêu cầu bức xúc của tình hình HIV/AIDS cũng như trên thế giới, ở Việt Nam HIV/AIDS đã trở thành mối hiểm hoạ thực sự cho toàn xã hội, đe doạ an toàn sức khoẻ của từng người dân.
Bài trừ phòng chống HIV/AIDS là vấn đề chung của tất cả mọi người, các ngành các cấp. Thực trạng nhiễm HIV/AIDS ở thành phố Hồ Chí Minh được chúng tôi xem xét như sau :
1. Qua xét nghiệm phát hiện
- Từ trường hợp nhiễm HIV đầu tiên được phát hiện vào tháng 12/1990, số trường hợp nhiễm HIV mới phát hiện gia tăng đều qua các năm. Tính đến cuối năm 2001 đã có 10.127 trường hợp nhiễm HIV được phát hiện trên toàn thành phố (bảng 1).
- Đặc điểm các trường hợp nhiễm HIV mới phát hiện qua các năm :
+ Tỷ lệ người nhiễm HIV là nữ ngày càng gia tăng ( từ 7,1% năm 93, đến 15,6% năm 95, 20,2% năm 97 và đến năm 2001 là 30,6%) (bảng 2).
+ Ngày càng trẻhoá (Tỷ lệ người nhiễm HIV < 30 tuổi là 26,2% trong năm 95 ; 29,2% trong năm 97 ; 66,2% trong năm 99 và đến năm 2001 là 77,9%). Đặc biệt, số trểm dưới 15 tuổi bị nhiễm HIV từ mẹ, được phát hiện từ bệnh viện đã tăng cao trong năm 2000 (bảng 3).
- Số lượng bệnh nhân AIDS cũng như số tử vong do bệnh AIDS ngày càng gia tăng (bảng 4).
Bảng 1 : Số trường hợp nhiễm HIV mới phát hiện qua các năm
Năm
1990
1991
1992
1993
1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
tổng
Số tỉnh thành phát hiện người nhiễm HIV
1
1
7
29
38
43
48
54
61
Số nhiễm HIV phát hiện
Việt Nam
1
0
11
1158
1369
1452
1779
2877
5774
8410
11174
12326
46334
TP HCM
1
0
3
631
483
551
702
782
1105
1164
2022
2683
10127
Nguồn : Báo cáo tổng kết công tác phòng chống HIV/AIDS năm 2001 của UBND phòng chống HIV/AIDS thành phố HCM.
Bảng 2 : Tình hình lây nhiễm HIV theo giới
Năm
1990
1991
1992
1993
1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
Tổng
Nam
0
0
1
586
443
465
582
624
849
975
1429
1860
7814
Nữ
1
0
2
45
49
76
129
157
256
178
583
721
2311
% nữ/tổng
100
66,7
7,1
8,2
15,6
17,4
20,2
23,2
16,2
29,3
30,6
29,8
TP HCM
1
0
3
631
483
551
702
782
1105
1164
2022
2683
10127
Nguồn : Báo cáo tổng kết công tác phòng chống HIV/AIDS năm 2001 của UBND phòng chống HIV/AIDS thành phố HCM.
Bảng 3 : Tình hình lây nhiễm HIV theo độ tuổi
Năm
Tuổi
Tổng
< 13
13-19
20-29
30-39
40-49
50
n
%
n
%
n
%
n
%
n
%
n
%
1990
1
100
1
1991
0
1992
2
66,7
1
33,3
3
1993
9
1,5
86
13,7
376
59,6
148
23,5
12
1,8
631
1994
4
0,9
71
14,6
274
56,8
118
24,4
16
3,3
483
1995
2
0,4
8
1,5
79
14,3
229
41,5
216
39,2
17
3
551
1996
2
0,3
15
2,1
151
21,5
251
35,8
255
36,3
28
3,9
702
1997
2
0,2
25
3,2
203
25,8
236
30,2
282
36,2
34
4,3
782
1998
3
0,3
37
3,4
325
29,4
374
33,8
312
29,1
45
4,1
1.105
1999
13
1,1
264
22,7
493
42,4
190
16,3
180
15,5
24
2,1
1.164
2000
62
3,1
471
23,8
1087
55,0
229
11,6
114
5,8
14
0,7
1977*
2001
87
3,4
533
20,6
1395
53,9
389
15,0
152
5,9
31
1,2
2587**
Tổng
171
1,7
1366
13,7
3891
39,0
2552
25,6
1789
17,9
217
2,2
9.986
Nguồn : Báo cáo tổng kết công tác phòng chống HIV/AIDS năm 2001 của UBND phòng chống HIV/AIDS thành phố HCM.
Bảng 4 : Tình hình bệnh nhân AIDS.
1993
1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
Tổng
Bậnh nhânAIDS
73
84
107
127
311
493
607
721
831
3.354
Tử vong do bệnh AIDS
13
26
76
88
150
191
218
258
324
13.344
Nguồn : Báo cáo tổng kết công tác phòng chống HIV/AIDS năm 2001 của UBND phòng chống HIV/AIDS thành phố HCM.
2. Qua giám sát dịch tế trọng điểm
Kết quả giám sát dịch tễ trọng điểm cho thấy tỷ lệ nhiễm HIV trong năm qua đều gia tăng trên tất cả các nhóm đối tượng (bảng 5).
- Trên đối tượng nghiện chích ma tuý : từ năm 1998 đến năm 2001, tỷ lệ nhiễm HIV trên nhóm đối tượng này tăng hơn 4 lần (18,6% trong năm 1998 và 81,1% trong năm 2001)
- Trên nhóm gái mại dâm : tỷ lệ nhiễm HIV trên nhóm đối tượng này đang tiếp tục gia tăng (chỉ dạo động từ 2-3% trong các năm trước, nhưng đã gia tăng “đột biến” 10,5% trong năm 1999, 20,8% trong năm 2001 và 23,6% trong năm 2001).
- Tỷ lệ nhiễm HIV cũng gia tăng trên các nhóm đối tượng khác : bệnh nhân STD (9,6% so với 5,1% trong năm 2002), bệnh nhân lao (40,9% so với 5,3% trong năm 2000), thai phụ (0,6% trong năm 2001), tân binh (2,88% so với 2,6% trong năm 2000).
Bảng 5 : Kết quả giám sát dịch tễ trọng điểm.
1993
1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
N* %**
N* %**
N* %**
N* %**
N* %**
N* %**
N* %**
N* %**
N* %**
NCMT
1887 2,55
2131 34,1
1040 24,3
1598 34,2
924 28,2
18,6
1727 39,8
1751 65,1
736 81,1
Hút Hê rô in
1076 2,04
1502 1,1
412 9
220 24,5
62 29,0
Mại dâm
1502 0,5
1751 0,6
1568 1,2
1758 1,3
834 2,8
728 2,3
848 10,5
1542 20,8
1730 23,6
BN STD
3689 0,3
237 0,9
1556 0,6
1878 0,8
1191 1,0
1204 1,3
1256 2,2
394 5,1
655 9,6
BN lao
704 0,6
1967 1,0
1196 1,1
2380 1,4
1135 7,8
731 5,3
855 4,4
807 5,3
313 0,63
Thai phụ
2837 0,1
5092 0,1
4373 0,1
3934 0,2
2958 0,2
3340 0,2
3441 0,4
3037 0,63
Tân binh
929 0,2
1311 0,1
1373 0
965 0,4
997 2,6
2011 2,8
Nguồn : Báo cáo tổng kết công tác phòng chống HIV/AIDS năm 2001 của UBND phòng chống HIV/AIDS thành phố HCM.
3. Nhận xét tình hình dịch HIV/AIDS ở thành phố HCM hiện nay
- Tệ nạn sử dụng ma tuý đã bùng phát và gia tăng nhanh trong giới trẻ trong những năm gần đây, đã và đang gây ra những hậu quả nghiêm trọng, ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế, xã hội. Nguy cơ lây nhiễm HIV trên đối tượng nghiện ma tuý trẻ là rất lớn qua cả hai đường lây là đường tiêm chích ma tuý và quan hệ tình dục bừa bãi và không an toàn.
- Tệ nạn ma tuý bùng phát đã kéo theo sự gia tăng hiện tượng sự dụng ma tuý trong nhóm gái mại dâm và đã làm gia tăng nhanh tỷ lệ nhiễm HIV trên nhóm đối tượng này.
- Sự đan xen giữa tệ nạn ma tuý và mại dâm làm tình hình lây nhiễm HIV thêm phức tạp và tạo nên nguy cơ lớn lao bùng phát dịch trong cộng đồng qua trường tình dục, gây hậu quả nghiêm trọng cho xã hội trong những năm tới đây. Trước mắt là làm tăng số lượng nhiễm HIV từ đường lây mẹ mang thai truyền sang con.
III. KẾT LUẬN
Quá trình phát triển kinh tế tạo cho cuộc sống của đại bộ phận dân cư được cải thiện, điều kiện thuận lợi để mọi người vươn lên trong cuộc sống. Cùng với nó sức khoẻ của người dân ngày càng bị đe doạ bởi hiểm hoạ của đại dịch HIV/AIDS . Số người nhiễm HIV vẫn không có chiều hướng thuyên giảm qua nghiên cứu cho thấy tỷ lệ người nhiễm HIV là nữ lao động thất nghiệp ngày càng gia tăng (từ 7,1% năm 1993, đến 15,6% năm 1995, đến 20,2% năm 1997 và đến năm 2001 là 30,6%). Các trường hợp nhiễm HIV ngày càng trẻ hoá (tỷ lệ người nhiễm HIV < 30 tuổi là 26,2% và đến năm 2001 là 77,9%). Đặc biệt, số trẻ em < 15 tuổi bị nhiễm HIV từ mẹ được phát hiện từ bệnh viện đã tăng cao trong năm 2000.
Do vậy cộng đồng xã hội phải có những biện pháp hữu hiệu đấu tranh loại trừ bệnh HIV/AIDS. Đây là vấn đề đòi hỏi mọi người, mọi nhà, các cấp, các ngành quan tâm góp phần đảm bảo điều kiện tốt để phát triển kinh tế xã hội của đất nước trong công cuộc xây dựng xã hội chủ nghĩa mà Đảng ta đã lựa chọn . Phấn đấu vì mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng và phồn vinh.
IV. GIẢI PHÁP
Cần đẩy mạnh công tác thông tin giáo dục truyền thông cả bề rộng và chiều sâu. Phát huy hơn nữa vai trò của kênh truyền thông đại chúng, đặc biệt là kênh truyền hình. Phát triển các loại hình truyền thông nhóm nhỏ, các dạng truyền thông dưới hình thức văn nghệ hoá tại tuyến cơ sở, các tụ điểm giải trí, đặc biệt là cho những đối tượng có “nguy cơ nhiễm HIV”. Cập nhật thông tin về diễn biến tình hình và các quan điểm, kế hoạch của chương trình HIV/AIDS cho đội ngũ cán bộ nòng cốt, tuyên truyền viên của các ngành các cấp.
Đẩy mạnh công tác giáo dục phòng chống HIV/AIDS, kết hợp với giáo dục nhân cách trong hệ thống các trung tâm cai nghiện ma tuý, các trung tâm giáo dục dạy nghề cho người nghiện ma tuý và gái mại dâm.
Triển khai diện rộng các chương trình can thiệp phòng chống HIV/AIDS trên toàn thành phố để thật sự có khả năng ngăn chặn sự phát triển của dịch :
* Chương trình trình giáo dục đồng đẳng
* Trung tâm tham vấn cộng đồng
* Chương trình 100% bao cao su.
Củng cố hệ thống tham vấn, đặc biệt là hệ thống tham vấn trước và sau xét nghiệm. Phát triển và đào tạo đội ngũ tham vấn viên theo hướng chuyên sâu đáp ứng với tình hình hiện nay, nâng cao chất lượng hoạt động của mạng lưới tham vấn hiện có.
Tăng cường công tác chăm sóc, điều trị người nhiễm HIV và bệnh nhân AIDS. Xây dựng cơ chế hoạt động, phối hợp giữa các hệ thống chăm sóc, điều trị bệnh nhân AIDS tại các cơ sở y tế và hệ thống chăm sóc, chữa trị bệnh nhân AIDS tại cộng đồng. Tạo điều kiện cho người bệnh có khả năng chi trả tiếp cận với các thuốc điều trị đặc hiệu.
Triển khai chương trình quản lý và điều trị dự phòng lây nhiễm HIV cho cán bộ phòng chống AIDS bị tai nạn trong khi thi hành nhiệm vụ. Đảm bảo đủ nguồn thuốc điều trị dự phòng cho cán bộ phòng chống AIDS bị tai nạn tạo sự tin tưởng, an tâm cho đội ngũ cán bộ làm công tác phòng chống AIDS.
Kiện toàn hệ thống giám sát và baôcs, phản ánh đúng tình hình dịch bệnh một cách chính xác và kịp thời.
Tăng cường vai trò và trách nhiệm của các ban ngành, đoàn thể trong việc chủ động xác định nội dung hoạt động phòng chống AIDS, lập dự án, triển khai thực hiện dự án dưới sự hỗ trợ và điều phối của văn phòng Thường trực phòng chống AIDS. Phối hợp tốt các hoạt động phòng chống AIDS với phòng chống ma tuý mại dâm và tội phạm nhằm hỗ trợ lẫn nhau thực hiện tốt các mục tiêu của từng chương trình.
Tăng cường hợp tác quốc tế và với các tỉnh để phát triển các mô hình phòng chống AIDS.
Sắp xếp, kiện toàn bộ máy phòng chống AIDS. Tăng cường công tác quản lý, giám sát và hỗ trợ hoạt động cho mạng lưới, các đội nhóm phòng chống AIDS, các chương trình, dự án.
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Thảo luận xã hội học- Đối tượng nghiên cứu của xã hội học.doc