Tính chất và cấu trúc của vật liệu compozit HDPE-Khoáng sét nano chế tạo bằng phương pháp trộn chảy
Mẫu được cắt lát mỏng trên máy cắt mocrotom có độ dày vài àm, ngâm trong cồn 30 ngày cho bong
những tiểu phân khoáng sét không tham gia tương tác sau đó phủ bạc bằng phương pháp bốc bay
chân không và đưa vào khoang chụp của kính hiển vi điện tử quét với độ phóng đại 10 ngàn lần.
Trên hình 4 cho phép quan sát trực tiếp sự phân lớp của khoáng sét nano trong chất nền HDPE với
độ phân giải 1àm.
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tính chất và cấu trúc của vật liệu compozit HDPE-Khoáng sét nano chế tạo bằng phương pháp trộn chảy, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
219
Tạp chí Hóa học, T. 43 (2), Tr. 219 - 222, 2005
tính chất và cấu trúc của vật liệu compozit
HDPE-khoáng sét nano chế tạo bằng ph%ơng pháp
trộn chảy
Đến Tòa soạn 17-9-2004
Trần Thị Thanh Vân
Phòng Vi phân tích, Viện Kỹ thuật Nhiệt đới, Viện Khoa học v/ Công nghệ Việt Nam
Summary
HPDE-clay composites materials prepared by melting compounding have discrete change in
mechanical physical properties in comparison to the initial HPDE even when a small amount of
clays is introduced. It is presented the results of the studying of the structure, the properties and
morphology of HPDE- clay composites. The E modulus is increased from 702 MPa in the initial
to 993.34 MPa, the tensile strength is raised from 12.37 to 35.33 MPa (most 3 times) and solvent
permeability is decreased with 1% clay. A rise in the nanoscale clay leads to reduction in the
properties of the HPDE-clay composites. By X-ray diffraction, composites with 1% clay have a
rise of cell constant from 41.65 to 33.80 nm. However, composites have more clay content cell
indexes decrease dowto 39.35 nm of 5% clay.
I - Mở đầu
Nanocompozit l vật liệu lai ghép tạo bởi
chất nền polyme hữu cơ v chất phân tán l các
hạt vô cơ có kích th'ớc nano [1, 2]. Chất phụ gia
ở kích th'ớc ny đ0 cải thiện đáng kể tính chất
vật lí v tính chất cơ học vĩ mô của polyme mặc
dù hm l'ợng đ'a vo rất nhỏ. Sự thay đổi nhảy
vọt về tính chất cơ lí ny đ'ợc giả thiết l do sự
cộng h'ởng (phụ trội) của cấu trúc nano v
t'ơng tác của chất độn với polyme. Do vật liệu
polyme-khoáng sét naonocompozit có 'u thế
hơn các loại nanocompozit khác [3, 6] nên
đ0 đ'ợc nhiều nh nghiên cứu trong n'ớc v
quốc tế quan tâm nghiên cứu.
PE l một trong những polyolefin đ'ợc sử
dụng rộng r0i nhất trong thực tiễn. Trong khung
phân tử của PE không có các nhóm phân cực
nên khó quan sát đ'ợc sự phân tán đồng thể của
khoáng sét [4]. Polyme nanocompozit chế tạo
bằng ph'ơng pháp trộn chảy chỉ từ HDPE mới
đạt đ'ợc giá trị E-modun v độ bền kéo đứt cao
m không lm gẫy mạch chính [6].
Khoáng sét đ'ợc biến tính bằng alkylamoni
lm cho bề mặt của khoáng sét vốn 'a n'ớc trở
thnh 'a hữu cơ. Tuy nhiên khoáng sét đ0 hữu
cơ hóa không thể phân tán tốt trong PP hay PE
vì các polyme ny không phân cực v kị n'ớc [4,
5]. Để khoáng sét phân tán tốt th'ờng ng'òi ta
chế tạo vật liệu nanocompozit bằng ph'ơng
pháp sol-gel, in-situ hoặc maleic hóa polyme
nền. Trong khuôn khổ bi báo ny chúng tôi
trình by sự thay đổi tính chất cơ lí v cấu trúc
của vật liệu HDPE-khoáng sét nanocompozit
đ'ợc chế tạo bằng ph'ơng pháp trộn chảy thông
th'òng v đơn giản, nh'ng thời gian trộn kéo
di tới 20 phút để tạo đ'ợc sự phân tán đồng đều
của khoáng sét trong chất nền HDPE.
II - Phơng pháp nghiên cứu
1. Hóa chất
- HDPE Thái Lan.
220
- Khoáng sét đ0 hữu cơ hóa bằng 2-etyl
hexyl trimetyl amin của Hn Quốc.
- Xylen, toluen v axeton loại PA của Trung
Quốc.
- Cồn tuyệt đối loại PA của Thái Lan.
2. Thiết bị
- Thiết bị trộn kín Haake-Đức, Viện Kỹ
thuật Nhiệt đới.
- Phổ nhiễu xạ tia X loại Bruker D5005-Đức,
Bộ môn Vật lí chất rắn, Tr'ờng Đại học Khoa
học tự nhiên, ĐHQG H Nội.
- Thiết bị đa năng Zwich-Đức, Viện Kỹ
thuật Nhiệt đới.
III - Kết quả v$ thảo luận
1. Chế tạo vật liệu PE-khoáng sét nano-
compozit
Đ'a nguyên liệu vo khoang trộn của thiết
bị trộn kín Haake ở 170oC, tốc độ quay của trục
trộn l 70 vòng/phút. Duy trì khối phản ứng ở
điều kiện ny trong thời gian 20 phút để khoáng
sét phân tán đều vo pha HDPE liên tục. Kết
thúc quá trình ny sản phẩm đ'ợc ép tấm trên
máy ép thủy lực của Nhật v tạo mẫu đo cơ lí.
2. Kết quả phân tích phổ nhiễu xạ tia X
Mức độ tróc lớp của khoáng sét trong HDPE-
khoáng sét nanocopozit đ'ợc xác định bằng phổ
nhiễu xạ tia X (XRD), sử dụng máy Bruker
D5005 do h0ng Siemen-Đức sản xuất. Anot Cu
K có = 1,56056 Å. Các mẫu đ'ợc ép thnh
mng dy cỡ 500 àm v đ'ợc quét với góc 2 từ
1o đến 70o với tốc độ quét 2o/phút; tốc độ ghi mẫu
0,3o/lần. Kết quả đ'ợc trình by trên hình 1.
Hình1: Phổ nhiễu xạ tia X (XRD) của
(a) khoáng sét nano; (b) HDPE chứa 1% khoáng sét;
(c) HDPE chứa 3% khoáng sét; (d) HDPE chứa 5% khoáng sét
(c)
(b)(a)
(d)
221
0 10 20 30 40 50 60
V%
0
1
2
3
4
5
6
7
HDPE
HDPE-1%
HDPE-3%
HDPE-5%
0 10 20 30 40 50 60
V%
0
2
4
6
8
HDPE
HDPE-1%
HDPE-3%
HDPE-5%
Kết quả phổ XRD cho thấy trong vật liệu
HDPE-Khoáng sét nanocompozit có sự thay đổi
khoảng không gian giữa các lớp khoáng sét so
với ban đầu l 41,65 nm (ứng với pic có c'ờng
độ lớn nhất), mẫu chứa 1% khoáng sét khoảng
cách ny tăng lên 43,80 nm, mẫu chứa 3%
khoáng sét khoảng cách ny giảm còn 40,25 nm
v mẫu chứa 5% khoáng sét l 39,35 nm. Kết
quả ny đ0 chứng minh đ'ợc sự tróc lớp của
khoáng sét trong vật liệu.
3. Kết quả khảo sát độ bền cơ lí
Các mẫu đ'ợc đo theo tiêu chuẩn DIN
53505 với lực kẹp mẫu bằng 1 kN v tốc độ kéo
mẫu 100mm/phút. Kết quả đ'ợc ghi trong bảng
1. Khi có mặt khoáng sét kích th'ớc nano thì
độ bền cơ học của vật liệu tăng đáng kể. Giá trị
E-modun tăng từ 702 MPa ban đầu lên 993,4
MPa v độ bền kéo đứt từ 12,37 MPa lên 35,33
MPa khi hm l'ợng khoáng sét đ'a vo l 1%
v l giá trị cực đại, kết quả ny cũng phù hợp
với kết quả khảo sát bằng XRD l khoảng không
gian giữa các lớp tăng lên. Khi hm l'ợng
khoáng sét nano tăng thì E-modun v độ bền
kéo đứt giảm đi so với mẫu chỉ có 1% khoáng
sét do khoảng không gian giữa các lớp giảm đi.
Vật liệu HDPE-khoáng sét nanocomposit chế
tạo bằng ph'ơng pháp trộn chảy đơn giản hm
l'ợng khoáng sét bằng 1% tính chất cơ lí cao
nhất.
Bảng 1: Độ bền cơ lí của vật liệu HDPE-khoáng
sét nanocompozit
E-modun,
MPa , MPa
HDPE 701,9 12,37
HDPE-1% khoáng sét 993,4 35,33
HDPE-2% khoáng sét 897,4 32,76
HDPE-3% khoáng sét 866,7 30,34
HDPE-4% khoáng sét 799,32 29,38
HDPE-5% khoáng sét 749,68 28,37
HDPE-6% khoáng sét 684,80 28,30
4. Kết quả khảo sát độ bền dung môi
a) Độ thấm toluen
Trên hình 1 biểu thị sự so sánh độ thấm
toluen của HDPE ban đầu v HDPE có hm
l'ợng khoáng sét nano khác nhau.
Khi có khoáng sét hữu cơ độ thấm v độ
tr'ơng b0o ho đều giảm. Vật liệu HDPE chứa
1% khoáng sét nano có độ thấm chậm nhất.
Ngy
Hình 1: So sánh độ thấm toluen của HDPE v
HDPE-Khoáng sét nanocompozit
b) Độ thấm hỗn hợp dung môi xylen/axeton với
tỷ lệ 6/4
Hình 2 biểu thị sự so sánh độ thấm hỗn hợp
dung môi xylen/axeton với tỷ lệ 6/4 của vật liệu
HDPE-khoáng sét nanocompozit với độ thấm
của HDPE ban đầu. Khi có mặt khoáng sét kích
th'ớc nano độ bền dung môi của HDPE tăng lên.
Độ thấm hỗn hợp dung môi xylen/axeton = 6/4
của vật liệu HDPE chứa 1% khoáng sét nano l
chậm nhất. Độ tr'ơng b0o hòa cũng giảm.
Ngy
Hình 2: So sánh độ thấm hỗn hợp dung môi
xylen/axeton = 6/4 của HDPE v HDPE-
Khoáng sét nanocompozit
222
Nhờ sự đan xen đều đặn v sắp xếp đặc khít
giữa các lớp khoáng sét v HDPE đ0 tạo ra đ'ợc
vật liệu HDPE-khoáng sét nanocompozit có độ
bền dung môi cao hơn so với HDPE ban đầu.
IV - Kết luận
Từ các kết quả thực nghiệm thu đ'ợc chúng
tôi có những nhận xét sau:
1. Đ0 chế tạo đ'ợc vật liệu HDPE-khoáng
sét nanocompozit bằng ph'ơng pháp trộn chảy
đơn giản.
2. Bằng ph'ơng pháp phổ XRD đ0 khảo sát
đ'ợc sự tróc lớp của khoáng sét nano trong chất
nền HDPE. Hm l'ợng khoáng sét bằng 1% có
sự gi0n cách d, hm l'ợng khoáng sét 3% v 5%
có sự thu hẹp d.
3. Độ bền cơ học của HDPE tăng đáng kể
khi có khoáng sét nano trong thnh phần. Hm
l'ợng khoáng sét bằng 1% độ bền cơ học của
vật liệu đạt cực đại.
4. Độ bền dung môi của vật liệu HDPE-
khoáng sét nanocompozit tăng so với HDPE ban
đầu thể hiện ở độ tr'ơng b0o hòa giảm v độ
thấm dung môi chậm. Với vật liệu 1% khoáng
sét nano thì độ thấm dung môi chậm nhất.
5. Kết quả nghiên cứu đ0 chứng minh đ'ợc
vật liệu HDPE-khoáng sét nanocompozit có
hằng số mạng d tăng thì tính chất cơ lý v độ
bền dung môi cao hơn so với khi hằng số mạng
d giảm.
T$i liệu tham khảo
1. Vũ Đình Cự, Nguyễn Xuân Chánh. Công
nghệ nano, Nxb. Khoa học v Kỹ thuật
(2004).
2. D. Tomova, S. Reinemann. Vortrag, Tech-
nome (2003).
3. T. G. Gopakumar, J. A. Lee, M. Kontopoulo,
J. S. Parent. Polymer, 43, P. 5483 - 5491
(2002).
4. K. H. Wang, M. H. Choi, C. M. Koo, Y. S.
Choi, I. J. Chung. Polymer, 42, P. 9819 -
9826 ( 2001).
5. Y. H. Jin, H. J. Park, S. S. Im, S. Y. Kwak, S.
Kwak. Macromol. Rapid. Commun., P. 135
- 140 (2002).
6. J. Heinemann, P. Reichert, R. Thomann, R.
Muelhaupt. Macromol. Rapid. Commun., 20,
P. 423 - 430 (1999).
223
5. Khảo sát cấu trúc hình thái học
Mẫu đ'ợc cắt lát mỏng trên máy cắt mocrotom có độ dy vi àm, ngâm trong cồn 30 ngy cho bong
những tiểu phân khoáng sét không tham gia t'ơng tác sau đó phủ bạc bằng ph'ơng pháp bốc bay
chân không v đ'a vo khoang chụp của kính hiển vi điện tử quét với độ phóng đại 10 ngn lần.
Trên hình 4 cho phép quan sát trực tiếp sự phân lớp của khoáng sét nano trong chất nền HDPE với
độ phân giải 1àm.
Hình 4: Bề mặt cắt HDPE- Khoáng sét
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- congnghhh_202_9939.pdf