d/ Chế độ thông gió
- Không che chắc các chỗ thông gió của máy
- Khi Tắt máy vẫn giữ nguyên dây cắm tại ổ điện để quạt làmmát máy chiếu tiếp tục
hạt động để giải nhiệt. Sau khoảng 3-10 phút khi quạt ngừng mới được rút dây cắm
khỏi nguồn
e/ Vị trí đặt máy
- Tùy thuộc loại máy có ống kính với khả năng chỉnh tiêu cự khác nhau mà có thể
xác định vị trí dặt màn hình ở trước hay sau màn chiếu , đặt ở thấp hay ở trên cao .
- Khoảng cách giữa máy chiếu Sony VPL- CS1 với màn chiếu khoảng 2- 4m
55 trang |
Chia sẻ: nguyenlam99 | Lượt xem: 1542 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tin học ứng dụng trong giảng dạy hoá học, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trí cần dán trên màn hình soạn thảo, sau đó vào
menu Edit chọn lệnh Paste hoặc nhấn đồng thời tổ hợp phím Ctrl + V
Ví dụ 2: Vẽ phân tử Stiren
Bước 1: Vẽ vòng benzen (như ví dụ 1)
Bước 2: Vẽ liên kết đơn (như ví dụ 1)
Tin học ứng dụng trong giảng dạy hoá học
8
Bước 3: Vẽ nhóm nguyên tử CH -chữ hoa, không dùng chữ thường (như ví dụ 1)
Bước 4: Vẽ liên kết đôi
Nhắp chuột vào biểu tượng liên kết đôi trên thanh công cụ (\\),khi đó chương trình sẽ tự
động báo lỗi hóa trị k (nhóm nguyên tử CH được bao quanh bởi một hình vuông màu đỏ).
Đưa con trỏ vào vị trí cần liên kết và vẽ liên kết đôi
Bước 5: Vẽ nhóm nguyên tử CH2
II. Vẽ hoặc chuyển công thức dạng 2D sang 3D
1. Khởi động chương trình:
Chọn Start \Program\ChemOffice 2006\Chem3D Ultra 10.0
Tin học ứng dụng trong giảng dạy hoá học
9
Khi xuất hiện hộp thoại Chem 3D to chem 3D 10.0! lựa chọn chức năng 2 (như hình vẽ), nhắp chuột
chọn vào ô I have read.để không hiển thị thông báo trong các khởi động tiếp theo, sau đó nhắp OK để bắt
đầu.
2. Màn hình làm việc của chương trình
Tin học ứng dụng trong giảng dạy hoá học
10
3. Mô hình phân tử (dạng 3D)
a) Vẽ các phân tử đơn giản, VD: CH4; C2H4
Cách 1: Nhắp chuột vào biểu tượng (A), sau đó đưa ra ngoài màn hình, đến vị trí cần vẽ và nhắp
chuột, sẽ xuất hiện một khung màu trắng cho phép nhập kí tự từ bàn phím
Gõ C2H4 từ bàn phím, sau đó nhấn Enter, chương trình sẽ hiển thị phân tử ở dạng que (mặc định)
Tin học ứng dụng trong giảng dạy hoá học
11
Để xem phân tử ở các góc độ khác nhau, nhắp chuột vào biểu tượng trên thanh công cụ, sau đó
đưa con trỏ ra ngoài màn hình tại vị trí có phân tử nhấn giữ chuột trái và di chuột.
Để xem phân tử dạng ở các định dạng khác chọn ch' độ hiển thị trên thanh công cụ, ví dụ: dạng cầu
và que (Ball & Stick)
Tin học ứng dụng trong giảng dạy hoá học
12
Cách 2: Chọn biểu tượng liên kết đôi trên thanh công cụ sau đó đưa ra ngoài màn hình, giữ
và di chuột trái.
b) Với những phân tử phức tạp, thực hiện theo các bước
Bước 1: Dùng chương trình ChemDraw Ultra 10.0 để vẽ công thức dạng 2D
Bước 2: Coppy phân tử vừa vẽ và Paste vào Chem 3D Ultra 10.0
- Copy phân tử đã vẽ trong ChemDraw
Mở chương trình Chem 3D, vào menu Edit chọn lệnh Paste hoặc nhấn đồng thời tổ hợp
phím Ctrl+ V
Phân tử được thể hiện ở dạng que
Tin học ứng dụng trong giảng dạy hoá học
13
Nhấn vào biểu tượng trên thanh công cụ để hiển thị tên các nguyên tố
4. Lưu trữ File với các định dạng khác nhau
Chem 3D cho phép lưu trữ File ở rất nhiều định dạng khác nhau, tùy thuộc vào mục đích sử dụng
mà người dùng chọn định dạng lưu trữ cho phù hợp.
Tin học ứng dụng trong giảng dạy hoá học
14
Để lưu trữ File ở các định dạng khác ngoài định dạng chuẩn của phần mềm, chọn Menu File\Save
As
Trong dạy học hóa học thường sử dụng hai định dạng File là ảnh (Image): Bitmap, GIF, JPEG
(định dạng thường dùng là JPEG) hoặc phim (Movie) để chèn vào tập tin trình diễn bằng MicroSoft
PowerPoint
Ví dụ: Lưu tập tin ở định dạng Movie (*.avi)
- Chọn kiểu chuyển động quanh trục: từ Menu Movie chọn Spin about X, Y hoặc Z axis (ví dụ:
chọn trục Z)
Tin học ứng dụng trong giảng dạy hoá học
15
Đối với Chemoffice 2004:
- Sau khi xem chuyển động của phân tử chọn nút stop trên thanh điều khiển
- Nhấn nút ghi , sau đó chọn Menu File\Save As, khi xuất hiện hộp thoại Save As chọn
Windows AVI Movie (*.avi), rồi lưu lại tập tin ở định dạng này.
Đới với Chemoffice 2006 sau khi chọn trục rồi chỉ việc nhấn menu File\Save As, khi xuất hiện hộp
thoại Save As chọn Windows AVI Movie (*.avi), rồi lưu lại tập tin ở định dạng này.
Tin học ứng dụng trong giảng dạy hoá học
16
PHẦN MỀM ISIS DRAW (VERSION 2.4)
1. Giới thiệu
Là phần mềm viết công thức hóa học khá mạnh, sử dụng miễn phí, có thể download tại Website:
với một tập tin duy nhất là: draw24.exe có kích thướt 7,24Mb (đã kèm theo
một số plugin hỗ trợ như Wiew in RasMol hay Generate Name with AutoNom).
Phiên bản mới nhất cho đến thời điểm hiện tại là ISIS Draw 2.5. Để chuyển các cấu trúc dưới dạng
hình học 2 chiều thành công thức lập thể (3 chiều) cần cài đặt plugưin 3ddraw của ACD
2. Khởi động chương trình
Cách 1: Nắp đúp vào biểu tượng trên màn hình
Cách 2: Start>Programs> ISIS Draw 2.4 Standlone> ISIS Draw 2.4
3. Màn hình làm việc của chương trình
Màn hình làm việc của chương trình
4. Thanh công cụ vẽ
Tin học ứng dụng trong giảng dạy hoá học
17
Biểu tượng các công cụ trên thanh ngang
Biểu tượng các công cụ trên thanh dọc
5. Ví dụ minh hoạ
a) Biễu diễn phân tử toluen
- Vẽ vòng ben zen (dùng công cụ vẽ vòng benzen)
- Vẽ liên kết đơn (dùng công cụ Single Bond).
Tin học ứng dụng trong giảng dạy hoá học
18
- Ghi kí hiệu nhóm nguyên tử -CH3 (dùng công cụ Atom).
- Có thể đọc tên tự động (sau khi dùng công cụ chọn toàn bộ phân tử, rồi nhấp vào phần đọc tên tự
động).
Có thể chuyển công thức vừa vẽ thành công thức không gian 3 chiều với Plug-in Rasmol đã tích hợp
khi cài đặt hoặc Plug-in 3ddraw của ACD- cài đặt thêm (xem phụ lục hướng dẫn cài đặt).
Sử dụng 3ddraw: Dùng công cụ lựa chọn để chọn phân tử, sau đó chọn ACD 3D Viewer từ Menu
Object.
Tin học ứng dụng trong giảng dạy hoá học
19
Chọn ACD 3D Viewer từ Menu Object
Nhấp chuột trái vào biểu tượng (3D-Optimize) để tối ưu hóa cách sắp xếp trong không gian của
phân tử.
Sau đó chọn các kiểu biểu diễn phân tử như: Sticks (hình que), spacefill (mô hình đặc)
Chọn các kiểu hiển thị phân tử từ thanh công cụ
Ví dụ nếu ta chọn mô hình đặc sẽ thu được hình sau
Tin học ứng dụng trong giảng dạy hoá học
20
Phân tử toluen dạng hình cầu đặc
b) Biểu diễn phân tử phenolphtalein
Bước 1:Vẽ vòng benzen, dùng công cụ vẽ vòng benzen.
Bước 2: Vẽ vòng 5 cạnh: Dùng công cụ vẽ vòng 5 cạnh(nhấp vào bên phải của vòng benzen)
Bước3: Thêm 2 nhóm thế: Dùng công cụ vẽ nối đơn, liên tục
Bước 4: Vẽ thêm hai vòng benzen: Dùng công cụ vẽ vòng benzen
Bước 5:Thêm các nhóm thế, Dùng công cụ vẽ nối đơn và nối đôi
Bước 6: Thêm các kí hiệu nguyên tố, nhóm chức và tên: Dùng công cụ vẽ nguyên tử
Phân tử phenolphtalein
Tin học ứng dụng trong giảng dạy hoá học
21
PHẦN MỀM VIOLET
1. Giới thiệu VIOLET và cách cài đặt
Giới thiệu phần mềm VIOLET
Phần mềm VIOLET của Công ty cổ phần Tin học Bạch kim là công cụ giúp cho các giáo
viên có thể tự xây dựng được phần mềm hỗ trợ dạy học theo ý tưởng của mình một cách nhanh
chóng. So với các công cụ khác, VIOLET chú trọng hơn trong việc tạo ra các bài giảng có âm
thanh, hình ảnh, mô phỏng, chuyển động và tương tác...
VIOLET được viết tắt từ cụm từ tiếng Anh: Visual & Online Lecture Editor for Teacher
(công cụ soạn thảo bài giảng trực tuyến dành cho giáo viên).
Tương tự phần mềm thiết kế trình diễn Microsoft PowerPoint, VIOLET có đầy đủ các chức
năng dùng để tạo các trang nội dung bài giảng như nhập các dữ liệu văn bản, công thức toán, các dữ
liệu multimedia (ảnh, âm thanh, phim, hoạt hình Flash...), sau đó lắp ghép các dữ liệu, sắp xếp thứ
tự, căn chỉnh hình ảnh, tạo các chuyển động và hiệu ứng, xử lý các tương tác với người dùng. Riêng
đối với việc xử lý dữ liệu multimedia. So với PowerPoint, việc sử dụng VIOLET còn chưa được
thuận lợi và dễ dàng cho người dùng như PowerPoint, tuy nhiên chương trình này có một số chức
năng tốt hơn như cho phép nhập và thể hiện các file Flash hoặc cho phép điều khiển quá trình chạy
của các đoạn phim v.v...
VIOLET cung cấp sẵn nhiều mẫu bài tập chuẩn thường được sử dụng trong các SGK và
sách bài tập như:
Bài tập trắc nghiệm, gồm có các loại: một đáp án đúng, nhiều đáp án đúng, ghép đôi, chọn
đúng sai, v.v...
Bài tập ô chữ: học sinh phải trả lời các ô chữ ngang để suy ra ô chữ dọc.
Vẽ đồ thị hàm số: có thể vẽ được đồ thị bất kỳ hàm số nào, đặc biệt còn thể hiện được sự
chuyển động biến đổi hình dạng của đồ thị khi thay đổi các tham số của biểu thức.
Bài tập kéo thả chữ / kéo thả hình ảnh: học sinh phải kéo thả các đối tượng này vào đúng
những vị trí được quy định trước trên một hình ảnh hoặc một đoạn văn bản. Bài tập này còn
có thể thể hiện dưới dạng bài tập điền khuyết hoặc ẩn/hiện.
VIOLET cho phép chọn nhiều kiểu giao diện (skin) khác nhau cho bài giảng, tùy thuộc vào
bài học, môn học và ý thích của người soạn. Người soạn cũng thể tự tạo ra được trang bìa để ghi các
thông tin cần thiết cho mỗi sản phẩm bài giảng.
Sau khi soạn thảo xong bài giảng, VIOLET sẽ cho phép xuất bài giảng ra thành một file
EXE hoặc file HTML chạy độc lập, tức là không cần VIOLET vẫn có thể chạy được trên mọi máy
tính, hoặc đưa lên máy chủ thành các bài giảng trực tuyến để sử dụng qua mạng Internet.
VIOLET có giao diện được thiết kế trực quan và dễ dùng, ngôn ngữ giao tiếp và phần trợ giúp
của VIOLET hoàn toàn bằng tiếng Việt. Vì vậy, một giáo viên không giỏi tin học và ngoại ngữ vẫn có
thể sử dụng được VIOLET một cách dễ dàng. Mặt khác, do sử dụng Unicode nên font chữ trong
VIOLET và trong các sản phẩm bài giảng đều đẹp, dễ nhìn và có thể thể hiện được mọi thứ tiếng trên
thế giới. Thêm nữa, Unicode là bảng mã chuẩn quốc tế nên font tiếng Việt luôn đảm bảo tính ổn định
trên mọi máy tính, mọi hệ điều hành và mọi trình duyệt Internet.
1.1. Cài đặt và chạy chương trình
Có thể download bản dùng thử tại địa chỉ hoặc
Tin học ứng dụng trong giảng dạy hoá học
22
Phiên bản 1.5 đã tích hợp bộ gõ tiếng việt theo chuẩn Unicode vì vậy khi gõ tiếng Việt, bạn
phải tắt các chương trình bộ gõ như ABC, VietKey, UniKey,... để sử dụng chế độ gõ tiếng Việt của
Violet.
Chạy chương trình Violet, giao diện chính của chương trình sẽ hiện ra. Hình dưới đây là
giao diện chương trình Violet khi đang soạn bài Nguyên tử - Hóa học lớp 8.
2. Các chức năng của VIOLET
1.2. Nhập các dữ liệu hình ảnh, âm thanh, phim
VIOLET cho phép nhập được nhiều dữ liệu multimedia (ảnh JPEG, phim Flash Video, hoạt
hình Shockware Flash, âm thanh MP3) và các đoạn văn bản ngắn lên cùng một trang màn hình. Các
dữ liệu đưa vào đều có thể chỉnh sửa được vị trí, kích thước, thứ tự và rất nhiều các thuộc tính cần
thiết khác.
Riêng đối với việc nhập phim, có thể xem chi tiết về cách tạo ra các file phim tại phần Phụ
lục 1: sử dụng video trong VIOLET.
Cách dùng chức năng này như sau:
Vào menu Nội dung → Thêm đề mục, màn hình nhập liệu đầu tiên sẽ xuất hiện. Gõ tên Chủ
đề và tên Mục, chọn loại màn hình hiển thị là “Hình ảnh, âm thanh, phim...”, sau đó nhấn nút “Tiếp
tục”. Màn hình nhập liệu hiện ra như sau:
2. Cấu trúc bài giảng 4. Danh sách các file dữ liệu
3. Giao diện bài giảng 1. Menu và các nút chức năng
Hình 1: Giao diện của chương trình VIOLET
Tin học ứng dụng trong giảng dạy hoá học
23
Màn hình nhập các dữ liệu multimedia và văn bản
Các phần tiếp sau đây sẽ mô tả chức năng của 3 nút nhập liệu: Thêm ảnh, Thêm chữ và Xóa
trong màn hình trên.
1.2.1. Nút Thêm ảnh
Click chuột vào nút “Thêm ảnh”, bảng nhập dữ liệu hình ảnh sẽ hiện ra như sau:
Tên file dữ liệu: Cho biết file dữ liệu nào sẽ được hiển thị trong mục này. VIOLET hỗ trợ 4
định dạng multimedia (ảnh JPEG, hoạt hình Flash, âm thanh MP3 và Video). Có thể nhấn vào nút
"" để mở ra hộp Open File giống như trong các ứng dụng Windows.
Tin học ứng dụng trong giảng dạy hoá học
24
Vị trí dữ liệu trong file: Với file Flash có thể chứa được nhiều ảnh, phim, tại nhiều vị trí
(frame) khác nhau, nên phần này sẽ cho biết vị trí của dữ liệu trong file Flash đó (có thể là tên frame
hoặc chỉ số của frame).
Các dữ liệu multimedia này sẽ do chính người soạn biên tập, tạo ra bằng các chương trình vẽ
hình, xử lý ảnh như Corel Draw, Paint Brush, Photoshop, hoặc các chương trình tạo ảnh động như
Flash, Swish,... Nguồn hình ảnh để nhập vào đây có thể là quét (scan) từ sách báo tài liệu, hoặc
copy từ các đĩa CD thư viện hình ảnh, hoặc bằng phương pháp hiện đại nhất là tìm kiếm thông tin
trên Internet.
a) Dịch chuyển, co giãn đối tượng
Sau khi nhập ảnh, người dùng có thể dùng chuột kéo, dịch chuyển các hình ảnh này, hoặc
thay đổi kích thước, tỷ lệ co giãn bằng các điểm nút ở góc, ở giữa cạnh và điểm nút ở giữa hình.
Với một trong 8 điểm nút ở biên, người dùng có thể dùng chuột để kéo (drag) nó làm cho
hình dạng, kích thước đối tượng cũng thay đổi theo.
Với điểm nút ở tâm đối tượng, khi người dùng nhấn chuột vào rồi di lên thì hình sẽ phóng
to, di xuống thì hình thu nhỏ. Đây là thao tác phóng to thu nhỏ đơn thuần. Khi nhấn chuột vào đối
Tin học ứng dụng trong giảng dạy hoá học
25
tượng (mà không nhấn vào bất kỳ điểm nút nào) sau đó kéo chuột thì cả đối tượng cũng sẽ được kéo
theo. Đây là thao tác thay đổi vị trí đơn thuần.
Nếu click vào nút , bảng điều chỉnh thuộc tính của đối tượng hiện ra ngay bên cạnh như
sau:
Trong đó:
Hai ô nhập liệu đầu tiên là tỷ lệ co giãn theo chiều ngang và theo chiều dọc của ảnh (trong
hình trên bức ảnh được co nhỏ lại 60%). Các ô nhập liệu này giúp cho người dùng biết hoặc thiết
lập tỷ lệ co giãn của ảnh một cách chính xác chứ không ước lượng như việc co giãn bằng cách kéo
các điểm nút như đã đề cập ở phần trên.
Hộp kiếm tra Giữ nguyên tỷ lệ dài rộng, có tác dụng quyết định khi kéo các điểm nút thì tỷ
lệ chiều dài / chiều rộng có thay đổi hay không, hoặc khi sửa trong các ô nhập tỷ lệ co giãn thì 2 con
số này có cùng thay đổi hay không. Thông thường nên thiết lập chế độ Giữ nguyên tỷ lệ để tránh khi
co kéo, hình ảnh không bị méo.
Độ sáng: Toàn bộ màu trong ảnh đều cùng sáng lên hoặc cùng tối đi. Việc chỉnh sửa này sẽ
có tác dụng khi các ảnh tư liệu đầu vào quá sáng hoặc quá tối, hoặc khi người dùng có chủ đích
trong việc chỉnh sáng tối.
Độ tương phản: Những màu sáng nào sáng thì càng sáng hơn, màu tối thì càng tối đi, hoặc
ngược lại, màu sáng bớt sáng, màu tối bớt tối. Việc tăng độ tương phản làm cho màu sắc của ảnh
thêm rõ rệt và ảnh cũng sắc nét hơn. Thông thường khi điều chỉnh độ sáng thì độ tương phản màu
sắc cũng mờ nhạt đi nên cũng phải điều chỉnh tăng độ tương phản nữa.
Có thể tham khảo ứng dụng của việc điều chỉnh độ sáng ảnh ở phần Chọn trang bìa.
c) Thay đổi thứ tự sắp xếp và khóa đối tượng
Nếu có nhiều hình ảnh, phim, văn bản,... trên một màn hình thì sẽ có những đối tượng ở trên
và đối tượng ở dưới (ví dụ trong hình dưới đây thì hình con châu chấu ở trên hình hai con ong). Bạn
chọn một đối tượng, sau đó click nút ở bên phải (nút thay đổi thứ tự), thì sẽ hiện ra một thực đơn
như sau:
Tin học ứng dụng trong giảng dạy hoá học
26
Bốn mục menu đầu tiên dùng để thay đối thứ tự. Mục “Lên trên cùng” là đưa đối tượng đang
chọn lên thứ tự cao nhất mà không đối tượng nào có thể che phủ được nó, còn mục “Lên trên” là
đưa đối tượng lên trên một bậc thứ tự. Tương tự như vậy với các chức năng “Xuống dưới” và
“Xuống dưới cùng”.
Mục menu thứ 5 dùng để khóa đối tượng lại, nghĩa là vẫn cho phép chọn đối tượng, thay đổi
thuộc tính, thứ tự, nhưng không cho thay đổi vị trí và kích thước nữa. Chọn mục này lần thứ 2 thì
đối tượng được mở khóa và có thể dịch chuyển, co kéo như bình thường.
1.2.2. Nút Thêm chữ
Sau khi click vào nút này, thì trên bảng trắng sẽ xuất hiện một ô soạn thảo có khung màu
xám. Người dùng có thể soạn thảo các văn bản của mình trực tiếp trên ô này, và có thể điều chỉnh
các tham số của văn bản như font chữ, kích thước, màu sắc,...
Có thể nhấn chuột lên đường viền màu xám và dịch chuyển đối tượng, hoặc nhấn chuột vào
góc trái dưới của khung xám này để thay đổi kích thước. Lưu ý với một đoạn văn bản thì nên điều
chỉnh kích thước của khung xám cho nó rộng hơn hẳn đoạn chữ để đề phòng xảy ra trường hợp mất
các chữ cuối cùng.
Click chuột vào nút , hộp thuộc tính của văn bản sẽ hiện ra bên cạnh như sau:
Trong đó, các thuộc tính từ trái qua phải, từ trên xuống dưới lần lượt là: màu sắc, font chữ,
kích thước chữ, chữ đậm, chữ nghiêng, chữ gạch chân, căn lề trái, căn lề giữa, căn lề phải, gạch đầu
dòng, khoảng cách giữa các dòng.
Nút thay đổi thứ tự của đối tượng có chức năng hoàn toàn giống với nút tương ứng của
đối tượng hình ảnh.
Tin học ứng dụng trong giảng dạy hoá học
27
1.2.3. Nút Công thức
Dùng để nhập các công thức và các phương trình Toán học, Vật lý, Hóa học,... gồm cả các
ký tự Hy Lạp, các toán tử, ký hiệu so sánh, tương quan, các hàm chuẩn, các ký hiệu ở trên dưới chữ,
mũi tên, ký hiệu logic và nhiều ký hiệu đặc biệt khác. Bạn phải gõ theo chuẩn LaTex để tạo ra các
ký hiệu này (xem ở Phụ lục 2).
1.2.4. Nút Xóa
Nhấn vào đây để xóa đối tượng (ảnh, phim, văn bản,...) đang được chọn. Như vậy, nếu
muốn xóa đối tượng nào thì phải chọn đối tượng đó rồi nhấn nút này thì mới xóa được.
1.3. Văn bản nhiều định dạng
Văn bản nhiều định dạng được sử dụng cho các trang bài giảng mà nội dung của trang đó thể
hiện văn bản là chính. Ở đây, trong cùng một ô nhập text, người dùng có thể định dạng văn bản của
mình theo nhiều kiểu khác nhau, giống như khi trình bày văn bản trong các công cụ của Microsoft
Office.
1.3.1. Cách dùng
Vào menu Nội dung → Thêm đề mục, gõ tên Chủ đề và tên Mục, chọn Loại màn hình hiển
thị là “Văn bản nhiều định dạng”, sau đó nhấn nút “Tiếp tục”. Màn hình nhập liệu hiện ra và bạn có
thể nhập dữ liệu như sau:
Các chức năng của các nút thuộc tính ở đây đều giống như trong hộp thuộc tính văn bản đã
giới thiệu ở phần trên, gồm có: font chữ, kích thước chữ, màu sắc, chữ đậm, chữ nghiêng, chữ gạch
chân, căn lề trái, căn lề giữa, căn lề phải, đánh dấu gạch đầu dòng, khoảng cách dòng. Công cụ
thước kẻ phía trên hộp nhập liệu dùng để tạo lề cho văn bản giống như trong Microsoft Word.
Khi thực hiện những chức năng này thì chỉ những vùng chữ đang được lựa chọn trong hộp
soạn thảo ở dưới sẽ được tác động mà thôi. Đo đó để thay đổi thuộc tính của những chữ nào, trước
tiên phải lựa chọn (bôi đen giống như trong Word), rồi mới nhấn nút chức năng.
1.3.2. Chèn ảnh vào văn bản
Trong chế độ soạn văn bản này, người dùng cũng có thể chèn được ảnh vào. Sau khi chèn
ảnh thì có thể điều chỉnh kích thước của ảnh này và chọn một trong hai chế độ căn lề: căn lề trái
hoặc căn lề phải. Vì khả năng sử dụng ảnh trong màn hình nhập liệu văn bản tương đối hạn chế nên
với những trang bài giảng có nhiều hình ảnh thì bạn không nên sử dụng loại màn hình văn bản này.
Tin học ứng dụng trong giảng dạy hoá học
28
Các thao tác xử lý đối tượng ảnh trong văn bản
Thay đổi kích thước ảnh: Sau khi chèn ảnh vào như trên, có thể click vào ảnh để chọn, sau
đó kéo các điểm nút ở biên để điều chỉnh kích thước ảnh (phóng to, thu nhỏ,...). Tuy nhiên,
ở đây ta không thể dịch chuyển được ảnh (muốn dịch chuyển ảnh đến chỗ khác thì phải xóa
ảnh ở chỗ này và chèn lại vào chỗ khác).
Xóa ảnh: ta chọn đối tượng ảnh bằng cách click chuột vào đó, rồi nhấn nút Delete trên bàn
phím.
Vị trí ảnh: Khi chèn một ảnh vào văn bản thì vị trí ảnh được chèn vào sẽ ở ngay dưới dòng
văn bản mà đang có con trỏ nhấp nháy.
Căn vị trí ảnh: Chọn đối tượng ảnh, nhấn vào các nút căn lề trái hoặc căn lề phải để đưa ảnh
vào các vị trí bên trái hoặc bên phải. Lưu ý là VIOLET không cho phép căn giữa đối với
ảnh.
1.4. Tạo các màn hình bài tập
1.4.1. Tạo bài tập trắc nghiệm
VIOLET cho phép tạo được 4 kiểu bài tập trắc nghiệm:
Một đáp án đúng: Chỉ cho phép chọn 1 đáp án
Nhiều đáp án đúng: Cho phép chọn nhiều đáp án một lúc
Đúng/Sai: Với mỗi phương án sẽ phải trả lời là đúng hay sai
Câu hỏi ghép đôi (sắp xếp thứ tự): Kéo thả các ý ở cột phải vào các ý tương ứng ở cột trái để
được kết quả đúng.
Ví dụ 1: Tạo một bài tập trắc nghiệm như sau:
Các câu trả lời sau đây là đúng hay sai?
a) Các obitan p có cùng sự định hướng trong không gian.
b) Theo mô hình Bo: trong nguyên tử các electron chuyển động trên những quĩ đạo xác
định
c) Những electron chuyển động gần hạt nhân chiếm mức năng lượng cao
d) Obitan s có dạng hình cầu, tâm là hạt nhân nguyên tử
Vào menu Nội dungThêm đề mục, nhập tên Chủ đề và tên Mục, chọn loại màn hình hiển
thị là Bài tập trắc nghiệm, rồi nhấn nút “Tiếp tục”, màn hình nhập liệu cho loại bài tập trắc nghiệm
sẽ hiện ra. Ta soạn thảo bài tập trên như sau:
Tin học ứng dụng trong giảng dạy hoá học
29
Để thêm phương án, ta nhấn vào nút “+” ở góc dưới bên trái, để bớt phương án thì nhấn vào
nút “”. Sau khi nhập xong, ta nhấn nút "Đồng ý" sẽ được màn hình bài tập trắc nghiệm như sau:
Ví dụ 2: Kiểu bài trắc nghiệm“Ghép đôi”.
Cho 1 nguyên tố có kí hiệu như dưới đây. Hãy ghép câu trả lời đúng cho những câu sau:
Số khối là:.. 35
Lớp vỏ có:.. 17e
Hạt nhân có: ... 17 p,18 n
Đơn vị điện tích hạt nhân là: ... 17
17 +
52
35 p, 18 n
Tin học ứng dụng trong giảng dạy hoá học
30
Ta thực hiện các bước như bài tập trên, chọn kiểu bài tập trắc nghiệm là “Ghép đôi”, và chú ý
khi soạn thảo phải luôn đưa ra kết quả đúng đằng sau mỗi phương án. Sau đó, VIOLET sẽ trộn ngẫu
nhiên các kết quả để người làm bài tập sắp xếp lại.
Nhấn nút đồng ý ta sẽ được bài tập hiển thị lên màn hình như sau:
Khi làm bài tập loại này, học sinh phải dùng chuột nhấc giá trị ở cột phải đặt vào cột trả lời,
rồi nhấn vào nút kết quả để nhận được câu trả lời là đúng hay sai. HS có thể làm từng câu một rồi
xem kết quả ngay, hoặc có thể làm hết các câu rồi mới xem kết quả đều được.
Cách gõ một số ký hiệu đặc biệt trong bài trắc nghiệm:
Để gõ góc ABC/góc B, ta nhập trong Violet: (góc)(ABC)/(góc)(B)
Để gõ ký tự độ, ví dụ 30°, ta nhập trong Violet là 30(độ)
Để tạo ký hiệu căn, ví dụ 961 , ta nhập trong Violet: (căn)(961)
Để tạo ký hiệu lũy thừa: ex ta gõ e^x hay với 210 ta gõ 2^(10)
Để tạo chỉ số dưới: H2SO4 ta gõ H_2SO_4, hay N20 ta gõ N_(20)
Ví dụ 3: Tạo bài trắc nghiệm có các ký hiệu đặc biệt và hình vẽ:
Cho tam giác ABC vuông tại A, có AB = 2 và AC= 12 , số đo góc C là:
Cˆ = 30°
Cˆ = 60°
Cˆ = 70°
Đây là kiểu bài trắc nghiệm “Một đáp án đúng”, chỉ có đáp án a) là đúng. Ta soạn thảo trên
màn hình như sau:
Tin học ứng dụng trong giảng dạy hoá học
31
Sử dụng hình ảnh trong bài tập trắc nghiệm:
Dùng Macromedia Flash, Corel Draw để vẽ hình và tạo ra một file .swf, hoặc dùng một phần
mềm xử lý ảnh (chẳng hạn như Paint Brush, Photoshop,...) để vẽ hình và tạo ra một file ảnh JPEG.
Nhập tên file này vào ô nhập liệu “Ảnh”, ảnh này sẽ được hiện ra trong bài trắc nghiệm ở ngay phía
dưới của câu hỏi.
Ngoài Flash, Corel và các chương trình xử lý ảnh, ta cũng có thể vẽ ở bất kì chương trình nào:
Sketchpad, Geocabri, Word, v.v nhưng kết quả phải ghi ở dạng ảnh JPEG (bằng cách dùng chức
năng chụp hình và ghi ảnh thông qua các phần mềm như Paint, Photoshop,...). Chẳng hạn với bài
tập ví dụ 3, ta chèn thêm tam giác vuông ABC vào màn hình trắc nghiệm bằng cách vẽ ở Sketchpad
một tam giác vuông, sau đó chụp hình vẽ (nhấn nút PrintScreen), dán (Paste) sang Paint và ghi ở
dạng JPEG.
Sau đó vào VIOLET, ở hộp nhập liệu “Ảnh”, ta nhập tên file ảnh JPEG như hình trên, hoặc
nhần nút ba chấm “...” để chọn file ảnh đó. Nhấn nút “Đồng ý” ta được màn hình bài tập sau:
Đối với bài tập nhiều đáp án đúng, ta cũng làm tương tự như đối với bài tập một đáp án
đúng và bài tập đúng/sai.
Tin học ứng dụng trong giảng dạy hoá học
32
1.4.2. Tạo bài tập ô chữ
Ví dụ 4: Tạo một bài tập ô chữ dựa theo sách giáo khoa Hóa học 8. Khi tạo bài tập này,
người soạn thảo phải biết trước về ô chữ cột dọc và các câu trả lời hàng ngang.
Trò chơi giải ô chữ.
1. Nguyên tố này được dùng để sản xuất xô, chậu, ấm đun nước....
2. Làng nghề truyền thống về sản xuất gốm sứ của Hà Nội.
3. Nguyên tố này được dùng chính để sản xuất dây dẫn điện.
4. Hội thi hát quan họ hàng năm ở Bắc Ninh.
5. Nguyên tố này có trong thành phần của muối ăn.
Các câu trả lời hàng ngang lần lượt là: Nhôm; Bát Tràng; Đồng; Hội Lim; Natri..
Chữ ở cột dọc là: HÀNỘI.
Các thao tác trong VIOLET
Vào menu: Nội dung Thêm đề mục. Nhập tên chủ đề và tên mục, chọn "Loại màn hình
hiển thị" là “Bài tập ô chữ”, rồi nhấn nút “Tiếp tục”. Màn hình nhập liệu cho bài tập ô chữ hiện ra,
nhập các tham số (hình sau thể hiện việc nhập liệu của hai câu hỏi hàng ngang đầu tiên).
Trong đó:
"Từ trả lời" là đáp án đúng của câu hỏi
"Từ trên ô chữ" là tập hợp các chữ cái sẽ được hiện lên ô chữ, vì vậy thường là chữ hoa
và không có dấu cách.
"Vị trí chữ" là vị trí của chữ cái trong "Từ trên ô chữ" mà sẽ thuộc vào ô dọc.
Tin học ứng dụng trong giảng dạy hoá học
33
Ta lần lượt nhập năm câu hỏi và năm câu trả lời tương ứng trong đề bài vào các hộp nhập
liệu. Tiếp đó căn cứ vào ô chữ cột dọc cần lấy ở mỗi dòng hàng ngang, ta sẽ xác định được “Vị trí
chữ”.
Nếu không nhập gì vào ô “Từ trên ô chữ” thì dữ liệu ở ô nhập này sẽ được tự động sinh ra từ
“Từ trả lời”. Do đó, nếu không có gì đặc biệt, ta có thể bỏ qua phần “Từ trên ô chữ” để nhập dữ liệu
cho nhanh.
Cuối cùng, nhấn nút “Đồng ý” ta sẽ thu được một trang bài tập ô chữ. Khi giải ô chữ ta click
chuột vào câu hỏi, rồi gõ câu trả lời tương ứng vào hộp, nhấn Enter ta có kết quả trên ô chữ như sau:
2.3.3. Bài tập kéo thả chữ
Tạo các dạng bài tập kéo thả chữ
Là những bài tập trong đó, trên một đoạn văn bản có các chỗ trống (...), người soạn có thể
tạo ra 3 dạng bài tập như sau:
1. Kéo thả chữ: nhiệm vụ của học sinh là kéo các từ tương ứng thả vào những chỗ trống.
Ngoài các từ phương án đúng của đoạn văn bản còn có những phương án nhiễu khác.
2. Điền khuyết: Không có sẵn các từ phương án, học sinh phải click chuột vào ô trống để
gõ (nhập) phương án của mình vào.
3. Ẩn/hiện chữ: Khi click chuột vào chỗ trống thì đáp án sẽ hiện lên (nếu đang ẩn), hoặc ẩn
đi (nếu đang hiện).
Ví dụ 7: Tạo bài tập kéo thả chữ vào đoạn văn như sau
Tin học ứng dụng trong giảng dạy hoá học
34
Đoạn văn
Đơn chất là những chất được tạo nên từ ........................................ còn hợp chất
được tạo nên từ ........................................
Kim loại đồng, khí oxi, khí hiđro là những ........................................ còn nước, khí
cacbonic là những ........................................
Các từ
đơn chất, một nguyên tử, hai nguyên tố trở lên, hai chất trở lên,
hợp chất, hai nguyên tử trở lên, một chất, một nguyên tố.
Các thao tác trong VIOLET
Vào menu: Nội dung Thêm đề mục. Nhập tên chủ đề và tên mục, chọn "Loại màn hình
hiển thị" là “Bài tập kéo thả chữ”, rồi nhấn nút “Tiếp tục”. Màn hình nhập liệu cho bài tập kéo thả
chữ hiện ra, nhập các tham số như sau:
Để nhập liệu, ta sẽ gõ câu hỏi và toàn bộ nội dung văn bản (có cả các từ mà sau này sẽ được
ẩn đi) vào ô nhập liệu. Sau đó chọn các từ ẩn này (bôi đen từ) rồi nhấn nút "Chọn chữ". Hoặc đơn
giản hơn, để chọn một từ ta gõ 2 cặp ký hiệu xổ dọc cạnh nhau ở 2 đầu của từ đó: ||<từ được
chọn>||.
Sau khi chọn từ bằng bất kỳ cách nào, trên ô nhập liệu từ đó sẽ có màu đỏ nên rất dễ nhận
ra. Nếu thôi không chọn từ đó nữa, ta chỉ việc xóa các cặp ký hiệu || đi là được.
Trong các dạng bài tập này, ta cũng có thể chèn thêm hình ảnh vào phía dưới câu hỏi giống
như trong phần tạo bài tập trắc nghiệm.
Đối với bài tập kéo thả chữ, ta có thể nhập thêm các phương án nhiễu bằng cách nhấn nút
“Tiếp tục”. Nếu không cần phương án nhiễu hoặc với các bài tập điền khuyết và ẩn/hiện chữ thì ta
có thể nhấn luôn nút “Đồng ý” để kết thúc quá trình nhập liệu. Dưới đây là màn hình nhập phương
án nhiễu cho loại bài tập kéo thả chữ.
Tin học ứng dụng trong giảng dạy hoá học
35
Trong đó:
Nút "Thêm chữ" dùng để thêm một phương án nhiễu, sau khi click nút này ta sẽ gõ trực tiếp
nội dung phương án lên danh sách.
Nút "Quay lại" để trở về màn hình nhập liệu trước.
Nút "Đồng ý" để kết thúc quá trình nhập liệu và tạo bài tập. Với cách nhập liệu như trên
VIOLET sẽ sinh ra một bài tập kéo thả chữ như hình dưới đây.
Bài tập kéo thả chữ
Ví dụ 8: Bài tập điền khuyết
Ta có thể sửa lại bài tập trên thành dạng bài tập "Điền khuyết" (vào menu Nội dung mục
Sửa đổi thông tin Nhấn “Tiếp tục” Chọn kiểu “Điền khuyết” Nhấn nút “Đồng ý”). Các từ
phương án lúc này sẽ không được hiện ra ngay từ đầu. Người dùng khi click chuột vào các ô trống
của bài tập thì ngay tại đó sẽ xuất hiện một ô nhập liệu cho phép nhập phương án đúng vào.
Tin học ứng dụng trong giảng dạy hoá học
36
Bài tập điền khuyết
Khi kiểm tra độ chính xác của các phương án, máy tính sẽ bỏ qua sự khác biệt về chữ hoa,
chữ thường và số lượng dấu cách giữa các từ.
Để tạo ra loại bài tập "Ẩn/hiện chữ" thì cũng thao tác hoàn toàn tương tự như trên.
1.4.3. Vẽ đồ thị hàm số
Chức năng này cho phép vẽ đồ thị hàm số theo 2 dạng: Đồ thị hàm số y = f(x) và đồ thị hàm
phụ thuộc tham số x = X(t) và y = Y(t). Khi nhập các hàm số, ngoài biến số, có thể sử dụng các
tham số a và b. Các tham số này sẽ được nhập một giá trị hoặc một khoảng giá trị. Nếu là một
khoảng thì khi vẽ đồ thị, hình dạng đồ thị sẽ thay đổi theo sự biến đổi của các tham số từ giá trị thứ
nhất đến giá trị thứ hai.
Vào menu: Nội dung Thêm đề mục, nhập tên chủ đề và tên mục, chọn loại màn hình “Vẽ đồ
thị hàm số”, rồi nhấn “Tiếp tục”, màn hình nhập liệu sau sẽ hiện ra:
Chú ý: nhập chuỗi ký tự biểu diễn hàm số phải theo đúng quy tắc:
Toán tử: cộng (+), trừ (-), nhân (*), chia (/), lũy thừa (^)
Toán hạng: số, tham số, biến số (x, t), hằng số (pi, e)
Các hàm số: sin, cos, tg, cotg, arcsin, arccos, arctg, arccotg, ln, abs (giá trị tuyệt đối),
sqrt (căn bậc hai).
Chẳng hạn để vẽ đồ thị hàm số y = 2x2 - 4x + 1 ta phải gõ 2*x^2 - 4*x + 1
Ví dụ các hàm số khác:
x + 1/x
(x-2) * (x-1) * x * (x+1) * (x+2)
sin(pi*x) / x
e^(2/x)
Ví dụ 5:
Để vẽ đồ thị y = ax2 + bx + c, ta phải gán giá trị cho các hệ số, nên chọn hệ số a có cả giá trị
âm và dương để học sinh có thể quan sát được khi a 0 quay
bề lõm lên trên, a = 0 đồ thị là đường thẳng.
Trong bảng nhập liệu đồ thị, chọn Đồ thị hàm số y = f(x)
Nhập hàm số a*x^2 + b*x + c
Nhập giá trị a = -1 1; b = -1 2; c = 0 2.
Tin học ứng dụng trong giảng dạy hoá học
37
Sau khi nhập hàm số và các tham số như trên, nhấn nút "Đồng ý", chương trình sẽ vẽ một đồ
thị Parabol có bề lõm quay xuống dưới, nhấn vào nút Play , đồ thị sẽ biến đổi thành đường thẳng
rồi thành đường Parabol có bề lõm quay lên trên:
Ví dụ 6:
Đồ thị của hàm phụ thuộc tham số:
t)*cos(at)*sin(b y
t)*cos(bt)*sin(a x
(t = 02)
Với tham số b = 1, còn tham số a chạy từ 0 4, ta sẽ có một đồ thị biến đổi từ đường tròn,
đoạn thẳng, hoa 3 cánh, hoa 4 cánh và cuối cùng là hoa 5 cánh như hình dưới đây.
Các đồ thị của các hàm phụ thuộc tham số thường có hình dạng rất đẹp, lạ mắt. Bạn hoàn toàn
có thể tự phát minh ra rất nhiều dạng đồ thị hấp dẫn bằng cách thử các hàm số khác. Ví dụ đồ thị
t)*cos(a*t)*sin(b y
t)*cos(bt)*sin(a x
(t = 02)
với các tham số b = 1, a = 4, đồ thị sẽ có hình dạng một bông hoa sen trông rất đẹp.
1.5. Các chức năng khác xử lý mục dữ liệu
Sau khi tạo xong một mục dữ liệu, nếu muốn sửa lại thì vào menu Nội dungSửa đổi thông
tin, hoặc nhấn F6, hoặc click đúp vào mục cần sửa đều được. Nếu muốn xóa mục, ta chọn mục rồi
vào Nội dungXóa đề mục hoặc nhấn phím Delete.
Sau khi tạo xong một hoặc một số đề mục, có thể phóng to bài giảng ra toàn màn hình để
xem cho rõ bằng cách nhấn phím F9 (hoặc vào menu Hiển thịXem toàn bộ). Sau đó nhấn tiếp F9
hoặc nút Close trên bài giảng để thu nhỏ trở lại. Khi bài giảng đang phóng to toàn màn hình, người
dùng vẫn có thể gọi được các chức năng khác của phần mềm bằng các phím tắt.
Tin học ứng dụng trong giảng dạy hoá học
38
1.6. Chức năng chọn trang bìa
1.6.1. Trang bìa
Về nội dung thông tin, trang bìa của là trang giới thiệu bài giảng (chứa tiêu đề bài giảng, tên
giáo viên giảng dạy, tên người soạn bài giảng,...). Về hình thức, đây là màn hình không có giao diện
ngoài (nội dung phóng to toàn màn hình). Khi mới bắt đầu tiết học, phần mềm bài giảng chỉ hiện
trang bìa. Khi giáo viên bắt đầu dạy bằng phần mềm thì chỉ cần click chuột, lúc đấy nội dung bài
giảng mới hiện ra.
1.6.2. Cách tạo trang bìa:
Vào menu Hiển thịChọn trang bìa, sau đó chọn 1 trong 2 loại trang bìa là dữ liệu hình ảnh
và dữ liệu văn bản nhiều định dạng.
Ví dụ: Để tạo ra một trang bìa như hình trên ta làm như sau:
Chọn loại màn hình hiển thị là dữ liệu hình ảnh,... nhấn nút Next (tiếp tục) để vào tiếp màn
hình soạn trang bìa.
Nhấn nút “Thêm ảnh” để đưa bức ảnh nền vào, click vào ảnh, click tiếp nút để hiện bảng
thuộc tính của ảnh, và điều chỉnh độ sáng lên cao để cho tấm ảnh trông mờ đi (với mục đích
làm nổi rõ chữ lên).
Sau đó “Thêm chữ” và thay đổi vị trí, định dạng và các thuộc tính của chữ để được màn hình
trang bìa như trên.
Nhấn “Đồng ý”.
Đối với các trang bìa không có ảnh, ta nên dùng loại màn hình “Văn bản nhiều định dạng”
thì dễ căn chỉnh và thay đổi thuộc tính chữ hơn.
Tin học ứng dụng trong giảng dạy hoá học
39
1.7. Đóng gói phần mềm bài giảng
Sau khi soạn thảo xong và lưu bài giảng, ta vào mục Bài giảng Đóng gói (phím tắt F4)
chọn Xuất ra file chạy (EXE). Chức năng này sẽ xuất bài giảng đang soạn thảo ra thành một sản
phẩm chạy độc lập, có thể copy vào đĩa mềm hoặc đĩa CD để chạy trên các máy tính khác mà không
cần chương trình VIOLET.
Nếu đóng gói dạng: Xuất ra dạng HTML, phần mềm sẽ chạy dưới dạng giao diện Web, và có
thể đưa lên Website của trường, Website cá nhân hoặc một hệ thống E-learning nào đó. Nhờ vậy,
giáo viên có thể truy cập, sử dụng bài giảng của mình thông qua Internet ở mọi nơi, mọi lúc mà
không cần mang theo đĩa mềm hay CD.
1.8. Sử dụng Trợ giúp
Có hai cách sử dụng Trợ giúp trong VIOLET:
1) Vào menu Trợ giúpTrợ giúp sau đó có thể lần lượt đọc qua các phần hoặc có thể tìm
kiếm, truy cập đến đúng phần cần thiết.
2) Khi cần trợ giúp phần nào, hãy mở màn hình của phần đó ra (ví dụ màn hình đóng gói, màn
hình tạo bài tập trắc nghiệm, ô chữ,) rồi nhấn phím F1, phần trợ giúp sẽ được mở ra với nội dung
tương ứng với màn hình hiện hành.
Tin học ứng dụng trong giảng dạy hoá học
40
2. Phụ lục: Sử dụng video trong VIOLET
2.1. Sự cần thiết của việc sử dụng Video trong tạo bài giảng
Trong xu hướng tạo bài giảng điện tử hiện nay, việc sử dụng các đoạn phim (video) đang
ngày càng trở nên phổ biến vì:
- Video là tư liệu bài giảng có hiệu quả hơn nhiều so với một bức ảnh tĩnh vì nó phản ánh
trung thực các đối tượng thực tế, tạo được sự chắc chắn và khách quan của tư liệu đối với
người học, mặt khác lại làm cho bài giảng thêm sinh động, hấp dẫn.
- Băng từ, đĩa CD tư liệu có thể dễ dàng tìm kiếm ở các hãng phim, các đại lý phát hành băng
đĩa hoặc các nhà quay phim tự do.
- Các thiết bị quay phim cũng bắt đầu phổ dụng với những máy quay phim cỡ nhỏ, máy ảnh
số, máy điện thoại di động, máy vi tính bỏ túi,... mà bất kỳ giáo viên nào cũng có thể thực
hiện việc đi quay các đoạn phim tư liệu cho bài giảng bằng các thiết bị của mình, của nhà
trường hoặc đi thuê, đi mượn.
Tuy nhiên, không phải công cụ tạo bài giảng nào cũng cho phép sử dụng video dễ dàng. Ví
dụ: MS Powerpoint, là công cụ có cho phép nhập âm thanh và video, tuy nhiên người dùng không
thể điều chỉnh các thông số của video, hoặc cũng không thể điều chỉnh được quá trình trình chiếu
của video khi nó đang thực hiện.
2.2. Sử dụng video trong VIOLET
VIOLET cho phép nhập và hiển thị các dữ video, ngoài ra còn cho phép chỉnh sửa được
nhiều thuộc tính khác nữa. Tuy nhiên, vì được phát triển trên nền Macromedia nên để nhập video
vào VIOLET, ta chỉ có thể sử dụng định dạng phim Flash Video (*.FLV)(1). Đối với các định dạng
khác như AVI, MPEG, WMV,... thì phải sử dụng công cụ chuyển đổi sang FLV là Flash Video
Exporter 1.2 (2).
Flash Video Exporter được sử dụng thông qua một phần mềm xử lý phim có hỗ trợ
QuickTime (một định dạng phim chuẩn của máy tính). Ở đây, chúng tôi sử dụng QuickTime Player
6.52. Bộ cài của hai phần mềm Flash Video Exporter 1.2 và QuickTime Player 6.52 đều được copy
kèm theo đĩa CD VIOLET 1.0.
2.2.1. Cài đặt công cụ QuickTime Player và Flash Video Exporter
Chạy file QuickTimeFullInstaller.exe trên đĩa CD. Nếu không có đĩa CD, có thể download file này
tại địa chỉ:
Chạy file Flash_Video_Exporter.exe trên đĩa CD. Nếu không có đĩa CD, hãy download file tại địa
chỉ dưới đây, rồi giải nén thì sẽ có file Flash_Video_Exporter.exe.
Các quá trình cài đặt, chỉ cần nhấn nút Next (tiếp tục) và Yes (có), cho đến khi nhấn nút Finish (kết
thúc) là xong.
2.2.2. Cách sử dụng
Chạy QuickTime Player 6.52, vào mục File Open Movie... và mở một file video.
1 Về định dạng Flash Video, bạn có thể tham khảo một bài báo điện tử tại địa chỉ sau: thegioiso/2004/08/228507/, hoặc phần
giới thiệu bằng tiếng Anh của hãng Macromedia về FLV và các kỹ thuật liên quan tại địa chỉ:
2 Theo giới thiệu của hãng Macromedia (hãng sản xuất Macromedia Flash) thì ngoài Flash Video Exporter 1.2, còn có thể dùng Sorenson Speeze 4.0
để chuyển đổi các định dạng file phim khác nhau về định dạng FLV. Tuy nhiên, theo khuyến nghị của chúng tôi thì nên dùng công cụ thứ nhất Flash
Video Exporter vì nó là công cụ chuẩn của chính hãng Macromedia nên chất lượng có thể đảm bảo 100%.
Tin học ứng dụng trong giảng dạy hoá học
41
Sau khi mở xong, vào mục File Export...
Trong hộp chọn Export (thứ 2 từ dưới lên) chọn Movie to Macromedia Flash Video (FLV).
Nhấn nút “Option” (các lựa chọn) ở bên cạnh, bảng nhập liệu sau sẽ hiện ra:
Bạn nên chọn các tham số như trên hình vẽ để có chất lượng phim cao (trong trường hợp lưu
bài giảng trên đĩa cứng hoặc đĩa CD). Còn đối với các bài giảng đưa lên Web thì ta phải thay đổi
các tham số (nhất các là tham số Quality và Limit data rate) để làm giảm kích thước của file phim
xuống. Bạn chỉ cần điều chỉnh 1 trong 2 thuộc tính Quality và Limit data rate là được vì chúng liên
quan đến nhau.
Quality (chất lượng): Có 3 mức High (cao), Medium (trung bình) và Low (thấp). Ứng với
mỗi mức Quality sẽ có một giá trị Limit data rate nhất định. Nếu bài giảng của bạn không
đưa lên Web thì cứ yên tâm chọn Quality là mức High.
Limit data rate (giới hạn tỷ lệ dữ liệu): là số lượng dữ liệu (tính bằng kbyte hoặc kbit) dành
cho 1 giây phim. Nếu mức Quality là High vẫn chưa làm bạn thỏa mãn về chất lượng phim
thì bạn sẽ phải tự thiết lập Limit data rate. Theo kinh nghiệm của chúng tôi thì nên chọn giá
trị cho thuộc tính này là khoảng gấp 1,5 2 lần giá trị của chính nó khi ta chọn mức
Quality là High. Nếu chọn thấp thì chất lượng hình ảnh kém, nếu chọn cao quá thì file xuất
ra lớn không cần thiết.
Sau khi chọn các tham số của Flash Video trong hộp Option, nhấn OK để trở về màn hình
Export, nhấn Save để bắt đầu chuyển file video sang định dạng FLV. Lưu ý là quá trình chuyển này
khá lâu, với những file video lớn có thể mất tới vài giờ.
2.3. Một số chú ý khác
2.3.1. Chuyển đổi sang FLV bằng công cụ Macromedia Flash
Nếu máy tính đã cài Macromedia FlashMX thì có thể thực hiện việc chuyển đổi các file
video sang dạng FLV bằng chương trình này. Các thao tác chuyển đổi như sau:
Vào menu File New
Vào menu File Import... và chọn một file phim (avi, mpg, mov, wmv,...). Bảng sau sẽ
hiện ra, chọn các tham số như hình dưới đây:
Tin học ứng dụng trong giảng dạy hoá học
42
Tham số Quality có thể điều chỉnh cho hợp lý giữa chất lượng phim và kích thước file phim.
Để Quality bằng 90 như trên là ưu tiên chất lượng cao, phù hợp với các bài giảng không chạy trên
Internet.
Vào menu Windows Library (hoặc nhấn F11) để hiện cửa sổ Library.
Click phải chuột lên tên đoạn phim trong cửa số Library này, rồi chọn Properties. Bảng
thuộc tính của phim hiện ra như sau:
Nhấn vào Nút Export, bảng Save As sẽ hiện ra, bạn hãy đặt tên cho file FLV, chọn đường
dẫn và cuối cùng nhấn nút Save.
2.3.2. Sử dụng các định dạng FLV phiên bản cũ trong VIOLET
Nếu sử dụng Flash Video Exporter 1.0 hoặc dùng Macromedia Flash(3) mà không cài Flash
Video Exporter 1.2 thì file FLV xuất ra sẽ có định dạng FLV 1.0(4). Đối với các file FLV này thì nó
không chứa thông tin về độ dài của đoạn phim, vì thế có thể sẽ không sử dụng được thanh điều
khiển khi đang trình chiếu phim.
Trong trường hợp này, sau khi nhập video vào VIOLET, ngay tại màn hình soạn thảo, bạn
phải chạy hết cả đoạn phim (chờ cho đến khi kết thúc phim và các chỉ số thời gian dừng hẳn lại), thì
các lần sau đó mới có thể sử dụng được thanh điều khiển.
2.4. Sử dụng phối hợp phần mềm PowerPoint với phần mềm VIOLET
Như chúng tôi đã trình bày ở trên, việc sử dụng VIOLET không dẽ dàng và thuận tiện như
Powerpoint, tuy nhiên VIOLET cho phép tạo hệ thống bài tập trực tuyến rất mạnh, do vậy có thể kết
hợp việc sử dụng hai phần mềm này như sau.
- Biên soạn nội dung chủ yếu bằng PowerPoint
3 Nếu sử dụng Macromedia Flash 7.2 (bản chính thức, không phải bản update) thì định đạng FLV mặc định đã là 1.2 rồi. Vì thế không cần phải cài
Flash Video Exporter 1.2 nữa.
4 cung cấp công cụ flv-duration1.1 chuyển FLV 1.0 thành FLV 1.1 có chứa thông tin về độ dài phim.
Tin học ứng dụng trong giảng dạy hoá học
43
- Sử dụng phần mềm VIOLET để biên soạn phần bài tập hỗ trợ sau đó xuất thành tập tin
exe.
- Sử dụng HyperLink để liên kết giữa PowerPoint với hệ thống bài tập đã xây dựng bằng
VIOLET
Phụ lục 2: Bảng ký hiệu và cách gõ chuẩn LaTex
Các ký tự Hi lạp
Nhập KQ
alpha α
beta β
chi χ
delta δ
Delta Δ
epsilon ε
varepsilon ɛ
eta η
gamma γ
Gamma Γ
iota ι
kappa κ
lambda λ
Lambda Λ
mu µ
nu ν
omega ω
Omega Ω
phi φ
varphi ϕ
Phi Φ
pi π
Pi Π
psi ψ
rho ρ
sigma σ
Sigma Σ
Tau τ
theta θ
vartheta ϑ
Theta Θ
upsilon υ
Xi ξ
Xi Ξ
zeta ζ
Các toán tử
Nhập KQ
Sqrt
rootn(a) n a
+ +
- -
* ⋅
** ⋆
// /
\\ \
Xx ×
-: ÷
@ ∘
o+ ⊕
Ox ⊗
o. ⊙
Sum ∑
Prod ∏
^^ ∧
^^^ ⋀
Vv ∨
Vvv ⋁
Nn ∩
Nnn ⋂
Uu ∪
Uuu ⋃
Các ký tự quan hệ
Nhập KQ
= =
!= ≠
< <
> >
<= ≤
>= ≥
-< ≺
>- ≻
In ∈
!in ∉
Sub ⊂
Sup ⊃
Sube ⊆
Supe ⊇
-= ≡
~= ≅
~~ ≈
Prop ∝
Các loại dấu ngoặc
Nhập KQ
( (
) )
[ [
] ]
{ {
} }
Ký tự mũi tên
Nhập KQ
uarr ↑
darr ↓
rarr →
-> →
Các hàm chuẩn
Nhập KQ
Sin Sin
Cos Cos
Tan Tan
Csc Csc
Các ký hiệu khác
Nhập KQ
a^n an
a_n an
a/n
n
a
Tin học ứng dụng trong giảng dạy hoá học
44
|-> ↦
larr ←
harr ↔
rArr ⇒
lArr ⇐
hArr ⇔
Các ký hiệu logic
Nhập KQ
and and
Or or
Not ¬
=> ⇒
If if
Iff ⇔
AA ∀
EE ∃
_|_ ⊥
TT ⊤
|- ⊢
|= ⊨
Sec Sec
Cot Cot
Sinh Sinh
Cosh Cosh
Tanh Tanh
Log Log
Ln Ln
Det Det
Dim Dim
Lim Lim
Mod Mod
Gcd Gcd
Lcm Lcm
Min Min
Max Max
Các ký hiệu ở trên
Nhập KQ
hat x x^
bar x x¯
ul x x̲
vec x X→
dot x x.
ddot x x..
int ∫
oint ∮
del ∂
grad ∇
+- ±
O/ ∅
oo ∞
aleph ℵ
|...| |...|
|cdots| | |⋯
vdots ⋮
ddots ⋱
|\ | | |
|quad| | |
diamond ⋄
square □
|_ ⌊
_| ⌊
|~ ⌊
~| ⌊
Tin học ứng dụng trong giảng dạy hoá học
45
PHẦN MỀM ORBITAL VIEWER
1. Giới thiệu:
Đây là phần mềm miễn phí minh họa các obitan nguyên tử khi biết các số lượng tử: n, l, m..,
được viết bởi David Manthey có kích thước rất bé (590 KB), có thể dowload tại Website:
2. Khởi động chương trình:
Sau khi cài đặt, khởi động chương trình bằng cách nhắp chuột chọn Start>Programs>
Orbital Viewer> Orbital Vaiewer, hoặc nhắp đúp vào biểu tượng của chương trình.
Hình 1: Khởi động chương trình
Hình 2: Màn hình khởi động của chương trình
3. Ví dụ:
Tin học ứng dụng trong giảng dạy hoá học
46
Chọn Mene File>New (Ctrl+N) để bắt đầu chương trình.
Hình 3: Bắt đầu chương trình từ File>New
Khi đó chương trình sẽ đưa ra hình dạng một obitan mặc định là Obital 4f của nguyên tử
hidro (hình 5) tương ứng với các số lượng tử (theo hình 4):
Hình 4: Cửa sổ thiết lập thông số ban đầu (mặc định)
Tin học ứng dụng trong giảng dạy hoá học
47
Hình 5: Obitan 4f của nguyên tử hidro dạng polygon
Đưa chuột vào obitan và rê chuột theo các hướng ta sẽ nhìn được hình dạng obitan ở các vị
trí khác nhau trong không gian lập thể (3 chiều)
Hình 6: Obitan 4f của nguyên tử hidro dạng polygon ở góc nhìn khác
Hình dạng obitan luôn được biểu diễn mặc định dưới dạng polygon. Có thể thay đổi cách
biễu diễn này băng cách chọn Display>Render Option (hoặc phím R) hoặc biểu tượng trên
thanh công cụ.
Hình 7: Thay đổi mặc định biểu diễn obitan
Khi đó xuất hiện hộp thoại Rendering method
Hình 8: Hộp thoại Rendering method để chọn cách biểu diễn
Tin học ứng dụng trong giảng dạy hoá học
48
Tùy theo yêu cầu biểu diễn để chọn cách biểu diễn khác nhau, ví dụ biểu diễn obitan bằng
các điểm ta chọn points.
Hình 9: Lựa chọn biểu diễn obitan nguyên tử bằng các điểm
Hình 10: Biểu diễn obitan nguyên tử bằng các điểm
Để thay đổi số điểm trong obitan ta chọn menu Display>Point Option (hoặc phím P) hoặc
biểu tượng trên thanh công cụ, sau khi thay đổi nhấn Done để xác nhận.
Hình 11: Chọn số điểm từ hộp thoại
Tin học ứng dụng trong giảng dạy hoá học
49
Hình 12: Biểu diễn obitan nguyên tử bằng số lượng lớn các điểm
Muốn thay các thông số lượng tử, ta chọn tư menu Display>orbital hay biểu tượng trên
thanh công cụ
H×nh 13: Thay ®æi c¸c th«ng sè cho obitan
Để lưu lại tập tin chọn từ Menu File>Save, chương trình cho phép lưu tập tin dưới nhiều
dạng khác nhau như *.orb, *.bmp và đặc biệt là dạng thực tế ảo *.vrl hay dạng phim *.avi
PHẦN MỀM MÔ PHỎNG CHUẨN ĐỘ (TITRATION)
Tin học ứng dụng trong giảng dạy hoá học
50
1. Giới thiệu: Đây là chương trình mô phỏng chuẩn độ axit-bazơ đơn giản do 2 tác giả là Robert
J.Lancashire (Jamaica) và Andrew G. Booth (Anh) thực hiện với kích thước rất bé (98KB).
2. Khởi động chương trình:
Chương trình không cần cài đặt, để khởi động chương trình ta nhắp đúp vào biểu tượng
titration:
3. Màn hình của chương trình:
Hình 1: Màn hình làm việc của chương trình Titrations
4. Làm việc với chương trình:
Bước 1: Chọn menu Titration>Reactant để thiết lập tham số cho quá trình chuẩn độ.
§å thÞ vÒ ®êng cong chuÈn
®é
1.
2.
§å thÞ cña ®êng cong chuÈn ®é
Tin học ứng dụng trong giảng dạy hoá học
51
2.4.1. Hình 2: Thiết lập tham số đầu tiên cho quá trình chuẩn độ
Bước 2: Chọn chuẩn độ theo yêu cầu:
Lựa chọn chuẩn độ trong bảng Titrate, rồi nhấn OK để chấp nhận
VD: chuẩn độ axit mạnh với bazơ mạnh (strong acid with strong base)
Hình 3: Lựa chọn chất chuẩn độ
Bước 3: Chọn nồng độ mol của axit và bazơ (gõ từ bàn phím)
Tin học ứng dụng trong giảng dạy hoá học
52
Hình 4: Chọn nồng độ chất chuẩn độ
Bước 4: Nhắp chuột trái liên tục vào biểu tượng khóa buret sẽ thu được đường cong chuẩn độ ở bên
phải, tuy nhiên vì dung dịch chuẩn độ không được khuấy đều nên ta thu được đường cong chuẩn độ
không đạt yêu cầu
Hình 5: Đường cong chuẩn độ không phù hợp
Để khuấy đều dung dịch chuẩn độ ta nhắp chuột phải vào biểu tượng cá từ để mở máy khuấy từ, khi
đó ta sẽ thu được đồ thị về đường cong chuẩn độ phù hợp.
Tin học ứng dụng trong giảng dạy hoá học
53
2.4.2. Hình 6: Đường cong chuẩn độ phù hợp
Bước 5: Chọn đồ thị như trong thực tế (Chọn menu Option>show Grid)
2.4.3. Hình 7: Đường cong chuẩn độ trong lưới
Bước 6: Lấy số liệu để xử lí- chọn Menu Results>copy data as text sau đó paste vào Wordđể lấy
số liệu xử lí, khi đó ta có bảng số liệu như hình 8.
Concentration of strong acid (in burette) = 0.1M
Concentration of strong base (in beaker) = 0.1M
Burette pH
2.40 13.00
2.89 12.98
3.43 12.96
7.88 12.81
46.92 1.55
Tin học ứng dụng trong giảng dạy hoá học
54
Hình 8: Lấy số liệu xử lí kết quả
Bước 7: Copy đồ thị của đường cong chuẩn độ
Chộn Menu Results>copy graph as picture sau đó paste vào Word
Hình 9: Đồ thị biểu diễn kết quả chuẩn độ
Hình 9: Đồ thị biểu diễn kết quả chuẩn độ
a/ Lắp đặt projector
Việc lắp đặt máy chiếu số liệu (data projector) tùy thuộc kiểu máy nhưng có những
nét chung cần lưu ý như sau
- Không nối với nguồn điện và công tắc nguồn của máy phải ở vị trí OFF trước khi
thao tác.
- Kiểm tra điện thế lưới có phù hợp với điện thế hoạt động của máy hay không.
- Cẩn thận khi cắm các cáp nối sao cho đúng chiều để không gây ra những hư hỏng
vật lý mà nhiều khi không thể sữa chữa được
p
H
volume
(cm³)
Titration of strong base (25 cm³) with
strong acid.
10 20 30 40 50 0
2
4
6
8
10
12
14
Tin học ứng dụng trong giảng dạy hoá học
55
b/ An toàn chung khi sử dụng
- Nếu để văng chất lỏng vào máy cần cắt điện ngay và chuyển đến nơi bảo hành để kỹ
thuật viên xem xét.
- Nếu không sử dụng trong vài ngày, cần rút dây cắm của máy chiếu ra khỏi ổ điện.
- Không nhìn vào ống đèn chiếu khi máy đang hoạt động vì có thể hỏng mắt do
cường độ ánh sáng quá lớn
c/ Sử dụng máychiếu thế nào để có hình ảnh tốt nhất (rõ nét và đẹp)
- Không nên chiếu sáng mạnh ở vùng đặt màn hình vì ảnh chiếu sẽ không rõ nét
- Nên chiếu sáng vừa đủ bằng đèn âm trần hoặc có thể sử dụng đèn chính sáng bằng
công tắc chỉnh sáng (dimmer switch)
- Không cho phép ánh sáng mạnh ở phía đối diện với màn ảnh . Nếu có của sổ, cửa
ra vào cần đóng lại hoặc che sáng nếu là cửa kính
- Sàn và tường của phòng chiếu không nên sử dụng vật liệu phản chiếu ánh sáng (quá
bóng).
d/ Chế độ thông gió
- Không che chắc các chỗ thông gió của máy
- Khi Tắt máy vẫn giữ nguyên dây cắm tại ổ điện để quạt làmmát máy chiếu tiếp tục
hạt động để giải nhiệt. Sau khoảng 3-10 phút khi quạt ngừng mới được rút dây cắm
khỏi nguồn
e/ Vị trí đặt máy
- Tùy thuộc loại máy có ống kính với khả năng chỉnh tiêu cự khác nhau mà có thể
xác định vị trí dặt màn hình ở trước hay sau màn chiếu , đặt ở thấp hay ở trên cao.
- Khoảng cách giữa máy chiếu Sony VPL- CS1 với màn chiếu khoảng 2- 4m
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_giang_tin_trong_hoa_104.pdf