Tìm hiểu về Công nghiệp dầu khí Việt Nam
Tổng trữ lượng dầu khí có thể thu hồi của Việt Nam khoảng 4300 triệu tấn dầu
qui đổi.
Đã phát hiện 1208.89 triệu tấn (~ 28% tổng trữ lượng), trong đó 814.7 triệu tấn
dầu qui đổi (~ 67%) là trữ lượng có giá trị thương mại.
Trữ lượng dầu khoảng 420 triệu tấn (trong đó khoảng 18 triệu tấn
condensate). Sản lượng dầu khai thác cộng dồn là 169.94 triệu tấn.
Trữ lượng khí khoảng 394.7 tỉ m
3
(khí thiên nhiên: 324.8 tỉ m3, khí đồng hành
69.9 tỉ m
3
). Sản lượng khí khai thác cộng dồn khoảng 36.89 tỉ m
3
. Trong đó,
khí cung cấp cho các dự án trên bờ là 18.67 tỉ m
3
(51%).
Tính đến 31/12/2004, trữ lượng còn lại: 250.06 triệu tấn dầu + condensate và
357.81 tỉ m
3
khí.
38 trang |
Chia sẻ: tlsuongmuoi | Lượt xem: 2135 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tìm hiểu về Công nghiệp dầu khí Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương mở đầu
TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHIỆP
DẦU KHÍ ViỆT NAM
GVGD: ThS. Hoàng Trọng Quang
Tel: 0913.678.400
Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí
Copyright 2008
HOẠT ĐỘNG THĂM DÒ
Hoạt động thăm dò dầu khí ở đồng bằng sông Hồng đã
được tiến hành từ đầu thập kỷ 1960.
Hơn 50 hợp đồng dầu khí (JV, PSC, BCC và JOC) được kí
kết bởi PetroVietnam từ 1978 đến 2005, chủ yếu trong
vùng nước sâu dưới 200 m (chỉ có 1 trên bờ và 1 ở vùng
nước sâu). Hiện nay, đang có 14 dự án tìm kiếm và 12 dự
án phát triển khai thác mỏ.
Một số bồn trầm tích đệ Tam đã được xác định: Sông
Hồng, Phú Khánh, Cửu Long, Nam Côn Sơn, Malay-Thổ
Chu, Tư Chính-Vũng Mây, Nhóm Hoàng Sa - Trường Sa.
Các phát hiện dầu khí ở 4 bồn trũng: Sông Hồng, Cửu
Long, Nam Côn Sơn và Malay-Thổ Chu, trong đó một số
mỏ đã đưa vào khai thác.
Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí
Copyright 2008
0
5
10
15
20
25
30
35
No
o
f w
el
l d
ril
le
d
0.00
10.00
20.00
30.00
40.00
50.00
60.00
70.00
80.00
90.00
Cr
ud
e
oi
l p
ri
ce
U
S
D
/B
ar
re
l
Exploration well Development well
$Money of the day USD2002
Đã khoan khoảng 250 giếng thăm dò, trung bình 15 giếng/năm từ 1991 đến
nay, nhiều nhất: 28-32 giếng/năm (94-96), ít nhất: 4-6 giếng/năm (98-99).
Khoan hơn 320 giếng phát triển mỏ, trung bình 18 giếng/năm.
Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí
Copyright 2008
Tính đến 31/12/2004, đã có hơn 70 phát hiện dầu khí. Tuy
nhiên, chỉ có 51 phát hiện được thẩm lượng, đánh giá và
đưa vào tính toán trữ lượng.
Các địa tầng chứa dầu khí đã xác định gồm:
Đá móng nứt nẻ phong hóa tiền Đệ Tam (tầng chứa 1)
Cát kết Oligocene (tầng chứa 2)
Cát kết Miocen-Pliocen (tầng chứa 3)
Cacbonat Miocen (tầng chứa 4)
Các đá núi lửa (tầng chứa 5)
Đá móng nứt nẻ tiền Đệ Tam là tầng chứa quan trọng nhất
ở bồn trũng Cửu Long, hình thành các vỉa dầu lớn.
Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí
Copyright 2008
Má khÝ TiÒn H¶i
Má B¹ch Hæ
Má S Tö §en
Các mỏ
dầu khí ở
Việt Nam
Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí
Copyright 2008
0
5
10
15
20
25
CuuLong NCon Son MLTho Chu SongHong
N
o.
of
d
is
co
ve
rie
s
Oil Gas
0
100
200
300
400
500
CuuLong NCon Son MLTho
Chu
SongHong
M
M
.T
on
es
O
.E
Oil Gas
Đã có 24 phát hiện dầu và 27 phát hiện khí tại
bồn trũng Nam Côn Sơn, Malay-Thổ Chu, Cửu
Long và Sông Hồng.
Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí
Copyright 2008
Trữ lượng dầu thô đã tăng đáng kể
từ năm 1988.
Trữ lượng khí tăng từ năm 1992,
sau phát hiện tại Lan Tây – Lan Đỏ.
0
100
200
300
400
500
1982 1992 2002 2004
M
M
T
on
es
O
.E
Oil Gas
0
20
40
60
80
100
120
M
M
T
on
es
O
.E
1975 1988 1990 1992 1995 1997 2000 2002 2004
Oil Gas
Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí
Copyright 2008
Tỉ lệ thăm dò thành công ở trũng Hà Nội là thấp nhất (>10%).
Tỉ lệ thăm dò thành công ở bồn trũng sông Hồng, Nam Côn Sơn tương ứng là
32% và 36%.
Ở bồn trũng Cửu Long, Malay-Thổ Chu, nhờ áp dụng công nghệ 3D tiên tiến
(PSDM, AVO, AI hoặc EI…), tỉ lệ thăm dò thành công rất cao, tương ứng là
59% và 80%.
Tỉ lệ thăm dò thành công theo các tầng chứa: từ 31% - 42%.
Đá móng nứt nẻ phong hóa tiền Đệ Tam: 34%.
Cát kết Oligocene 32%, cát kết Miocene 31%
Cacbonat Miocene 37%
Cát kết Mio-Pliocene 42%.
Tỉ lệ phát hiện thương mại: ~20%
Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí
Copyright 2008
0
200
400
600
800
1000
1200
1400
T
ot
al
ex
pe
nd
it
ur
es
(M
M
. U
SD
)
Cöu Long Nam C«n
S¬n
S«ng Hång ML Thæ
Chu
0
1
2
3
4
5
C
os
t
(U
SD
/B
ar
re
l)
MVHN S«ng
Hång
Nam C«n
S¬n
MLThæ
Chu
Cöu
Long
Chi phí thăm dò cho 1 barel dầu
qui đổi cao nhất là ở MVHN
(>4USD/barrel), và thấp nhất ở
bồn trũng Cửu Long (0.53
USD/barrel)
Trong khoảng 1988-2000, tổng chi
phí thăm dò cao nhất ở bồn trũng
Nam Côn Sơn và thấp nhất ở bồn
trũng Malay-Thổ Chu.
Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí
Copyright 2008
HIỆN TRẠNG TÀI NGUYÊN DẦU KHÍ
Tổng trữ lượng dầu khí có thể thu hồi của Việt Nam khoảng 4300 triệu tấn dầu
qui đổi.
Đã phát hiện 1208.89 triệu tấn (~ 28% tổng trữ lượng), trong đó 814.7 triệu tấn
dầu qui đổi (~ 67%) là trữ lượng có giá trị thương mại.
Trữ lượng dầu khoảng 420 triệu tấn (trong đó khoảng 18 triệu tấn
condensate). Sản lượng dầu khai thác cộng dồn là 169.94 triệu tấn.
Trữ lượng khí khoảng 394.7 tỉ m3 (khí thiên nhiên: 324.8 tỉ m3, khí đồng hành
69.9 tỉ m3). Sản lượng khí khai thác cộng dồn khoảng 36.89 tỉ m3. Trong đó,
khí cung cấp cho các dự án trên bờ là 18.67 tỉ m3 (51%).
Tính đến 31/12/2004, trữ lượng còn lại: 250.06 triệu tấn dầu + condensate và
357.81 tỉ m3 khí.
Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí
Copyright 2008
Under
planning
209.33 (~17%)
Under
evaluation
106.84 (~9%)
Produced
205.93 (~17%)
Producing and
under
development
292.6 (~25%)
(4+5)
394.19
33%
Can not be
developed (4)
246.5 (~20%)
Not yet
evaluated (5)
147.69 (12%)
Phân bố trữ lượng theo hiện trạng thăm dò
Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí
Copyright 2008
0
200
400
600
800
1000
1200
M
M
T
on
es
O
.E
Song
Hong
Phu
Khanh
Cuu
Long
Nam
Con
Son
ML-Tho
Chu
Tu
Chinh
Produced Producing and under development
Under planing Under evaluation
Can not be developed Not yet evaluated
Not yet discovery
Phân bố trữ lượng dầu khí các bồn trũng đệ Tam theo hiện
trạng thăm dò
Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí
Copyright 2008
0.00
500.00
1000.00
1500.00
2000.00
M
M
T
on
es
O
.E
Play 1 Play 2 Play 3 Play 4&5
Produced Remaining discovered reserves Not yet discovery
Phân bố trữ lượng dầu khí theo tầng chứa
Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí
Copyright 2008
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
20
B
. S
T
B
ar
re
l
China India Indonesia Australia Malaysia Vietnam Brunei Thailand Papua
New
Guinea
TRỮ LƯỢNG DẦU KHÍ SO VỚI KHU VỰC
Sau khi dầu được tìm thấy trong đá móng nứt nẻ tiền Đệ Tam ở Bạch Hổ, mặc
dù trữ lượng dầu tăng lên 1.7 lần, từ 250.9 triệu tấn (1992) lên 420 triệu tấn
(2004), nhưng trữ lượng này chỉ chiếm khoảng 7.8% trữ lượng khu vực châu Á
– Thái Bình Dương (xếp hạng 6 trong khu vực, sau Malaysia).
Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí
Copyright 2008
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
10
00
B
. m
3
In
do
ne
sia
Au
str
ali
a
M
ala
ys
ia
C
hin
a
In
dia
Pa
kis
tan
Br
un
ei
Th
ail
an
d
Vi
etn
am
Pa
pu
a N
ew
G
uin
ea
Ba
ng
lad
es
h
Trữ lượng khí tăng 3 lần kể từ năm 1992 (sau phát hiện Lan Tây – Lan
Đỏ), nhưng chỉ chiếm khoảng 2.9% trữ lượng khu vực châu Á – Thái
Bình Dương (xếp hạng 9 trong khu vực, sau Thái Lan).
Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí
Copyright 2008
0
200
400
600
800
1000
1200
1400
O
IP
, R
es
er
ve
s
(M
M
to
ne
s)
0.00
20.00
40.00
60.00
80.00
100.00
120.00
140.00
160.00
180.00
Cu
m
ul
at
iv
e
oi
l p
ro
du
ct
io
n
(M
M
to
ne
s)
Reserves OIP Cumulative oil production
TRỮ LƯỢNG DẦU THÔ
Tính đến 31/12/2004, trữ lượng dầu thô của 24 mỏ là khoảng 402
triệu tấn. Sản lượng khai thác cộng dồn là 169.94 triệu tấn, trữ lượng
còn lại là 232.06 triệu tấn.
Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí
Copyright 2008
Cöu Long
340.8
(85%)
MLThæ Chu
31.1
(8%)
Nam C«n S¬n
30.1
(7%)
Oli+Mio (CL)
78.8
(20%)
Pre-Tertiary
basements (CL)
262
(65%)
Trữ lượng của 9 mỏ đang khai thác là khoảng 200.4 triệu
tấn (~80%). Trữ lượng còn lại sẽ được phát triển và khai
thác trong những năm tới, chủ yếu ở bồn trũng Cửu Long.
Trữ lượng condensate
tính đến 31/12/2004 là
khoảng 18 triệu tấn, chủ
yếu ở các bồn trũng Nam
Côn Sơn và Cửu Long.
Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí
Copyright 2008
0
20
40
60
80
100
120
140
160
180
200
R
es
er
ve
(
M
M
T
on
es
)
B
¹c
h
H
æ
R
¹n
g
§
«n
g
R
ub
y
S
T
ö
V
µn
g
B
K
-C
¸i
N
í
c
Ph
¬
ng
§
«n
g
D
õa
N
gä
c
H
iÓ
n
C
¸
C
hã
K
im
C
¬
ng
T
©y
V
oi
T
r¾
ng
N
W
.R
ay
a
Phân bố dầu theo trữ lượng mỏ: 7 mỏ có trữ lượng >13 triệu
tấn (>100 MMSTB), chiếm 80% trữ lượng cả nước.
Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí
Copyright 2008
Tính đến 31/12/2004, trữ lượng khí của 27 mỏ (có 2 mỏ trên đất liền) là
khoảng 394.7 tỉ m3, khí không đồng hành khoảng 324.8 tỉ m3 và khí đồng
hành khoảng 69.9 tỉ m3.
0
10
20
30
40
50
60
70
80
19
75
19
76
19
77
19
78
19
79
19
80
19
81
19
82
19
83
19
84
19
85
19
86
19
87
19
88
19
89
19
90
19
91
19
92
19
93
19
94
19
95
19
96
19
97
19
98
19
99
20
00
20
01
20
02
20
03
20
04
D
is
co
ve
rie
d
re
se
rv
es
(B
m
3)
0
50
100
150
200
250
300
350
400
450
Cu
m
ul
at
iv
e
re
se
rv
es
(B
.m
3)
Discoveried reserves Cumulative Reserves
TRỮ LƯỢNG KHÍ TỰ NHIÊN
Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí
Copyright 2008
MLTho Chu
11.5
(3%)
Associated gas
69.9
(18%)
Cuu Long
58.4
(15%)
Cuu Long
19.8
(5%)
Nam Con Son
159.3
(40%)
Song Hong
7.5
(2%)
MLTho Chu
138.2
(35%)
Có 9 mỏ khí tự nhiên ở bồn trũng Nam Côn Sơn, 13 mỏ khí và 2 mỏ dầu-khí ở bồn
trũng Malay-Thổ Chu, 3 mỏ khí (2 trong đất liền) ở bồn trũng sông Hồng, 2 mỏ dầu-
khí ở bồn trũng Cửu Long.
Khí đồng hành chủ yếu ở bồn trũng Cửu Long. Trữ lượng của các mỏ đang khai
thác và phát triển là khoảng 250 tỉ m3 (chiếm ~ 63% tổng trữ lượng).
Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí
Copyright 2008
Phân bố các mỏ khí theo trữ lượng: trong 27 mỏ, có 5 mỏ trữ lượng >
30 tỉ m3 (>1 TCF), chiếm ~ 40% tổng trữ lượng.
0.0
5.0
10.0
15.0
20.0
25.0
30.0
35.0
40.0
45.0
50.0
T
r÷
l
în
g
(T
û
m
3)
L
an
T
©y
K
im
L
on
g
¸c
Q
uû
H
¶i
T
h¹
ch
R
ån
g
§
«i
E
m
er
al
d
S
T
ö
T
r¾
ng
M
éc
T
in
h
C
¸
V
oi
T
ha
nh
L
on
g
L
an
§
á
B
un
ga
O
rk
id
N
.P
ak
m
a
B
un
ga
S
er
oj
a C
K
h¸
nh
M
ü H
R
ån
g
V
Ü §
¹i
T
hi
ªn
N
ga
B
un
ga
§
Çm
D
¬i
U
M
in
h
H
oa
M
ai
V
µn
g
®e
n
D
1
4
T
iÒ
n
H
¶i
Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí
Copyright 2008
TIỀM NĂNG TRỮ LƯỢNG DẦU KHÍ BỔ SUNG
Trong tương lai, trữ lượng bổ sung chủ yếu là khí không đồng hành và
condensate.
Trữ lượng dầu bổ sung tập trung ở các mỏ đang thẩm lượng, phát
triển và khai thác (hầu hết ở bồn trũng Cửu Long).
Khả năng có phát hiện dầu khí ở bồn trũng Phú Khánh và các bẫy địa
tầng-thạch học ở bồng trũng Cửu Long, NCS, Malay-Thổ Chu.
Khả năng có trữ lượng khí bổ sung tập trung vào các phát hiện mới ở
các bồn trũng sông Hồng, Phú Khánh, NCS, Tư Chính-Vũng Mây cũng
như ở các mỏ đang thẩm lượng và phát triển.
Trữ lượng condensate sẽ tăng theo trữ lượng khí, đặc biệt ở bồn trũng
NCS, sông Hồng và Cửu Long.
Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí
Copyright 2008
Có một số mỏ khí lớn ở bồn trũng sông Hồng, tuy nhiên
hàm lượng CO2 rất cao (>60-90%). Do đó, giải pháp công
nghệ và điều kiện ưu đãi (trọn gói) để thu hút đầu tư nước
ngoài phát triển các mỏ cận biên và mỏ khí hàm lượng
CO2 cao sẽ là yếu tố chính để tăng trữ lượng khí bổ sung
trong tương lai (khoảng 250 tỉ m3).
Công tác thăm dò thành công phụ thuộc vào những hiểu
biết về cấu trúc địa chất vùng mỏ thu thập từ khoan thẩm
lượng và phát triển cũng như công nghệ thăm dò tiên tiến,
đặc biệt là công nghệ địa chấn 3 chiều (PSDM, AVO, AVD,
SI…). Đây là chìa khóa để thăm dò thành công trong
tương lai.
Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí
Copyright 2008
CÁC DỰ ÁN CHẾ BIẾN VÀ TIÊU THỤ
Trong 30 năm qua:
Bộ phận thăm dò và khai thác đã phát triển vượt bậc. Petrovietnam đã sản
xuất:
~ 180 tấn dầu thô.
~ 20 tỉ m3 khí tự nhiên.
Bộ phận chế biến và tiêu thụ đang trong giai đoạn phát triển:
Nhà máy Đạm Phú Mỹ: ~ 800,000 tấn/năm (đáp ứng ~ 30% nhu cầu nội
địa).
Nhà máy LPG Dinh Cố: ~ 300,000 tấn LPG/năm, ~ 180,000 tấn
condensate/năm.
Các sản phẩm từ dầu mỏ: ~ 15% thị phần nội địa.
Nhà máy lọc dầu Dung Quất (hợp đồng EPC kí tháng 5/2005): kế hoạch
đưa vào hoạt động vào năm 2009.
Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí
Copyright 2008
THỊ TRƯỜNG KHÍ PHÍA NAM
Qua hàng chục năm triển khai TK-TD, VN đã phát hiện một
số mỏ khí thương mại có quy mô từ nhỏ đến trung bình tập
trung chủ yếu ở thềm lục địa phía Nam.
Hiện nay khí đang được khai thác từ các mỏ: Bạch Hổ,
Rạng Đông, Lan Tây và PM3-CAA.
Các mỏ khí sẽ được phát triển khai thác là: Lan Đỏ, Rồng
Đôi-RĐ Tây, Hải Thạch, Emerald, Cái Nước, Kim Long -
Cá Voi - Ác Quỷ, ...
Song song với kế hoạch khai thác các mỏ khí, các hệ
thống đường ống dẫn khí đã được xây dựng như:
+ Bạch Hổ - Rạng Đông
+ Nam Côn Sơn
+ Phú Mỹ - Mỹ Xuân - Gò Dầu.
Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí
Copyright 2008
18 inch
06-2
PETRO
CARIGALI
CARIG
PM3_CAA, C¸i Níc
(2,5/2 + 0,2) tØ m3/n¨m
L« B, 52/97
2-3,7 TØ m3/n¨m
Nhµ m¸y ®iÖn 720 MW
NM ®¹m 800.000 tÊn/n¨m
Lan T©y - Lan §á
2,1- 2,7 tØ m3/n¨m
270 km
105+5 km
289+43 km
50-60 km
C«ng suÊt ®/è
6-7 tØ m3/n¨m
omon
C¸c NM§
1470-2220MW
C«ng suÊt ®/è
2 tØ m3/n¨m
16 inch
117 km
400km
26 inch
C¸c NM ®iÖn 4257 MW
NM ®¹m 800.000 tÊn/n¨m
24-26 inch
PH
U
My
70 km
22 inch
46km
C«ng suÊt ®/è
2 tØ m3/n¨m
HÖ thèng ®êng èng dÉn khÝ phÝa nam
Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí
Copyright 2008
THỊ TRƯỜNG KHÍ PHÍA NAM
Đồng thời với khai thác, v/c khí, các trung tâm công nghiệp khí cũng đã được
quy hoạch phát triển ở những vị trí thuận lợi. Thị trường khí Đông Nam Bộ,
trong đó hộ tiêu thụ khí chủ yếu là các nhà máy điện (tiêu thụ >80% SL khí
cung cấp), phân urê và ngành công nghiệp khác.
Đến nay ở khư vực này đã tạo nên một thị trường khí thực thụ (từ cung cấp,
vận chuyển đến tiêu thụ)
Trong tương lai gần (trước 2010), ở khu vực này sẽ chủ yếu là các nhà máy
điện (tiêu thụ ~82% SL khí), nhà máy phân urê và các ngành công nghiệp
khác.
Thị trường khí ở phía Nam hiện nay mới ở giai đoạn đầu phát triển, việc phát
triển các HTT khí cũng như bảo đảm nguồn cấp khí ... còn nhiều vấn đề cần
tiếp tục N/C để nhằm phát triển bền vững ngành CN khí VN.
Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí
Copyright 2008
TRỮ LƯỢNG CỦA CÁC MỎ KHÍ Ở PHÍA NAM VN
Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí
Copyright 2008
DỰ BÁO SẢN LƯỢNG KHÍ CÓ THỂ KHAI THÁC
Ở THỀM LỤC ĐỊA PHÍA NAM VN
Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí
Copyright 2008
DỰ BÁO NHU CẦU TIÊU THỤ KHÍ KHÔ KHU VỰC PHÍA NAM
Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí
Copyright 2008
DỰ BÁO CÂN ĐỐI CUNG - CẦU KHÍ PHÍA NAM
Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí
Copyright 2008
Nguồn cung cấp và tiêu thụ khí
Tổng trữ lượng thương mại là 226-328 tỷ m3
Giai đoạn 1995-2004 đã khai thác, vận chuyển và cung cấp 16.3 tỷ m3 khí,
trong đó ~ 87% khí cấp cho các nhà máy Điện (Bà Rịa, Phú Mỹ,...), lượng khí
còn lại cấp cho nhà máy LPG và công nghiệp khác.
Năm 2004, thị trường phía Nam tiêu thụ 4.22 tỷ m3 khí khô, trong đó cho:
• SX Điện 3.76 tỷ m3,
• Đạm Phú Mỹ 0.25 tỷ m3,
• Các HTT khí thấp áp 0.21 tỷ m3.
Dự báo n/cầu tiêu thụ khí cho các gđ sau: 5 – 10 tỷ m3 (2005 – 2010); 11 – 14
tỷ m3 (2011 – 2015); 14.5 tỷ m3 (2016 – 2020)
Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí
Copyright 2008
Nhu cầu khí 2005-2010 2011-2015 2016-2020
Sản xuất điện 4.6-8.2
(81-84%)
9-11.5
(81-82%)
12
(82%)
Sản xuất phân urê 0.5-1.02
(8.5-12%)
1.04
(8-9.6%)
1.04
(7%)
Ngành Công nghiệp
khác
0.23-0.63
(4-7%)
0.72-0.78
(6.4-12%)
0.78-0.83
(11%)
Nhu cầu tiêu thụ khí ở khu vực phía Nam
đơn vị: tỷ m3/năm
Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí
Copyright 2008
THỰC TRẠNG CUNG - CẦU NĂNG LƯỢNG VN
Cung cấp năng lượng sơ cấp (NLSC):
Tổng NLSC tăng 13.7%/năm giai đoạn 1990-2004 (từ 7,1 - 43,6
triệu TOE):
Than: 22,7%/năm (4,5 triệu tấn - 25,05 triệu tấn)
Dầu mỏ: 15.5%/năm ( 2,7 triệu tấn – 20,3 triệu tấn)
Khí đốt: 44,1%/năm (rất ít - 4,67 tỷ m3)
Điện: 12,7%/năm (8,7 tỷ kWh – 46,2 tỷ kWh)
+ Thuỷ điện: 5,37 tỷ kWh – 19,1 tỷ kWh (2003); 18 tỷ kWh
(2004)
+ Điện thương phẩm: 6,2 tỷ kWh – 39,7 tỷ kWh (1990 -
2004:14,2%/năm; 2001-2004: 15,4%)
Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí
Copyright 2008
XUẤT - NHẬP GIAI ĐOẠN 1990-2004
Nang lîng xuÊt - nhËp khÈu 1990-2004
- 0 . 8 - 1.2 - 1. 6 - 1. 4 - 2 .1
- 3 . 9 - 4 . 0 - 3 .5
- 2 . 9 - 3 .2 - 3 .1
- 4 . 2
- 5 .5 - 6 . 5
- 10 . 5
- 2 .6
- 3 .9
- 5.4 - 6 .2 - 6 .9 - 7.7 - 8 .7 - 9 .6
- 12 .1
- 14 .9 - 15.4
- 16 .7 - 16 .9 - 17.2
- 2 0 .5
2 .9 2 .6 3 .1
4 .1 4 .5 5.0
5.9 6 .0 6 .9
7.4
8 .7 9 .1
10 .0 9 .8
11.1
- 25
- 20
- 15
- 10
- 5
0
5
10
15
1 9 9 0 1 9 9 5 2 0 0 0 2 0 0 4
T
ri
Öu
tÊ
n
XuÊt khÈu than
T¸i x uÊt SF dÇu
XuÊt khÈu dÇu th«
NhËp khÈu SP dÇu
1
Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí
Copyright 2008
TỶ TRỌNG TIÊU THỤ NĂNG LƯỢNG NĂM 2004
Dầu khí
Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí
Copyright 2008
CÂN BẰNG CUNG - CẦU NĂNG LƯỢNG CHUNG
0
2000
10
20
30
40
50
60
70
80
90
2005 2010 2015 2020
T
ri
Öu
T
O
E
Thuû ®iÖn
KhÝ
DÇu th«
Than
Tæng nhu cÇu n¨ng lîng
Khoa Kỹ thuật Địa chất & Dầu khí
Copyright 2008
THỰC TRẠNG VÀ TƯƠNG LAI
Dầu khí có vai trò quan trọng trong cân bằng năng lượng của Việt Nam:
Đến 31/12/2004:
• Tổng sản lượng khai thác qui dầu 169,9 TT, 18,67 tỷ m3 khí
• Hình thành cụm khí điện Bà Rịa–Vũng Tàu ~ 4000MW
• Chiếm tỷ trọng cao ~57% - cơ cấu sản xuất năng lượng sơ cấp
Đến 2010:
• Cụm khí - điện Cà Mau (720MW)
• Cụm khí - điện Nhơn Trạch - Hiệp Phước
• Nhà máy Lọc dầu Dung Quất
Sau 2010:
• Cụm khí - điện Ô Môn - Cần Thơ: 2620MW
• Nhà máy Lọc – Hoá dầu Nghi Sơn
• Nhà máy Lọc - Hoá dầu Đông Nam Bộ (2020)
• Các nhà máy hoá khí khu vực phía Nam
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 51_compatibility_mode__9715.pdf