Chương trình giáo dục song ngữ cho trẻ mầm non đã được xây dựng và
thực hiện một cách hiệu quả ở nhiều nước trên thế giới, trong đó có Hàn Quốc,
mặc dù sử dụng hệ thống ngôn ngữ Hangul của Hàn Quốc khác với ngôn ngữ
Alphabet của tiếng Anh. Hi vọng qua bài viết này, chúng tôi đã bước đầu cung cấp
một số kinh nghiệm cần thiết cho việc xây dựng chương trình giáo dục song ngữ
Việt – Anh dành cho trẻ mầm non.
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tìm hiểu chương trình giáo dục tích hợp song ngữ cho trẻ mầm non tại hàn quốc, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 42 năm 2013
_____________________________________________________________________________________________________________
34
TÌM HIỂU CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC TÍCH HỢP SONG NGỮ
CHO TRẺ MẦM NON TẠI HÀN QUỐC
TRẦN NGUYỄN NGUYÊN HÂN*
TÓM TẮT
Bài viết trình bày những điểm cốt yếu của chương trình giáo dục tích hợp song ngữ
cho trẻ mầm non đang được áp dụng tại Hàn Quốc, trọng tâm là giới thiệu về mục tiêu,
phương pháp tổ chức thực hiện, đánh giá chương trình, và một vài ví dụ thực tiễn về công
tác thực hiện chương trình. Những kinh nghiệm về giáo dục song ngữ cho trẻ mầm non của
Hàn Quốc có ý nghĩa đối với Việt Nam vì hai nước có nhiều điểm tương đồng về lịch sử,
văn hóa.
Từ khóa: chương trình tích hợp giáo dục song ngữ, giáo dục song ngữ, trẻ mầm non.
ABSTRACT
Examining the bilingual integrated education program for preschool children in Korea
The paper presents the essential points of the bilingual integrated education program
for preschool children currently used in Korea. It focuses on introduction to the objectives
and methods of implementation, program evaluation, and gives a few practical examples of
the implementation of the program. The experience of Korean bilingual education is
meaningful for Vietnam since the two countries have many similarities in history and
culture.
Keywords: bilingual integrated education program, bilingual education, preschool
children.
1. Đặt vấn đề
Hiện nay, tiếng Anh đã trở thành
ngôn ngữ toàn cầu. Vì thế, ở các nước
trên thế giới, ngay cả Việt Nam, các bậc
phụ huynh thường cho trẻ học ngôn ngữ
thứ hai là tiếng Anh. Để đáp ứng nhu cầu
thực tế đó, nhiều nước như Anh, Mĩ,
Pháp, Canada, Singapore, Hàn Quốc
đã áp dụng chương trình giáo dục song
ngữ ngay từ lứa tuổi mẫu giáo trong các
trường mầm non. Ở Việt Nam, cho dù
các trường mầm non quốc tế và các lớp
ngoại khóa dạy tiếng Anh mở ra ngày
càng nhiều, nhưng trình độ song ngữ của
* NCS, Trường Đại học Dong-Eui, Hàn Quốc
trẻ vẫn bị hạn chế. Rất nhiều trẻ đi học ở
các trường mầm non quốc tế sử dụng tốt
tiếng Anh hơn tiếng mẹ đẻ do nhà trường
chỉ chú trọng dạy tiếng Anh. Trái lại, ở
những trường mầm non bình thường, trẻ
ít có cơ hội giao tiếp bằng tiếng Anh vì
thời gian cho trẻ làm quen với tiếng Anh
quá ít ỏi. Thiết nghĩ, để trẻ lĩnh hội tiếng
Anh như ngôn ngữ thứ hai bên cạnh tiếng
mẹ đẻ là tiếng Việt thì việc xây dựng và
phổ biến rộng rãi chương trình giáo dục
song ngữ trong các trường mầm non là vô
cùng cần thiết.
Bài viết này giới thiệu về chương
trình giáo dục tích hợp song ngữ đang
được thực hiện tại Hàn Quốc nhằm chia
sẻ những kinh nghiệm có thể áp dụng
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Trần Nguyễn Nguyên Hân
_____________________________________________________________________________________________________________
35
trong việc xây dựng chương trình giáo
dục song ngữ của Việt Nam trong bối
cảnh nước ta đang đổi mới toàn diện giáo
dục nói chung và giáo dục mầm non nói
riêng theo xu thế quốc tế hóa hiện nay.
2. Khái niệm giáo dục song ngữ
(Bilingualism Education)
Việc sử dụng song ngữ
(bilingualism) được giải thích theo lí
thuyết tối thiểu (minimum theory) và lí
thuyết tối ưu (best theory). [14]
Theo định nghĩa của thuyết tối thiểu,
người có kiến thức về ngôn ngữ thứ hai
dù ở mức thấp nhất cũng được coi là
người sử dụng song ngữ. Nếu như ngôn
ngữ thứ nhất là tiếng mẹ đẻ được lĩnh hội
thông qua môi trường ngôn ngữ một cách
tự nhiên thì ngôn ngữ thứ hai, thứ ba hay
tiếng nước ngoài được lĩnh hội thông qua
học tập, tách biệt với ngôn ngữ thứ nhất.
[10], [12]
Theo thuyết tối ưu, người sử dụng
song ngữ là người thông thạo cả ngôn
ngữ thứ nhất và ngôn ngữ thứ hai. Ngôn
ngữ thứ nhất và ngôn ngữ thứ hai có vị trí
ngang bằng với nhau. Để được coi là
người sử dụng được song ngữ thì năng
lực giao tiếp bằng ngôn ngữ thứ hai của
người đó cũng thông thạo không kém so
với tiếng mẹ đẻ. [2]
Hiện nay, song ngữ được chia thành
hai loại: song ngữ quân bình (balanced
bilingualism) và song ngữ mất quân bình
(unbalanced bilingualism).
Người được xem là song ngữ quân
bình là người có thể sử dụng hoàn hảo cả
hai thứ tiếng như là ngôn ngữ thứ nhất
(hay tiếng mẹ đẻ) của họ. Nhiều nhà
nghiên cứu cho rằng những người có hai
ngôn ngữ thứ nhất như vậy rất hiếm. Bởi
vì thông thường, trong hai thứ tiếng mà
người ta nói trôi chảy vẫn có một thứ
tiếng nào đó người ta giỏi hơn, cảm thấy
gần gũi, gắn bó và sử dụng dễ dàng hơn.
Song ngữ mất quân bình là tình trạng tuy
có thể sử dụng hai thứ tiếng nhưng trong
đó chỉ có một thứ tiếng nổi trội
(dominant bilingual). [7]
Trên cơ sở đó, nhiều nhà nghiên
cứu về song ngữ đã đưa ra nhiều định
nghĩa khác nhau về người sử dụng song
ngữ. “Người sử dụng song ngữ là người
có năng lực sử dụng cả hai ngôn ngữ
thành thạo giống như sử dụng tiếng mẹ
đẻ” [2]. Tuy nhiên, Bloomfield không
giải thích cụ thể được năng lực sử dụng
song ngữ ở mức độ nào thì được gọi là
thành thạo. “Song ngữ là năng lực của
người đang nói một ngôn ngữ nhưng có
thể thông hiểu ý nghĩa và giao tiếp thành
thạo bằng ngôn ngữ khác” [3]. “ Người
có năng lực tối thiểu về một trong bốn kĩ
năng nghe, nói, đọc, viết của một ngôn
ngữ khác ngoài tiếng mẹ đẻ của mình” [4].
Giáo dục song ngữ là giáo dục
nhằm phát triển năng lực giao tiếp thành
thạo bằng hai ngôn ngữ trở lên cho người
học [15]. Hiện nay, theo xu hướng quốc
tế hóa, giáo dục song ngữ được ứng dụng
trên nhiều đối tượng, ngay cả đối với trẻ
em. [11], [12]
Giáo dục song ngữ ngoài ý nghĩa là:
“Giáo dục để có thể sử dụng thông thạo
cả hai ngôn ngữ” còn một ý nghĩa khác
nhằm định hướng phương pháp giảng dạy
là: “Giáo dục thông qua hai ngôn ngữ”
[13]. Điều này có nghĩa là giáo viên sử
dụng cả tiếng mẹ đẻ và ngôn ngữ thứ hai
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 42 năm 2013
_____________________________________________________________________________________________________________
36
để dạy cho trẻ. Giáo dục song ngữ được
thực hiện ở ngay từ thời kì trẻ em và
trong trường mầm non, cả cô và trẻ đều
sử dụng cả hai ngôn ngữ làm phương tiện
giao tiếp.
Ở thời đại quốc tế hóa, năng lực sử
dụng song ngữ được coi là lợi thế. Theo
quan điểm song ngữ quân bình, so với trẻ
chỉ sử dụng duy nhất tiếng mẹ đẻ, trẻ sử
dụng thành thạo cả hai ngôn ngữ có sự
phát triển trí tuệ, tình cảm xã hội mạnh
hơn. [6], [8], [16]
3. Chương trình giáo dục tích hợp
dạy song ngữ cho trẻ mầm non
3.1. Mục tiêu của chương trình
Chương trình giáo dục song ngữ
cho trẻ mầm non được xây dựng nhằm
mục đích giúp trẻ lĩnh hội và giao tiếp
bằng tiếng Anh một cách tự tin, thoải mái
giống như tiếng mẹ đẻ của mình. Cụ thể
là:
- Phát triển toàn diện nhân cách và
ngôn ngữ thứ hai cho trẻ thông qua
chương trình giáo dục tích hợp;
- Phát triển khả năng sử dụng tốt
tiếng mẹ đẻ thông qua phương pháp
hướng dẫn tổng hợp bốn kĩ năng nghe,
nói, đọc, viết;
- Cung cấp môi trường giáo dục song
ngữ để trẻ có thể tiếp cận với tiếng Anh
một cách thoải mái thông qua tương tác
xã hội và sinh hoạt hàng ngày.
3.2. Nguyên tắc xây dựng chương
trình
Chương trình giáo dục tích hợp
song ngữ cho trẻ mầm non được thực
hiện theo hướng tiếp cận Dự án (Project)
thông qua các hoạt động giáo dục theo
chủ đề nhằm giúp trẻ cùng sử dụng tiếng
mẹ đẻ và tiếng Anh trong giao tiếp hàng
ngày. Chương trình được xây dựng theo
các nguyên tắc sau đây:
(i) Giáo viên cần dạy tiếng Anh kết
hợp với dạy tiếng mẹ đẻ thông qua các
hoạt động giáo dục theo chủ đề.
(ii) Giáo viên cần dạy song ngữ cho
trẻ theo cách tiếp cận trọng tâm giao tiếp
(communication approach), tức là dạy trẻ
giao tiếp hiệu quả trong sinh hoạt hàng
ngày.
(iii) Giáo viên cần lưu ý đến đặc điểm
phát triển của lứa tuổi khi dạy song ngữ
cho trẻ. Cụ thể là:
- Khi dạy cho trẻ 3 tuổi, giáo viên
cho trẻ làm quen với từ tiếng Anh và
tiếng mẹ đẻ dơn giản, khuyến khích trẻ
sử dụng tiếng Anh giao tiếp bằng câu đơn
giản. Tỉ lệ sử dụng tiếng Anh và tiếng mẹ
đẻ là 70/30.
- Khi dạy song ngữ cho trẻ 4 tuổi,
giáo viên khuyến khích trẻ thường xuyên
lặp lại các từ tiếng Anh đã học trong các
tình huống sinh hoạt. Tỉ lệ sử dụng tiếng
Anh và tiếng mẹ đẻ là 60/40.
- Ở trẻ 5 tuổi, giáo viên khuyến khích
trẻ ghi nhớ từ bằng cách lặp đi lặp lại
thường xuyên thông qua ngữ cảnh cụ thể.
Tỉ lệ sử dụng tiếng Anh và tiếng mẹ là
50/50.
(iv) Giáo viên cần phát triển tổng hợp
bốn kĩ năng nghe, nói, đọc, viết khi dạy
trẻ học song ngữ.
(v) Xây dựng môi trường giáo dục
song ngữ phong phú trong và ngoài lớp
học.
3.3. Tổ chức thực hiện chương trình
Chương trình giáo dục dạy song
ngữ cho trẻ mầm non được tiến hành theo
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Trần Nguyễn Nguyên Hân
_____________________________________________________________________________________________________________
37
hai cách. Cách thứ nhất là trường mầm
non hình thành kĩ năng giao tiếp trong
sinh hoạt hàng ngày bằng tiếng Anh cho
trẻ mầm non. Cách thứ hai là tổ chức
hoạt động giáo dục theo chủ đề bằng
tiếng Anh và tiếng mẹ đẻ.
Nếu quyết định chủ đề hoạt động,
giáo viên sẽ ghi lại câu hỏi của trẻ, hình
thành mạng chủ đề và thảo luận với trẻ về
phương pháp khám phá và thể hiện chủ
đề một cách cụ thể. Giáo viên chia hoạt
động chủ đề đã được lập kế hoạch trước
bằng cách thảo luận với trẻ thông qua ba
hoạt động nhỏ: hoạt động mở đầu chủ đề,
hoạt động phát triển chủ đề, hoạt động
kết thúc chủ đề. Hoạt động mở đầu chủ
đề là hoạt động nhằm mục đích gây hứng
thú và động cơ tích cực của trẻ. Hoạt
động phát triển chủ đề là hoạt động khám
phá và thể hiện chủ đề. Hoạt động kết
thúc chủ đề được tổ chức nhằm mục đích
tổng hợp quá trình tiến hành chủ đề, cho
trẻ thấy được kết quả hoạt động của mình
và của bạn. Ở hoạt động kết thúc, giáo
viên thường tổ chức triển lãm tranh hay
sản phẩm của trẻ, tiệc sinh nhật, chương
trình ca nhạc, biểu diễn thời trang, đóng
kịch bằng tiếng Anh Mỗi hoạt động
thường khoảng 30 - 50 phút tùy theo lứa
tuổi và nội dung hoạt động.
Khi lập kế hoạch, giáo viên cần lưu
ý khả năng tập trung chú ý của trẻ để lựa
chọn nội dung hoạt động (tạo hình, âm
nhạc, đọc truyện, đàm thoại,). Cấu trúc
của kế hoạch dành cho trẻ 3, 4, 5 tuổi như
sau: mục tiêu hoạt động, mục tiêu phát
triển ngôn ngữ, thời gian, chuẩn bị, tiến
trình hoạt động, tình huống lưu ý, hoạt
động mở rộng, thông tin về sách tranh và
bài hát tiếng Anh sử dụng cho hoạt động.
3.4. Đánh giá chương trình
Chương trình tích hợp giáo dục
song ngữ sử dụng hai hình thức đánh giá:
đánh giá hình thành và đánh giá tổng
quát.
Đánh giá hình thành là đánh giá
được thực hiện trong lúc trẻ và cô đang
tiến hành hoạt động nhằm xem xét mục
tiêu giáo dục đã đạt được ở mức độ nào
và hoạt động giáo dục có được tiến hành
theo đúng như kế hoạch đề xuất hay
không. Đánh giá hình thành sử dụng các
phương pháp đánh giá như phiếu quan sát
và ghi chép của giáo viên, phiếu danh
sách hành động, sản phẩm hoạt động của
trẻ, trò chuyện với phụ huynh, đánh giá
tiêu chuẩn, đánh giá do giáo viên tự chế
tác, đánh giá Portfolio [15]. Thông qua
đánh giá hình thành, giáo viên xác định
được mục tiêu đã đề xuất khi lập kế
hoạch có tiếp tục phù hợp với trình độ
phát triển của trẻ hay không, nhằm điều
chỉnh phương hướng và nội dung của
chương trình theo như kết quả đánh giá.
Đánh giá tổng quát nhằm kiểm
chứng hiệu quả của chương trình và sự
phù hợp của phương pháp, nội dung
chương trình. Ở phương pháp đánh giá
tổng quát, giáo viên thu thập và phân tích
dữ liệu, xác định mục tiêu của chương
trình có hoàn thành hay không, chương
trình có ảnh hưởng gì đến trẻ, giáo viên
và phụ huynh, khả năng tiếp tục thực
hiện của chương trình. Kết quả của đánh
giá tổng quát sẽ là kim chỉ nam
(guideline) cho chương trình kế tiếp.
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 42 năm 2013
_____________________________________________________________________________________________________________
38
Chương trình cung cấp môi trường
giáo dục song ngữ phong phú, tự nhiên
cho trẻ nhằm mục đích giúp trẻ hình
thành và phát triển năng lực hiểu và giao
tiếp bằng hai ngôn ngữ. Khi tiến hành
đánh giá hình thành và đánh giá tổng quát,
việc quan trọng là giáo viên cần lưu ý
đến năng lực sử dụng song ngữ của trẻ
phát triển ở mức độ nào.
3.5. Áp dụng chương trình giáo dục
tích hợp song ngữ cho trẻ trong trường
mầm non
3.5.1. Giáo dục song ngữ trong sinh hoạt
hàng ngày
Giáo viên cần giúp tạo môi trường
song ngữ phong phú để trẻ được thoải
mái sử dụng tiếng Anh trong mọi thời
điểm sinh hoạt của trường mầm non. Sau
đây là một số mẫu câu thường sử dụng
trong các tình huống tương ứng.
a) Ở thời điểm đón trẻ và trả trẻ
- Thời điểm đón trẻ:
Good morning/ Hello/ Hi/ How are
you today?/ How do you feel today?/
How was you weekend?/ Welcome back!
(Đối với trẻ nghỉ học hôm qua)/ I’m
really glad to see you again/ It’s really
good to have you back/ Wow! You made
it on time (Đối với trẻ thường xuyên đi
trễ nhưng hôm nay lại đi học đúng giờ).
- Thời điểm trả trẻ:
Good bye/ See you tomorrow/ See
you later/ Have a nice day/ Take care,
everyone!/ Have a good weekend (Vào
thứ 6). See you Monday/ Enjoy your
vacation. (Khi nghỉ lễ hoặc nghỉ hè)/
Please remember to bring OOO1 to shool
tomorrow.
b) Trong giờ học
- Mở đầu giờ học: Để chuẩn bị bắt
đầu giờ học, giáo viên có thể cho trẻ
luyện tập diễn đạt một số câu tiếng Anh
để tạo tâm thế hứng thú cho trẻ nhằm
hướng sự chú ý của trẻ vào giờ học, như:
It’s time to start the class/ Please
put away everything/ Please sit down (in
a circle, on a chair)/ Please pay
attention to the front/ Is everyone ready
to start?/ Let’s be quite/ Let’s get started/
Shall we start?/ How is the weather
today?/ What is the weather like today?/
What day is it today?/ What date is it
today?/ What month are we on?/ Is
anyone missing today?/ Who is not here
today? Let’s count how many children
are here today.
- Tiến hành giờ học:
We are going to learn about OOO
today/ Let’s read a book called OOO/
The name of the book is XYZ/ Please
listen carefully/ What do you think this
book is about?/ Can anyone tell me?/
What will happen next?/ What’s your
favorite part?/ Do you understand the
story?/ Let’s learn a song/ Let’s listen to
the song first/ Please repeat after me/
Let’s do it line by line/ Who can sing
this?/ Let’s sing together/ Let’s practice/
Who can show me OOO?/ Who can fix
this?/ Can everyone see this? / Can you
guess?/ Please speak up/ Please look at
me/ I want to see your eyes looking at
me/ Let’s start the work/ Please seat with
your group/ Please take out your color
pencils/ I’ll hand out the worksheet/
Please raise your hand if you need any
help/ How can we say OOO in English?/
Can you tell me in English?
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Trần Nguyễn Nguyên Hân
_____________________________________________________________________________________________________________
39
- Kết thúc giờ học:
Are you finished?/ It’s time to wrap
up/ Please finish in five minutes/ You
have five more minutes/ Let’s clean up/
Please clean up your desk/ Please throw
trash away/ Please hand in your work/
Please sit on your chair if you are done/
Does anybody need help?/ Let’s review
what we learned today/ Please line up
when you are finished/ Let’s all stop
there.
c) Khi khen thưởng
Good Job!/ Well done!/ Excellent
work!/ Thank you for helping me out/
Your drawing (work/ writing) is
wondeful. I like the way you drew (did/
wrote)/ Nice try! Very good! How nice!
Good for you!/ You have improved a lot/
Good guess!/ I’m very proud you did it!/
I’m so glad to hear that!/ I can see that
you made an effort.
d) Khi hướng dẫn nội quy và nề nếp kỉ
luật (discipline)
Please listen carefully/ Please be
quite/ Please look at me (board/ book/
front). Can I have your beautiful eyes
looking at me?/ Please pay attention,
please? Can I have your attention?/
Please walk. Let’s walk. I love to see
your walking feet/ Please put away/
Please line up/ Please get in two by two.
Find your partner and het in line, please/
Please follow me. Please stay with me.
e) Hoạt động chuyển tiếp (transition
period)
Please take out your crayon
(paper/pencil/glue) now/ Now, go back to
your seat please/ Please finish up what
you are doing now/ Let’s line up/ Now,
let’s go to the reading section/ Please put
away blocks and take out your workbook.
f) Giờ ăn
Please wash your hands/ Keep in
mind to use a soap, please/ Let’s line up/
Let’s go to the cafeteria now/ Please wait
in line for your meal/ Please try to eat
everything/ It’s delicious! Ummm,
Yummy!/ Who wants some more?/
Today’s menu is OOO/ Please be careful/
Please throw your trash away/ Let’s
brush our teeth after eating.
g) Giờ thư giãn
You can choose what you want to
play/ Please stay in the classroom/ You
may go to the restroom/ What do you
want to do?/ Let me know if you need
anything/ Please clean up after you are
finished/ I think you can do this by
yourself/ Please share with your friends/
Who wants to do first?/ Please take turns.
3.5.2. Tổ chức hoạt động giáo dục song
ngữ theo chủ đề
Lee Sun Hyong (2010) [15] đã trình
bày ví dụ về thực tế tổ chức hoạt động
giáo dục tích hợp song ngữ theo chủ đề
“Mùa thu” cho trẻ 5 tuổi như sau:
a) Mạng chủ đề
Giáo viên cùng trẻ thiết kế mạng
chủ đề bao gồm chủ đề lớn: “Mùa thu”
nằm ở vị trí trung tâm, xung quanh là các
nhánh nhỏ là tiểu chủ đề: Thời tiết (Bầu
trời, Nhiệt độ), Cây và Hoa, Lễ hội mùa
thu (Trung thu, Halloween), Côn trùng,
Mùa vụ .
b) Mạng hoạt động
- Làm quen văn học: Truyện cổ tích:
It’s Fall, Why Do Leaves Change Color?
The Night before Thanks-giving, The
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 42 năm 2013
_____________________________________________________________________________________________________________
40
very busy spider. Câu nói có vần có điệu
(chant): Autumn, Leaves, Little leaves.
Thơ: Autumn Leaves are Falling Down,
The Pumpkins on the vine, If you are
thankful, We are going on a walk. Nhạc
kịch (Musical): The Ant and the
Grasshopper.
- Mĩ thuật: Trang trí cây theo mùa,
trang trí vườn mùa thu, làm sách theo chủ
đề, vẽ tranh về buổi dạo chơi, làm mặt nạ,
làm bánh hình dạng côn trùng.
- Ngôn ngữ: Tập trung suy nghĩ về
mùa thu, trò chuyện về Tết trung thu, so
sánh tết Trung thu của Việt Nam và lễ
hội Halloween, trò chuyện về buổi dạo
chơi, về cách thiết kế khu vườn mùa thu,
học từ liên quan đến các mùa trong năm,
đọc sách, viết từ về chủ đề mùa thu
- Toán và Khoa học: Nhận biết và so
sánh số lượng, màu sắc, hình dáng của
hoa quả, côn trùng, nhiệt độ thời tiết
- Đóng kịch/ sắm vai: Trẻ sắm vai
các loại côn trùng luyện tập và biểu diễn
âm nhạc
c) Bảng triển khai hoạt động
Tiểu chủ đề và
tên hoạt động
Lĩnh vực hoạt
động
Hình
thức tổ
chức
Nội dung hoạt động
Making a
seasonal tree
Tạo hình, Phát
triển vốn từ,
Làm quen chữ
viết, Mĩ thuật
Cả lớp/
Nhóm
Đọc sách về đặc trưng của từng mùa trong năm
và học từ liên quan đến các mùa. Chia làm 4
nhóm để thực hiện hoạt động tô màu lá cây và
làm cây theo mùa theo sự hướng dẫn của cô
Making autumn
word cards
Phát triển ngôn
ngữ, Làm quen
chữ viết, Mĩ
thuật
Cả lớp/
Cá nhân
Đọc sách tranh về mùa thu và học từ liên quan
đến mùa thu. Vẽ tranh và sao chép từ vừa học
để làm thẻ từ
Making autumn
flowchart
Toán, Phát
triển ngôn ngữ
Cả lớp/
Nhóm
Giáo viên chia trẻ thành nhóm nhỏ và hướng
dẫn trẻ gắn các thẻ từ lên mảng tường cô đã
chuẩn bị sẵn tạo thành mạng chủ đề
Thank – you
book for
Thanksgiving
Tình cảm xã
hội, Phát triển
ngôn ngữ, Làm
quen chữ viết,
Tạo hình
Cả lớp/
Cá nhân
So sánh tết Trung thu của Việt Nam và ngày lễ
khác vào mùa thu của Mĩ như Halloween. Học
từ liên quan đến tết Trung thu, viết suy nghĩ,
làm sách về tết Trung thu
Making a Spider
cookies
Vận động âm
nhạc, Toán,
Khám phá khoa
học, Ngôn ngữ,
Mĩ thuật
Cả lớp/
Cá nhân
Thông qua hoạt động làm bánh có hình dạng côn
trùng, trẻ nhận biết màu sắc, hình dạng, luyện tập
đếm và so sánh số lượng. Trẻ nghe, hiểu nội
dung hướng dẫn cách làm bánh của giáo viên
A walk to the
park
Ngôn ngữ, Mĩ
thuật, Tìm hiểu
thiên nhiên
Cả lớp/
Cá nhân
Cho trẻ dạo chơi công viên và trải nghiệm với
thiên nhiên, học cách sử dụng các từ tiếng Anh
liên quan. Sau khi đi dạo chơi, cho trẻ vẽ về
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Trần Nguyễn Nguyên Hân
_____________________________________________________________________________________________________________
41
điều gây ấn tượng nhất trong buổi dạo chơi và
diễn đạt suy nghĩ bằng câu đơn giản
Decorating the
classroom like
an “Autumn
Garden”
Tình cảm xã
hội, Ngôn ngữ,
Mĩ thuật
Nhóm
nhỏ
Giáo viên cùng trẻ thảo luận về cách thiết kế
lớp học thành một “khu vườn mùa thu”. Sau
đó, cho trẻ sử dụng nhiều vật liệu phong phú và
hợp tác với nhau để thiết kế Autumn Garden.
Under the
spreading
chestnut tree
Ngôn ngữ, Vận
động Âm nhạc Cả lớp
Trẻ cải biên bài hát mà trẻ đã thuộc là: “Dưới
tán cây hạt dẻ (Under the spreading chestnut
tree)” bằng tiếng Anh. Sau đó, giáo viên cho
trẻ chơi trò chơi âm nhạc: “Đổi động từ trong
bài hát”
Autumn in my
dictionary
Ngôn ngữ, tình
cảm xã hội,
Toán, Hát
Cả lớp/
Nhóm
Tìm từ tiếng Anh đã học trong từ điển. Giáo
viên hướng dẫn trẻ học cách tra từ trong từ
điển
Autumn
musical – The
Ants and the
Grasshopper I
Ngôn ngữ,
Làm quen chữ
viết
Cả lớp
Sau khi cho trẻ học từ và phân vai diễn ở buổi
nhạc kịch (musical) <The Ants and the
Grasshopper), giáo viên đọc sách cho trẻ nghe.
Sau đó, giáo viên trò chuyện với trẻ về nội
dung câu chuyện và hành động vai của các
nhân vật
Autumn
musical – The
Ants and the
Grasshopper II
Làm quen chữ
viết, Ngôn ngữ,
Tạo hình
Cả lớp/
Cá nhân
Cho trẻ làm mặt nạ nhân vật rồi viết tên của
nhân vật lên mặt nạ. Hoạt động này giúp trẻ
phát triển cơ bàn tay và hình thành kĩ năng đọc
viết cho trẻ
Autumn
musical – The
Ants and the
Grasshopper III
Làm quen chữ
viết, Ngôn ngữ,
Trò chơi sắm
vai/ Đóng kịch,
Vận động cơ
thể, tình cảm
xã hội
Cả lớp/
Nhóm
Từng nhóm lần lượt diễn xuất theo những phân
đoạn ngắn. Trẻ cùng hát với nhau, chú ý đến
vai diễn của bạn, diễn xuất phù hợp theo vai
4. Kết luận
Chương trình giáo dục song ngữ
cho trẻ mầm non đã được xây dựng và
thực hiện một cách hiệu quả ở nhiều
nước trên thế giới, trong đó có Hàn Quốc,
mặc dù sử dụng hệ thống ngôn ngữ
Hangul của Hàn Quốc khác với ngôn ngữ
Alphabet của tiếng Anh. Hi vọng qua bài
viết này, chúng tôi đã bước đầu cung cấp
một số kinh nghiệm cần thiết cho việc
xây dựng chương trình giáo dục song ngữ
Việt – Anh dành cho trẻ mầm non.
1: OOO: thay thế cho tên của trẻ
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 42 năm 2013
_____________________________________________________________________________________________________________
42
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG ANH
1. Baker, C. (2007), A parent’s and teacher’s guide to bilingualism (3rd ed.), PA:
Multilingual Matters Ltd.
2. Bloomfield, L. (1933), Language, New York: Holt.
3. Haugen, E. (1953), The Norwegian in America, Philadelphia: University of
Pennsylvania Press.
4. MacNamara, J. (1967), “The Bilingual’s Linguistic Performance, A Psychological
Overview”, Journal of Social Issue, 23, tr. 35-47.
5. Miline, R., Clarke, P. (1993), Bilingual Early Childhood Education in Child Care
and Preschool Centres, Autralian Dept. of Employment, Education and Training,
Canberra.
6. Mulhern, M. N. (2002), “Two kindergarteners’ constructions of superficial learning
in Spanish: A challenge to superficial balanced literacy instruction”, In ternational
Journal of Bilingual Education and Bilingualism, 5(1), tr. 20-39.
7. Lambert, W. (1955), “Measurement of the linguistic dominance of bilinguals”,
Journal of Abnormal and Social Psychology, 50(2), tr. 197-200.
8. O’ Toole, S., Aubeeluck, A., Cozens, B., & Cline, T. (2001), “Development of
reading proficiency in English by bilingual children and their monolingual peers”,
Psychological Reports, 89, tr. 279-282.
9. Vera P.J., & Vivian, M. H. (1971), Early Childhood Bilingual Education, New York:
Modern Language Associate of America.
TIẾNG HÀN
10. Hong Jong Son (2000), “Nghiên cứu về giáo dục song ngữ và giáo dục ngoại ngữ tại
Hàn quốc”, Tạp chí Nghiên cứu giáo dục tiếng Anh, 21, tr. 79-100.
11. Huang Hye Shin (2004), “Tiếng Anh thời kì đầu ảnh hưởng đến sự phát triển song
ngữ của trẻ mầm non”, Tạp chí Khoa học xã hội Hàn Quốc, 13(4), tr. 497-506.
12. Huang Hye Shin (2007), “Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển song ngữ và giáo
dục tiếng Anh thời kì đầu”, Tạp chí Khoa học xã hội Hàn Quốc, 16(4), tr. 699-710.
13. Kywon Sun Hye (2009), “Chính sách và tầm quan trọng của giáo dục song ngữ”, Tạp
chí Nghiên cứu giáo dục học quốc ngữ Hàn quốc, 34, tr. 57-115.
14. Lee Kuy Ok, Jon Hyo Jong, Pak Hye Kwon, Kang Wan Suk, Jang My Ja (2004).
“ Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển song ngữ Hàn - Trung của trẻ vùng Jo Son
Trung Quốc”, Tạp chí Tâm lí học phát triển, 17(1), tr. 113-129.
15. Lee Sun Hyong (2010), Giáo dục song ngữ cho trẻ mầm non, Nxb Hak Ji Sa, Hàn
Quốc.
16. Pak Myn Yong, Ko Do Hung, Lee Yun Kyong (2006), “Năng lực nhận biết âm vị
của trẻ sử dụng song ngữ Hàn – Anh”, Tạp chí Giáo dục Mầm non Hàn Quốc, 1(2),
tr. 175-192.
(Ngày Tòa soạn nhận được bài: 12-11-2012; ngày phản biện đánh giá: 24-12-2012;
ngày chấp nhận đăng: 28-12-2012)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 04_tran_nguyen_nguyen_han_1672.pdf