Thứ hai:bổ nhiệm chức vụ mới
-xuất phát từ nhược điểm thông tin từ cấp phân xưởng ,xí nghiệp lên trục tiếp TGĐ và PTGĐ sẽ gây khó khăn và áp lực cho nhà quản lý .Do đó , theo chúng tôi nên bổ sung chức vụ”Quản đốc cấp nhà máy,xí nghiệp”.Quản đốc này quản lý và xử lý thông tin của cấp nhà máy,xí nghiệp trước khi đưa lên TGĐ,PTGĐ và đồng tời nhân nhiêm vụ từ TGĐ,PTGĐ điều hành trực tiếp nhà máy,xí nghiệp như:quản lý nhân sự trong nhà nước ,quyết định các công việc triển khai sản xuất nhằm thực hiện tốt các công việc
Thứ ba: tạo cơ cấu theo miền
Công ty có trụ sở chính tại Hà Nội ,2 chi nhánh tại Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh.
Việc xây dựng chi nhánh như thế nào là tùy thuộc vào tầm cỡ công ty ,sản phẩm công ty .tuy nhiên tại mỗi chi nhánh cũng cần có một giám đốc ,xây dựng bộ máy gọn nhẹ ,tập trung nhân sự cho công tác kinh doanh
Thứ tư :Nâng cao hiệu quả hoạt động của các phòng ban
Hiệu quả làm việc của các phòng ban phụ thuộc rất lớn vào năng lực quản lý của cán bộ ,điều kiện làm việc và mối quan hệ giữa các phòng ban .Do vậy công ty phải quan tâm đén vấn đề này
-Bồi dưỡng năng lực và nâng cao trình độ cho người quản lý
-Mối quan hệ giữa các phòng ban :Để cơ cấu tổ chức của công ty hoạt động tốt ,thì mối quan hệ giữa các phòng ban phai tốt .Muốn vậy ,các phòng ban phải chú ý hoàn tất nhiệm vụ của mình một cách tôt nhất và phải thấy được kết quả hoạt động của mình có ý nghĩa như thế nào đói với các phòng ban khác
16 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 7195 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận Cơ cấu tổ chúc công ty, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Bạn nghĩ gì về“Một nhà quản trị tài ba”?????????
Đó có là mục tiêu của bạn?
Và bạn nghĩ những yếu tố nào giúp bạn đạt được mục tiêu đó.
Để trở thành một nhà quản trị hay một nhà lãnh đạo thành công bạn cần tập hợp nhiều mảnh ghép cần thiết: .
Đó là quản trị một cách khoa học và nghệ thuật
Đó là kỹ năng lập kế hoạch và hoạch định
Đó là khả năng đưa ra những quyết định đúng đắn
Đó là cách tạo phong cách lãnh đạo
Và mảnh ghép không thể thiếu trong mục tiêu của bạn ,là chìa khóa cơ bản để thành công –đó là kỹ năng tổ chức
Như vậy tổ chức là một vấn đề mà bất kỳ nhà quản trị nào cũng phải quan tâm.
Lenin đã từng nói :”Hãy cho chúng tôi một tổ chức những người cáh mạng,chúng tôi sẽ đảo lộn cả nước Nga”.Câu nói bất hủ ấy đã cho thấy vai trò của tổ chức ,đặc biệt là vai trò của tổ chức trong một công ty hay doanh nghiệp.Bằng chứng là theo điều tra của giới càm quyền ở Mỹ thì 70-80% những khiếm khuyết trong quản trị thực hiện mục tiêu là do công tác tổ chức và thực tế cũng chỉ ra rằng những công ty nào có công tác tổ chức hợp lý thì hoạt đọng sản xuất kinh doanh mới thuận lợi và đạt hiệu quả kinh doanh .Còn nếu không sẽ gây nhiều langz phí đạc biệt là lãng phí về năng lực và tinh thần của nhân viên
Khi nói đén tổ chức thì phải nhắc đến hai vấn đề cơ bản .
Thứ nhất là cơ cấu tổ chức
Thứ hai là mối quan hệ trong tổ chức
Nếu bạn là nhà quản trị của một công ty và bạn xây dựng cũng như hoàn thiện cơ cấu công ty đem lại hiệu quả theo mục tiêu của công ty thì tức là bạn đã thực hiện tốt kỹ năng tổ chức đồng nghĩa là bạn thành công.
Xuất phát từ tầm quan trong của tổ chức đối với một nhà quản trị cũng như đối với một công ty và từ mối quan hệ giữa tổ chức và cơ cấu tổ chức nhóm chúng tôi đã thực hiện đề tài : ‘Cơ cấu tổ chúc công ty ‘
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ KIẾN THỨC TỔ CHỨC VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
I, TỔ CHỨC :
1,Khái niệm::
Theo cách phân loại các yếu tố sản xuất thì: Tổ chức là sự kết hợp các yếu tố sản xuất.
Theo quá trình phát triển thì: Tổ chức là sự liên kết tất cả các cá nhân, quá trình hoạt động trong hệ thống để thực hiện các mục đích đề ra.
Theo mối quan hệ: Tổ chức bao gồm sự xác định cơ cấu và liên kết các hoạt động khác nhau của tổ chức.
Tô chức bộ máy quản lý doanh nghiệp là dựa trên những chức năng, nhiệm vụ đã xác định của bộ máy quản lý để sắp xếp về lực lượng, bố trí về cơ cấu, xây dựng mô hình và làm cho toàn bộ hệ thống quản lý của doanh nghiệp hoạt động như một chỉnh thể có hiệu lực nhất.
2,Những đặc điểm chung của tổ chức :
Theo các nhà tâm lý học tổ chức thì có 4 đặc điểm chung đối với tất cả các tổ
chức là:
Thứ nhất, kết hợp các nỗ lực của các thành viên : Như chúng ta thường
thấy, khi các cá nhân cùng nhau tham gia và phối hợp những nỗ lực vật chất hay
trí tuệ của họ thì nhiều công việc phức tạp và vĩ đại có thể được hoàn thành.
Chẳng hạn , việc xây dựng các Kim tự tháp, việc đưa con người lên mặt trăng...là
những công việc vượt xa trí thông minh và khả năng của bất cứ cá nhân nào. Sự
kết hợp nỗ lực nhân lên đóng góp của mỗi cá nhân.
Thứ hai, có mục đích chung : Sự kết hợp các nỗ lực không thể thực hiện
được nếu những người tham gia không nhất trí cùng nhau phấn đấu cho những
quyền lợi chung nào đó. Một mục tiêu chung đem lại cho các thành viên của tổ
chức một tiêu điểm để tập hợp nhau lại.
Thứ ba, phân công lao động : Bằng cách phân chia một cách hệ thống các
nhiệm vụ phức tạp thành những công việc cụ thể, một tổ chức có thể sử dụng
nguồn nhân lực của nó một cách có hiệu quả. Phân công lao động tạo điều kiện
cho các thành viên của tổ chức trở nên tài giỏi hơn do chuyên sâu vào một công
việc cụ thể.
Thứ tư, hệ thống thứ bậc quyền lực : Các nhà lý thuyết về tổ chức định
nghĩa quyền lực là quyền ra quyết định và điều khiển hành động của những
người khác. Nếu không có một hệ thống thứ bậc quyền lực rõ ràng thì sự phối
hợp những cố gắng của các thành viên sẽ rất khó khăn. Một trong những biểu
hiện của hệ thống thứ bậc là hệ thống ra mệnh lệnh và sự phục tùng.
Những đặc điểm trên đây là rất cần thiết để xác định sự hiện diện của một tổ
II, CƠ CẤU TỔ CHỨC:
Cơ cấu tổ chức là sự phân chia tổng thể của một tổ chức thành những bộ phận nhỏ theo những tiêu thức chất lượng khác nhau, những bộ phận đó thực hiện những chức năng riêng biệt nhưng có quan hệ chặt chẽ với nhau nhằm thực hiện mục tiêu chung của tổ chức
1.. Yêu cầu đối với cơ cấu tổ chức
Quá trình xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy cần phải đảm bảo thực hiện những yêu cầu sau:
- Tính tối ưu: Phải đảm bảo giữa các khâu và các cấp quản lý đều được thiết lập các mối quan hệ hợp lý, mang tính năng động cao, luôn đi sát và phục vụ cho mục đích đề ra của doanh nghiệp.
- Tính linh hoạt: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý phải đảm bảo khả năng thích ứng linh hoạt với bất kỳ tình huống nào xảy ra trong hệ thống cũng như ngoài hệ thống.
- Tính tin cậy: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý phải đảm bảo tính chính xác của thông tin được xử lý trong hệ thống, nhờ đó đảm bảo được sự phối hợp nhịp nhàng giữa các hoạt động và nhiệm vụ của tất cả các hoạt động trong doanh nghiệp.
- Tính kinh tế: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý phải được tổ chức sao cho chi phí bỏ ra trong quá trình xây dựng và sử dụng là thấp nhất nhưng phải đạt hiệu quả cao nhất.
- Tính bí mật: Việc tổ chức bộ máy quản lý phải đảm bảo kiểm soát được hệ thống thông tin, thông tin không được rò rỉ ra ngoài dưới bất kỳ hình thức nào. Điều đó sẽ quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp.
2, Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý:
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới tổ chức bộ máy quản lý nhằm đưa ra một mô hình phù hợp với quy mô doanh nghiệp và tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đạt được hiệu quả cao nhất trong công tác tổ chức quản lý và từ đó thúc đẩy doanh nghiệp có mô hình quản lý nhằm tăng sức cạnh tranh trên thị trường.
- Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong bất kỳ tổ chức kinh tế nào thì nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và cơ cấu tổ chức là hai mặt không thể tách rời nhau. Khi sự thay đổi nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty thì cơ cấu tổ chức cũng thay đổi theo, vì nếu không thay đổi theo thì bộ máy quản lý cũ sẽ làm cản trở việc phấn đấu đạt được mục tiêu mới đề ra của tổ chức doanh nghiệp. Tuy nhiên không phải bao giờ sự thay đổi về nhiệm vụ sản xuất kinh doanh cũng đòi hỏi sự thay đổi về nhiệm vụ sản xuất kinh doanh cũng đòi hỏi sự thay đổi bắt buộc của bộ máy quản lý, song các kết quả nghiên cứu đều ủng hộ ý kiến bộ máy quản lý cần được thay đổi kèm theo nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
- Quy mô và mức độ phức tạp của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có quy mô càng lớn, càng phức tạp thì hoạt động của của doanh nghiệp cũng phức tạp theo. Do đó các nhà quản lý cần phải đưa ra một mô hình cơ cấu quản lý hợp lý sao cho đảm bảo quản lý được toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp đồng thời phải làm sao để bộ máy quản lý không cồng kềnh và phức tạp về mặt cơ cấu. Còn đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ thì bộ máy quản lý phải chuyên, tinh, gọn nhẹ để dễ tay đổi phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Địa bàn hoạt động:
Việc mở rộng hoặc phân tán địa bàn hoạt động của doanh nghiệp đều có sự thay đổi về sự sắp xếp lao động nói chung và lao động quản lý nói riêng do đó dẫn đến sự thay đổi cơ cấu tổ chức quản lý. Do vậy sự thay đổi địa bàn hoạt động của doanh nghiệp cũng ảnh hưởng tới cơ cấu tổ chức quản lý của doanh nghiệp.
- Công nghệ:
Việc sử dụng công nghệ của doanh nghiệp cũng ảnh hưởng tới tổ chức bộ máy quản lý. Nếu các doanh nghiệp trú trọng đến công nghệ thì thường có định mức quản lý tốt, bộ máy quản lý phải được tổ chức sao cho tăng cường khả năng của doanh nghiệp và cần thích ứng kịp thời với sự thay đổi công nghệ nhanh chóng. Một hệ thống cơ cấu tổ chức phải phù hợp với hệ thống công nghệ và phải đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ trong việc ra quyết định liên quan đến công nghệ của doanh nghiệp.
- Môi trường kinh doanh.
Tổ chức bộ máy quản lý hợp lý là điều kiện đủ cho doanh nghiệp thành công trên thương trường. Do vậy mức độ phức tạp của môi trường kinh doanh có ảnh hưởng đến tổ chức bộ máy quản lý. Nếu môi trường luôn biến động và biến động nhanh chóng thì có được thành công đòi hỏi các doanh nghiệp phải tổ chức bộ máy quản lý có mối quan hệ hữu cơ. Việc đề ra các quyết định có tính chất phân tán với các thể lệ mềm mỏng, linh hoạt, các phòng ban có sự liên hệ chặt chẽ với nhau.
- Cơ sở kỹ thuật của hoạt động quản lý và trình độ của các cán bộ quản lý.
Nhân tố này có ảnh hưởng mạnh đến tổ chức bộ máy quản lý. Khi cơ sở kỹ thuật cho hoạt động quản lý đầy đủ, hiện đại, trình độ của cán bộ quản lý cao có thể đảm nhiệm nhiều công việc sẽ góp phần làm giảm lượng cán bộ quản lý trong bộ máy quản lý, nên bộ máy quản lý sẽ gọn nhẹ hơn nhưng vẫn đảm bảo được tính hiệu quả trong quản lý.
- Thái độ của đội ngũ cán bộ công nhân viên.
Đối với những người đã qua đào tạo, có trình độ tay nghề cao, có ý thức làm việc thì họ sẽ hoàn thành công việc nhanh chóng hơn, khối lượng công việc lớn hơn do đó sẽ làm giảm số lao động quản lý dẫn đến việc tổ chức bộ máy quản lý dễ dàng và hiệu quả hơn. Ngược lại, với những lao động không có ý thức làm việc, không tự giác sẽ dẫn đến số lượng lao động quản lý gia tăng, làm cho lãnh đạo trong tổ chức đông lên, việc tổ chức bộ máy quản lý khó khăn hơn.
3. Các mô hình và nguyên tắc tổ chức bộ máy quản lý.
3.1. Các mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý:
Có rất nhiều các mô hình cơ cấu tổ chức tùy thuộc vào nhiều yếu tố của công ty. Sau đây là nhưng mô hình phổ biến được sử dụng ở các công ty hiện nay.
a. Mô hình cơ cấu theo trực tuyến.
Đây là kiểu cơ cấu tổ chức đơn giản nhất, trong đó có cấp trên và cấp dưới. Cơ cấu này tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện chế độ thủ trưởng, người lãnh đạo phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về kết quả công việc của người dưới quyền.
Sơ đồ1: Cơ cấu tổ chức theo kiểu trực tuyến
Đặc điểm cơ bản của cơ cấu này là người lãnh đạo thực hiện tất cả các chức năng quản lý, hoàn toàn chịu trách nhiệm về hệ thống mình phụ trách. Còn người thừa hành mệnh lệnh chỉ nhận lệnh một người phụ trách và chỉ thi hành lệnh của người đó mà thôi.
- Ưu điểm: bộ máy gọn nhẹ, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện chế độ một thủ trưởng.
- Nhược điểm: Cơ cấu này đòi hỏi người lãnh đạo phải có kiến thức toàn diện, tổng hợp, đồng thời cơ cấu này làm hạn chế việc sử dụng các chuyên gia có trình độ cao theo chuyên môn. Kiểu cơ cấu này chỉ áp dụng cho các tổ chức có quy mô nhỏ và việc quản lý không quá phức tạp.
b. Mô hình cơ cấu theo chức năng.
Theo kiểu cơ cấu này, nhiệm vụ quản lý được phân chia cho các bộ phận riêng biệt theo các chức năng quản lý, mỗi bộ phận đảm nhiệm một chức năng nhất định.
Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức theo kiểu chức năng.
Kiểu cơ cấu này sẽ hình thành nên người lãnh đạo được chuyên môn hoá, chỉ đảm nhận thực hiện một số chức năng nhất định. Mối liên hệ giữa các thành viên trong tổ chức rất phức tạp và chịu sự lãnh đạo của nhiều thủ trưởng. Như vậy khác với cơ cấu tổ chức trực tuyến ở chỗ: người lãnh đạo chia bớt công việc cho người cấp dưới.
Ưu điểm: Thu hút được các chuyên gia vào công tác lãnh đạo, sử dụng tốt cán bộ hơn,phát huy tác dụng của người chuyên môn, giảm bớt gánh nặng cho người lãnh đạo.
Nhược điểm: Đối tượng quản lý phải chịu sự lãnh đạo của nhiều thủ trưởng khác nhau, kiểu cơ cấu này làm suy yếu chế độ thủ trưởng. Mô hình này phù hợp với tổ chức, doanh nghiệp có quy mô lớn, việc tổ chức phức tạp theo chức năng.
c. Mô hình cơ cấu tổ chức theo trực tuyến - chức năng.
Cơ cấu này là sự kết hợp của hai cơ cấu trên, theo đó mối liên hệ giữa cấp dưới và lãnh đạo là một đường thẳng, còn những bộ phận chức năng chỉ làm nhiệm vụ chuẩn bị những lời chỉ dẫn, những lời khuyên và kiểm tra sự hoạt động của các cán bộ trực tuyến. Cơ cấu này đòi hỏi người lãnh đạo tổ chức phải thường xuyên giải quyết mối quan hệ giữa bộ phận trực tuyến với bộ phận chức năng.
Sơ đồ 3: Sơ đồ cơ cấu theo kiểu trực tuyến - chức năng.
Ưu điểm: Lợi dụng được ưu điểm của hai bộ mô hình trực tuyến và chức năng. Nó phát huy được năng lực, chuyên môn của các bộ phận chức năng, đồng thời đảm bảo được quyền chỉ huy trực tiếp của lãnh đạo cấp cao của tổ chức.
Nhựơc điểm: Cơ cấu phức tạp, nhiều vốn, cơ cấu này đòi hỏi người lãnh đạo tổ chức phải thường xuyên giải quyết các mối quan hệ giữa các bộ phận trực tuyến với bộ phận chức năng.
3.2. Các nguyên tắc tổ chức bộ máy quản lý:
- Nguyên tắc tổ chức bộ máy quản lý gắn liền với phương hướng, mục đích hệ thống phương hướng, mục đích của hệ thống sẽ chi phối cơ cấu hệ thống. Nếu một hệ thống có quy mô và mục tiêu phương hướng cỡ lớn ( khu vực, cả nước) thì cơ cấu tổ chức của nó cũng phải có quy mô và phương hướng tương đương. Còn nếu có quy mô vừa phải, đội ngũ và trình độ tham gia hệ thống phải ở mức tương đương. Một hệ thống có mục đích hoạt động văn hoá thì tổ chức bộ máy quản lý sẽ có những đặc thù khác biệt với hệ thống có mục đích kinh doanh.
- Nguyên tắc chuyên môn hoá và cân đối.
Nguyên tắc này đòi hỏi tổ chức bộ máy quản lý phải đảm bảo phân công, phân cấp nhiều phân hệ trong hệ thống theo yêu cầu các nhóm chuyên môn ngành với đội ngũ nhân lực được đào tạo tương ứng và có đủ quyền hạn để thực hiện được nguyên tắc này.
- Nguyên tắc linh hoạt và thích ứng với môi trường.
Nguyên tắc này đảm bảo việc cải tiến bộ máy quản lý phải đảm bảo cho mỗi phân hệ, mỗi bộ phận một mức độ tự do sáng tạo tương ứng để các cấp quản lý thấp hơn phát triển được tài năng để chuẩn bị thay thế các cán bộ quản lý cấp trên khi cần thiết.
- Nguyên tắc hiệu lực và hiệu quả.
Nguyên tắc này đòi hỏi tổ chức bộ máy quản lý phải mang lại hiệu quả cao nhất đối với chi phí bỏ ra và đảm bảo hiệu lực hoạt động của các phân hệ về tác động điều khiển của các lãnh đạo.
4, Vấn đề điều chỉnh cải tiến cơ cấu tổ chức quản trị
4.1, Tầm quan trọng của quá trình điều chỉnh cơ cấu tổ chức:
Trong hoạt động kinh tế các doanh nghiệp, tổ chức phải có bộ máy quản lý chuyên, tinh, gọn nhẹ và linh hoạt để thực hiện quá trình quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh một cách có hiệu quả nhất.
Với bất kỳ một doanh nghiệp nào thì mục tiêu hoạt động lớn nhất là lợi nhuận. Nhưng muốn đạt hiệu quả cao nhất trong kinh doanh thì đòi hỏi nhà quản lý phải trau rồi cả về lý luận và thực tiễn. Vì vậy công việc của hệ thống phải thường xuyên điều tra, phân tích, tính toán, cân nhắc, lựa chọn và soạn thảo phương án kinh doanh tối ưu sao cho với chi phí thấp nhất mà mang lại hiệu quả cao nhất.
Công tác quản lý là một trong những nhân tố quyết định sự phát triển của hệ thống. Mà để thực hiện được công tác quản lý tốt thì phải xuất phát từ một bộ máy quản lý ổn định và thích hợp. Do đó hoàn thiện bộ máy quản lý là nhân tố quan trọng đảm bảo thực hiện có hiệu quả sản xuất kinh doanh, không ngừng nâng cao năng suất lao động của doanh nghiệp.
4.2, Trình tự chung cho quá trình điều chỉnh cải tiến cơ cấu tổ chức quản trị:
Khảo sát phân tích hệ thống quản trị hiện hành
Xác định các mục tiêu và các tổ chức. Phương hướng hoàn thiệ hệ thống quản trị
Xác định thành phần của cơ quan chức năng của hệ thống quản trị
Xác định số lượng và thành phần các cấp quản trị
Xác định quyền hạn và trạch nhiệm của từng cấp từng khâu quản trị
Xác định quan hệ qua lại của các cơ quan cấp trên và các tổ chức khác
I. Liên hệ thực tế :”CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ”
1/ Vài nét về công ty
- Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà, tên giao dịch quốc tế là Haiha Confectionery Joint-Stock Company (HAIHACO)
- Công ty được thành lập ngày 25/12/1960, gần 50 năm phấn đấu và trưởng thành, từ một xưởng làm nước chấm và magi đã trở thành một trong những nhà sản xuất bánh kẹo hàng đầu Việt Nam với quy mô sản xuất lên tới 20.000 tấn sản phẩm/năm.
- Năm 2003 Công ty thực hiện cổ phần hoá theo quyết định số 192/2003/QĐ-BCN ngày 14/11/2003 của Bộ Công nghiệp. Từ tháng 1/2004 Công ty chính thức hoạt động dưới hình thức Công ty cổ phần theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103003614 do Sở Kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 20/01/2004 và thay đổi lần thứ hai ngày 13/08/2007.
- Công ty được chấp thuận niêm yết cổ phiếu tại Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội theo Quyết định số 312/QĐ-TTGDHN ngày 08/11/2007 của Giám đốc trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội và đã chính thức giao dịch từ ngày 20/11/2007.
- Hiện nay Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà là một trong số các nhà sản xuất bánh kẹo hàng đầu Việt Nam với sản lượng bình quân hàng năm trên 15.000 tấn.
- Công ty đã áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 và Hệ thống HACCP theo tiêu chuẩn TCVN 5603:1998 và HACCP CODE:2003.
-Công ty là doanh nghiệp đầu tiên trong lĩnh vực sản xuất bánh kẹo được cấp chứng nhận hệ thống “Phân tích mối nguy và các điểm kiểm soát tới hạn” (HACCP) tại Việt Nam. Điều này thể hiện cam kết của Lãnh đạo doanh nghiệp về đảm bảo an toàn thực phẩm đối với sức khoẻ của người tiêu dùng.
- Lĩnh vực kinh doanh
Các hoạt động sản xuất kinh doanh chính bao gồm: + Sản xuất, kinh doanh bánh kẹo và chế biến thực phẩm. + Kinh doanh xuất nhập khẩu: nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, sản phẩm chuyên ngành, hàng hoá tiêu dùng và các sản phẩm hàng hoá khác. + Đầu tư xây dựng, cho thuê văn phòng, nhà ở, trung tâm thương mại
2/ Những nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý công ty
Tính chất sản phẩm
Sản phẩm bánh kẹo có tính chất mùa vụ, sản lượng tiêu thụ tăng mạnh vào thời điểm sau tháng 9 Âm lịch đến Tết Nguyên Đán, trong đó các mặt hàng chủ lực mang hương vị truyền thống Việt Nam như: bánh trung thu, kẹo cứng, mềm, bánh qui cao cấp, các loại mứt, hạt…được tiêu thụ mạnh
Nguồn vốn công ty
Đến nay nguồn vốn điều lệ của công ty là 54,75 tỷ đồng. Trong những tháng đầu của năm 2011, công ty đó có phương án tăng điều lệ lên 82,125 tỷ đồng.
Nguồn nhân lực
Thị trường và đối thủ cạnh tranh
- Tham gia thị trường hiện nay có khoảng hơn 30 doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo có tên tuổi. HAIHACO là một trong năm nhà sản xuất bánh kẹo hàng đầu Việt Nam, là đối thủ cạnh tranh trực tiếp của các công ty như Bibica, Kinh Đô miền Bắc với qui mô tương đương về thị phần, năng lực sản xuất và trình độ công nghệ.
- HAIHACO được đánh giá có thế mạnh về sản xuất kẹo và bánh xốp, Đức Phát mạnh bởi dòng bánh tươi, Kinh Đô mạnh về bánh qui, bánh cracker, trong khi Bibica lại mạnh về kẹo và bánh bông lan. HAIHACO chiếm khoảng 6,5% thị phần bánh kẹo cả nước tính theo doanh thu. Thị phần của Kinh Đô chiếm khoảng 20%, Bibica chiếm khoảng 7%, Hải Châu chiếm khoảng 3%. Số lượng các cơ sở sản xuất bánh kẹo nhỏ hơn không có con số chính xác. Các cơ sở này ước tính chiếm khoảng 30-40% thị phần.
Chiến lược kinh doanh của công ty
-Trước nhu cầu trong và ngoài nước ngày càng tăng đối với những sản phẩm bánh kẹo có chất lượng cao, mẫu mã đẹp và tiện dụng, HAIHACO định hướng đầu tư vào đổi mới trang thiết bị, phát triển thêm những dòng sản phẩm mới để đáp ứng nhu cầu của thị trường và phù hợp với nhu cầu đổi mới công nghệ của Công ty, phấn đấu giữ vững vị trí là một trong những doanh nghiệp hàng đầu của ngành bánh kẹo Việt Nam.
- Tiếp tục đầu tư hơn nữa vào các sản phẩm mang tính thời vụ nhưng có kết quả cao như bánh Trung thu, kẹo hộp, mức tết. Phát triển và nâng cao thương hiệu HAIHACO, liên kết, liên doanh với các doanh nghiệp trong và ngoài nước nhằm đưa thương hiệu Công ty trở thành một thương hiệu mạnh trong nước và khu vực.
-Đẩy mạnh công tác xuất khẩu, xúc tiến thương mại mở thêm các thị trường xuất khẩu mới. Đảm bảo tốc độ tăng trưởng doanh thu ổn định hàng năm
Mục tiêu& định hướng phát triển của công ty
- Những thành tích HAIHACO đã đạt được trong thời gian qua cho phép khẳng định bánh kẹo do Công ty sản xuất sẽ tiếp tục chiếm ưu thế tại thị trường nội địa. Tuy nhiên, doanh nghiệp cần tiếp tục đẩy mạnh phát triển để không chỉ giữ vững vị trí của mình mà còn phải nhắm đến cả thị trường dành cho người có thu nhập cao.
-Trong năm 2007, Công ty đã đầu tư vào dây chuyền sản xuất bánh mềm phủ sôcôla và bánh snack.
- Trong những năm tới, Công ty sẽ tiếp tục đẩy mạnh bộ phận nghiên cứu nhằm đa dạng hóa sản phẩm, tạo ra những sản phẩm có giá trị dinh dưỡng cao và hướng tới xuất khẩu. Xác định sản phẩm kẹo Chew, kẹo Jelly, kẹo xốp, bánh kem xốp, bánh mềm cao cấp, bánh phủ sôcôla và các sản phẩm dinh dưỡng là những sản phẩm chủ lực của HAIHACO. Tiếp tục cơ cấu danh mục sản phẩm, chú trọng các mặt hàng đem lại lợi nhuận cao.
- Phát triển và nâng cao thương hiệu HAIHACO, liên kết, liên doanh với các doanh nghiệp trong và ngoài nước nhằm đưa thương hiệu Công ty trở thành một thương hiệu mạnh trong nước và khu vực. Đảm bảo tốc độ tăng trưởng doanh thu ổn định hàng năm, phấn đấu doanh thu đến năm 2010 đạt 390 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế đạt 17 tỷ đồng. Kiện toàn bộ máy quản lý, phát triển nguồn nhân lực, thu hút lực lượng lao động giỏi, lành nghề. Không ngừng cải thiện điều kiện việc làm và các chế độ phúc lợi cho người lao động.
3/ Phân tích cơ cấu Công ty Cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà
Mỗi công ty có một cách tổ chức bộ máy riêng của mình phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty.Với tính chất ngành nghề ,đặc điểm sản phẩm ,qui mô và đặc biệt là với tính chất công ty là công ty cổ phần. Cơ cấu bộ máy quản lý công ty : Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà được tổ chức và hoạt động tuân thủ theo Luật Doanh nghiệp 2005. Các hoạt động của Công ty tuân theo Luật Doanh nghiệp, các Luật khác có liên quan và Điều lệ Công ty.
Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà
Hệ thống chứ năng của nhiệm vụ của bộ máy quản lý
Ban lãnh đạo gồm:
Đại hội đồng cổ đông :
Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất quyết định mọi vấn đề quan trọng của Công ty theo Luật doanh nghiệp và Điều lệ Công ty. ĐHĐCĐ là cơ quan thông qua chủ trương chính sách đầu tư dài hạn trong việc phát triển Công ty, quyết định cơ cấu vốn, bầu ra cơ quan quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh của Công ty.
Hội đồng quản trị :
Là cơ quan quản lý Công ty có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc ĐHĐCĐ quyết định. Định hướng các chính sách tồn tại và phát triển để thực hiện các quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua việc hoạch định chính sách, ra nghị quyết hành động cho từng thời điểm phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty.
Ban kiểm soát :
Do ĐHĐCĐ bầu, thay mặt cổ đông kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh, quản trị và điều hành của Công ty.
Ban điều hành :
Qua sơ đồ ta thấy bộ máy của công ty được tổ chức theo kiểu chức năng, đứng đầu là Tổng giám đốc. Tổng giám đốc do HĐQT bổ nhiệm là người đại diện theo pháp luật của Công ty, chịu trách nhiệm trước HĐQT có nhiệm vụ điều hành chung hoạt động của toàn công ty. Bên cạnh đó còn có các phó giám đốc do HĐQT bổ nhiệm theo đề xuất của Tổng giám đốc chuyên trách từng bộ phận.Cơ cấu bộ máy được chuyên môn hoá tới từng phòng ban như sau:
Hệ thống các phòng ban:
- Phòng kỹ thuật – phát triển : có chức năng: theo dõi việc thực hiện các quá trình công nghệ đảm bảo chất lượng sản phẩm, nghiên cứu chế thử sản phẩm mới.và phát triến sản phẩm có tiếm năng.
-Phòng Kiểm tra chất lượng có nhiệm vụ : kiểm tra ,giám sát qui trình công nghệ ,xác định mục tiêu dùng nghuyên vật liệu ,đảm bảo chất lượng sản phẩm và chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc công ty
- Khối Văn phòng : lập định mức thời gian cho các loại sản phẩm, tính lương trả cho cán bộ công nhân viên, thưởng, tuyển dụng, đào tạo lao động; phụ trách bảo hiểm, an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp và phục vụ tiếp khách.
-Phòng Kế hoạch – Thị Trường : lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, thu thập và xử lý thông tin để xác định và dự báo cung cầu bánh kẹo cũng như biến động của thị trường nghuyên vật liệu , thực hiện kế hoạch, ký hợp đồng ,tổ chức hoạt động Maketing từ quá trình sản xuất đến quá trình tiêu thụ, thăm dò thị trường, quảng cáo,lập kế hochj và chính sách xúc tiến để đảy mạnh tiến đọ tiêu thụ sản phẩm… lập dự án phát triển cho những năm tiếp theo.
- Phòng tài vụ có chức năng : huy động vốn phục vụ sản xuất, tính giá thành lỗ lãi,thực hiện các quyết định tài chính của công ty.
- Bảo vệ, nhà ăn có chức năng: kiểm tra bảo vệ cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty; nhà ăn có nhiệm vụ nấu ăng trưa cho toàn Công ty.
-Ngoài ra công ty còn có hệ thống các cửa hàng có chức năng giới thiệu và bán sản phẩm của công ty. Hệ thống các nhà kho có chức nămg dự trữ bảo quản nguyên vật liệu (Khodetai.com), trang thiết bị phục vụ cho sản xuất và dự trữ bảo quản sản phẩm làm ra.
Hoạt động cơ cấu tổ chức quản lý công ty:
Công ty đã sử dụng mô hình cơ cấu “ Trực tuyến-chức năng”để tổ chức cơ cấu công ty.với chế độ một thủ trương được mô ta như sơ đồ.theo sơ đồ này Ban lãnh đạo mà đại diện là tổng giám dốc đước sự hổ trợ của 2 phó tổng giám đốc chuyên môn và các phòng ban về các quyết định kinh doanh nên công việc tiến triển hiệu quả và mệnh lệnh từ Tỏng giám đốc được thực hiện nhanh chóng và hiệu quả
-lãnh đạo các phòng ban chức năng làm nhiệm vụ tham mưu ,giúp việc,theo dõi,đề xuất ,kiểm tra,tư vấn cho tổng giám đốc nhưng không có quyền ra quyết định cho các bộ phận ,đơn vị sản xuất .
- ý kiến của các phòng ban đói với các đơn vị sản xuất chỉ có tính chất tư vấn về mặt nghề nghiệp ,các phân xưởng,xí nghiệp chỉ nhận mệnh lệnh trực tiếp từ tồng giám đốc
3/ Ưu nhược điểm của cơ cấu tổ chức
-Ưu điểm :
+ Công ty có cơ cấu tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng ,và nó thể hiện sự phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của công ty
+Với cơ cấu này công ty đã tận dụng được mọi tính ưu việt của việc hướng dẫn công tác qua các phòng ban chức năng và 2 phó tổng giám đốc chuyên môn.
+Công tác quản lí với chuyên môn hóa cao : mỗi bộ phận ,mỗi phòng ban đảm nhận một công việc nhất định,vận dụng được khả năng ,trình độ chuyên môn sâu cuả cán bộ quản lý ,giảm được gánh nặng cho Tổng giám đốc
+Phát huy năng lực, chuyên môn của các phòng ban
+Đảm bảo được quyền chỉ huy trực tiếp của Ban lãnh đạo.
+Quản lý cấp cao (TGĐ, P.GĐ) tiếp nhận báo cáo trực tiếp, nắm bắt kịp thời tình hình sản xuất từ các XN, PX
+ Đội ngũ quản lý cấp xí nghiệp,phân xưởng cảm thấy mình ngang hàng với cấp Phòng ban
+Tránh sự chồng chéo về quản lý
+Công ty có đội ngũ cán bộ có năng lực,,có kinh nghiệm ,có những cán bộ đã trải qua thực tế nhiều lần,có tầm nhìn chiến lược ,có đủ năng lực
-Nhược điểm:
+ Khả năng bảo mật kinh doanh và tài chính bị hạn chế do công ty phải công khai và báo cáo với các cổ đông
+Khả năng thay đổi phạm vi lĩnh vực kinh doanh cũng như trong hoạt động kinh doanh không linh hoạt do phải tuân thủ theo những qui định trong Điều lệ của công ty, ví dụ có trường hợp phải do Đại hội đồng Cổ đông của Công ty Cổ phần quyết định
+Số lượng người tham mưu hổ trợ cho Tổng Giám đốc quá nhiều
+Phải giả quyết những mâu thuẩn rất trái ngược nhau của các bộ phận chức năng nên phải họp nhiều lần
+Cơ cấu khá phức tạp ,chi phí tốn kém.
+ TGD, PTGD tiếp nhận báo cáo trực tiếp thì cũng tốt, với doanh nghiệp quy mô lớn thì lượng thông tin sẽ nhiều, nếu chưa được thanh lọc trước khi báo cáo lên thì có khả năng quản lý cấp cao sẽ ko có đủ thời gian để xử lý hết. Hoặc nếu quá trình sản xuất có tính đặc thù về mặt kỹ thuật, công nghệ cao, trong khi quản lý cấp cao không có chuyên môn thì thông tin đưa lên cũng là thừa.
4/ Điều chỉnh cơ cấu công ty
Quan điểm hoàn thiện :
Lựa chọn và xây dựng cơ cấu công ty là một việc làm không thể thiếu đối với bất kỳ công ty nào và hoàn thiện cơ cấu công ty được xem là một yếu tố khách quan.Bởi vì,môi trường hoạt động của công ty:phương hướng,mục tiêu,chiến lược của công ty luôn thay đổi theo sự phát triển của nền kinh tế .Nếu muốn tồn tại và phát triển bền vững thì công ty phải linh hoạt trong việc thay đổi để có thể thích ứng kịp thời.Do đó,theo chúng tôi, qua phân tích thực trạng cơ cấu công ty Cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà với những ưu nhược điểm ở trên công ty cần có nhưng điều chỉnh cần thiết và thích hợp.
Dưới góc độ là những sinh viên đang học và nghiên cứu về đề tài”Cơ cấu tổ chức công ty.”thông qua sự tìm hiểu và quan điểu của chúng tôi,chúng tôi xin đề xuất những điều chỉnh sau với mong muốn hoàn thiện bộ cơ cấu công ty :
+ Bố trí hợp lý,cân đối
+Hoạt động ăn khớp ,nhịp nhàng
+Cơ cấu tổ chức đầy đủ về số lượng,mạnh về chất lượng
Ý kiến điều chỉnh :
Thứ nhất: Sắp xếp bố trí lại các phòng ban chức năng
-Như phân tích ở trên ,ta thấy phòng Kế hoạch –Thị trường kim nhiệm quá nhiều chức năng .Do đó việc cần thiết phải làm là giảm gánh nặng cho phòng Kế hoạch-Thị trường
,qua đó sẽ tăng hiệu quả làm việc.
-Dựa vào chiến lược,mục tiêu và định hướng phát triển của công ty cho thấy
+công ty hướng tới mục tiêu là đẩy mạnh xúc tiến thương mại nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu trong khu vực ,đăc biệt là các nước trong Asean
+Giữ vững vị thế hàng đầu hiện tại và nhằm hướng tới thị trường dành cho người có thu nhập cao trong nước .
+Phát triển và nâng cao hiệu quả thương hiệu HAIHACO.
Để thực hiện các mục tiêu công ty cần có một bộ phận chuyên về nghiên cứu thị trường,thương hiệu,vị thế..của công ty
Như vậy giải pháp cho hai vấn đề trên là thêm phòng Marketing cho cơ cấu phòng ban. Nếu thêm phòng này sẽ đem lại lợi thế cho công ty mặc dù phải thêm chi phí lao động quản lý :
-Giúp công ty hoạch định các chiến lược kinh doanh đúng đắn dựa vào nghiên cứu nhu cầu thị trường ,cung cầu sapr phẩm do đội nhũ những nhân viên Mar chuyen nghiệp chuyên nghiệp đảm nhiệm
-Phòng Mar sẽ giúp mở rộng thị trường để khẳng định và phát triển vị thế của mình ,vươn xa hơn thị trường các nước
-Là vũ khí sắc bén giúp công ty cạnh tranh có hiệu quả
-qua việc phân tích thị trường qua hoạt động quảng cáo ,xúc tiến bán hàng …phòng Mar giúp cho quá trình tiêu thụ sản phẩm ,kiếm soát giá cả ,tạo khách hàng cho công ty từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty
Và phòng Kế hoạch –Thị trường sẽ chuyển thành phòng Kinh doanh chuyên hoạt lập kế hoạch sản xuất kinh doanh sẽ góp phần đem lại hiệu quả kinh doanh
Thứ hai:bổ nhiệm chức vụ mới
-xuất phát từ nhược điểm thông tin từ cấp phân xưởng ,xí nghiệp lên trục tiếp TGĐ và PTGĐ sẽ gây khó khăn và áp lực cho nhà quản lý .Do đó , theo chúng tôi nên bổ sung chức vụ”Quản đốc cấp nhà máy,xí nghiệp”.Quản đốc này quản lý và xử lý thông tin của cấp nhà máy,xí nghiệp trước khi đưa lên TGĐ,PTGĐ và đồng tời nhân nhiêm vụ từ TGĐ,PTGĐ điều hành trực tiếp nhà máy,xí nghiệp như:quản lý nhân sự trong nhà nước ,quyết định các công việc triển khai sản xuất nhằm thực hiện tốt các công việc
Thứ ba: tạo cơ cấu theo miền
Công ty có trụ sở chính tại Hà Nội ,2 chi nhánh tại Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh.
Việc xây dựng chi nhánh như thế nào là tùy thuộc vào tầm cỡ công ty ,sản phẩm công ty .tuy nhiên tại mỗi chi nhánh cũng cần có một giám đốc ,xây dựng bộ máy gọn nhẹ ,tập trung nhân sự cho công tác kinh doanh
Thứ tư :Nâng cao hiệu quả hoạt động của các phòng ban
Hiệu quả làm việc của các phòng ban phụ thuộc rất lớn vào năng lực quản lý của cán bộ ,điều kiện làm việc và mối quan hệ giữa các phòng ban .Do vậy công ty phải quan tâm đén vấn đề này
-Bồi dưỡng năng lực và nâng cao trình độ cho người quản lý
-Mối quan hệ giữa các phòng ban :Để cơ cấu tổ chức của công ty hoạt động tốt ,thì mối quan hệ giữa các phòng ban phai tốt .Muốn vậy ,các phòng ban phải chú ý hoàn tất nhiệm vụ của mình một cách tôt nhất và phải thấy được kết quả hoạt động của mình có ý nghĩa như thế nào đói với các phòng ban khác
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- TIỂU LUẬN TỔNG QUAN VỀ KIẾN THỨC TỔ CHỨC VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨCLỚP MAR13AB,TRƯỜNG CAO ĐẴNG KINH TẾ ĐỐI NGOẠI.doc