• Từ đồng âm ngẩu nhiên: Các từcó hình thức ngữâm ngẩu nhien giống
nhau nhưng giữa chúng không có mối quan hệnào. Chúng vốn là những
từhoàn toàn khác nhau.
Ví dụ: bàn (danh từ) à cái bàn
Bàn (động từ) à bàn công việc
JDựa vào các ngữcảnh đểnhận biết các từ đồng âm.
• Từâm ít nhiều có căn cứ, có cơsở:
Đó là những từ đồng âm tách rời nghĩa của một từnhiều nghĩa ra.
Ví dụ: ăn (đưa thức ăn vào miệng - ăn cơm)
Ăn (trùng khít nhau - ăn mộng)
Quà (ăn quà) quà (quà tặng)
Đó là trường hợp “đông âm khác loại” nghĩa là một từthuộc nhiều từloại.
Ví dụ: cuốc (danh từ): cái cuốc
cuốc (động từ): cuốc đất
32 trang |
Chia sẻ: tuanhd28 | Lượt xem: 3090 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiếng Việt - Văn học và phương pháp giảng dạy - Phần 1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Khoa Sư Phạm
Tiếng Viêt - Văn học & Phương
Pháp Giảng Dạy
Tác giả: Tổ Văn Khoa Sư Phạm
VĂN HỌC
Bài 1: Tấc đất tấc vàng
Ơn trời mưa nắng phải thì
Nơi thì bừa cạn, nơi thì cày sâu
Công lên chẳng quản bao lâu
Ngày nay nước bạc, ngày sau cơm vàng
Ai ơi, đừng bỏ ruộng hoang
Bao nhiêu tấc đất,tấc vàng bấy nhiêu.
(Tập đọc lớp 3)
1.Bài ca dao là tiếng nói tình cảm thiết tha của ngươi nông dân lao động, biểu
hiện lòng tin tưởng, lạc quan vào thành quả lao động và lòng yêu quí đối với đất
đai trồng trọt.
2.Nội dung bài ca dao:
a)Không khi lao đọng tấp nập với nổi vui mừng của nhà nông khi “mưa thuận
gió hòa”.
• Mở đầu bài ca dao, người đọc tiếp nhận được tiếng nói ân tình của người
nông dân đối với khí hậu, thời tiết ảnh hưởng trực tiếp đến thời vụ cấy
cày.
“Ơn trời mưa nắng phải thì”
Ai cũng hiểu rằng:người nông dân lao động ngày xưa,trồng trọt, cấy cày chủ
yếu phụ thuộc vào điều kiện thiên nhiên. Vì thế,khi có được “mưa thuận gió hòa”
thì việc cấy cày của nhà nông sẽ thuận lợi.
• Có được “mưa thuận gió hòa” thì cảnh lao động tấp nập,công việc lao
động đa dạng, vất vã mà vui diễn ra khấp cánh đồng.
“Nơi thì bừa can, nơi thì cày sâu”
b)Lòng tin vào thành quả lao động, vào mùa màng gặt hái được.
• Việc sản xuất ra hat thóc, củ khoai của người nông dân lao động ngày
xưa vô vàn khó khăn, vất vả. Họ luôn phải đương đầu với thế lực thiên
nhiên vô cùng khắc nghiệt, trong khi đó, trong tay họ chỉ có công cụ lao
động thô sơ vả trình độ khoa học kỹ thuật kém. Mặc dù vậy, họ không hề
quản ngại công sức của mình bỏ ra, họ luôn tin tưởng vào thành quả lao
động.
“Công lênh chẳng quản bao lâu
Ngày nay nước bạc, ngày sau cơm vàng”
Công lênh: công sức bỏ ra
Chẳng quản: chẳng kể
Nước bạc: không có giá trị gì (nước trắng)
• Tác giả dân gian đã vận dụng nghệ thuật đối lập:
Ngày nay (hiện đại) > < ngày sau (tương lai)
Nước bạc (nước trắng) > < cơm vàng (thành quả cao)
c)Sự yêu quý, trân trọng đất đai trồng trọt:
Cuối bài ca dao là lời kêu gọi,lời nhắn nhủ thắm thiết của người nông dân đối
vơíư tất cả những người sử dụng đất đai trồng trọt. Tục ngữ: “Tấc đất, tấc vàng”
nhằm so sánh giá trị cao quý của đát cũng như giá trị của vàng.
Bài 2: Đi cấy
Người ta đi cấy lấy công
Tôi nay đi cấy còn trông nhiều bề.
Trông trời, trông đất, trông mây
Trông mưa, trông nắng, trông ngày, trông đêm.
Trông cho chân cứng đá mềm
Trời êm, bể lặng mới yên tấm lòng.
(Ca dao cổ-tiếng việt lớp 4)
1.Bài ca dao là lời ân tình của người lao động, thể hiện tâm trạng lo lắng, lòng
ước mong của họ trong lao động sản xuất nông nghiệp.
2.Nội dung bài ca dao:
a)Tâm trạng lo lắng:
• Mở đầu bai ca dao bằng hai câu:
“Người ta đi cấy lấy công
Tôi nay đi cấy cồn trong nhiều bề”
• Ở đây có hai người đi cấy, một người đi cấy thuê, một người đi cấy cho
ruộng của mình.
• Người nông dân so sánh công việc của mình- cấy trên ruộng nhà so với
người đi cấy thuê ->lo toan, vất vả nhiêu hơn.
Chú ý “còn”, “trông” (từ nhiều nghĩa)- trông nhiều bề: lo nhiều điều, nhiều thứ.
b)Tâm trạng mong đợi: (câu 3,4)
• Điệp từ “trông” (7 lần câu 3,4 và 9 lần trong tất cả bài-cả một chuổi dai
tâm trạng trăn trở, lo âu của người nông dân đi cấy).
• Trông trời, trông đất, trông mây: trông ở dây là nhìn trời, nhìn đất, nhìn
mây người nông dân đi cấy quan sát các biểu hiện của thiên nhiên vì
công việc cấy cày của họ hầu như phụ thuộc vào thời tiết.
• Trông mưa,trông nắng: họ mong cho mưa thuận gió hòa.
• Trông ngày, trông đêm: “trông” ở đây là chờ ngày, chờ đêm.Sự luân
chuyển thời gian.Người làm nghề nông mong chờ thành quả lao động của
mình.
c)Mơ ước của người nông dân (câu 5,6)
• Trông cho chân cứng đá mềm: trông ở đây là mong muốn.
“Chân cứng đá mềm” là thành ngữ.Đây là cách nói ẩn dụ, hoán dụ và đối chọi
ngôn từà ở đây,người lao động mơ ước có sức khỏe, có nghị lực vượt lên gian
lao, khuất phục thế lực thiên nhiên khắc nghiệt.
• “Trời êm bể lặng” người nông dân luôn mơ ước có được thời tiết thuận
hòa, đạt thành quả trong lao động.
Bài 3: Cảnh đẹp Hồ Tây
Gió đưa cành trúc la đà
Tiếng chuông Trấn Võ canh gà Thọ Xương
Mịt mù khói tỏa ngàn sương
Nhịp chày Yên Thái mặt gương Tây Hồ.
1.Với tình yêu quê hương đất nước, tâm hồn trông sáng hòa vào thiên nhiên,
cuộc sống, tác giả dân gian đã thể hiện bức tranh cảnh vật Hồ Tây yên ả, thanh
bình và thơ mộng.
“Gió đưa cành trúc la đà”
Cảnh vật được miêu tả ở câu mở đầu thật thanh mảnh, mềm mại,có đường
nét.
• Câu ca dao tiếp theo gợi tả âm thanh .Tác giả dân gian khéo léo trong
việc dùng từ tượng thanh để miêu phỏng các âm thanh như những tiếng
động của cuộc sống vẫn vang lên trong sự hình dung của người đọc.
“Tiếng chuông Trấn Võ canh gà Thọ Xương”
Nhip thơ 4/4 (Tiếng chuông Trấn Võ/canh gà Thọ Xương) gợi lên những âm
thanh khoan thai, đều đặn.
• Kết thúc bai ca dao,tác giả dân gian vẫn tiếp tục kết hợp hài hòa giũa tả
cảnh và gợi tả âm thanh.
“Mịt mù khói tỏa ngàn sương
Nhịp chày Yên Thái mặt gương Tây Hồ”
Cảnh trong bài ca dao sáng dần lên, chuyển từ cảnh mặt hồ mịt mù sương
đến cảnh mặt hồ lấp lánh ban mai của ngày mới.
Âm thanh trong toàn bài ca dao không ồn ả mà đó là một thứ âm thanh êm
dịu, vang xa: âm thanh của tiếng chuông chùa, âm thanh của tiếng gà gáy sáng
xa xa và âm thanh của tiếng chày.
b)Một tâm hồn yêu thiên nhiên, đất nước, tâm hồn trong sáng của tác giả dân
gian.
Hình ảnh “gió đưa” chỉ đủ sức lay động cành trúc (cành trúc mềm mại,
uyển chuyển) có khả năng làm lay động lòng người “la đà”. Từ “la đà” có giá trị
gợi hình cao.
• Bức tranh thiên nhiên được khắc họa trên một không gian rộng có màu sắc,
đường nét và âm thanh.
Lưu ý: Chú giải một số từ, một số tên địa danh.
• Trấn Võ (có sách viết Trấn Vũ): ngôi đền cạnh hồ Tây
• Thọ Xương: huỵen lị Thọ Xương xưa gần hồ Hoàn Kiếm.
• Yên Thái (coa sách viết Yên Thế): một làng vùng Bưởi,xưa chuyên làm nghề
giấy.
• Hồ Tây: trước đó gọi là hồ Lang Bạc, tức là cái bến có sóng lớnvà sau này
được gọi là hồ Tây.
Bài 4: Cày đồng
Trâu ơi! Ta bảo trâu này!
Trâu ra ngoài ruộng, trâu cày với ta.
Cấy cày vốn nghiệp nông gia,
Ta đây trâu đấy, ai mà quản công!
Bao gìơ cây lúa trổ bông
Thời còn ngọn cỏ ngoài đồng trâu ăn.
(Tiếng Việt lớp 2)
1.Bài ca dao là lời tâm tình của người nông dân với con trâu. Đó là lời khuyên
nhủ chân tình và một lời hứa thủy chung. Qua đó, bài ca dao còn thể hiện tình
cảm đáng quý của người nông dân đối với con trâu.
2.Nội dung cần phân tích:
a)Lời khuyên nhủ chân tình như bè bạn của con người đối với con trâu:
• Mở đầu bài ca dao, tác giả dân gian sử dụng hô ngữ “trâu ơi”, sử dụng cách
xưng hô ta-trâu là cách nói thân thiết giữa bạn bè với nhau “ta bảo trâu này”
“cày với ta”.
• Lời khuyên nhủ được bắtđầu bằng việc ra đồng, con trâu và con người cùng
chung sức với một công việc cày đồng “Trâu ra ngoài ruộng trâu cày với ta”.
• Người nông dân xem việc cấy cày là một công việc chính, là một nghề “nghiêp
nông gia”. Đối với người nông dân xưa, con trâu là đầu cơ nghiệp, con trâu là
công cụ lao động chính.Do đó, sự gắn bó mật thiết giữa người nông dân và con
trâu đã hình thành từ bao đời nay. Người với trâu cùng cày bừa, cùng đồng
kham cộng khổ và cùng làm lụng trên cánh đồng. Với cặp từ đối xứng ta -
trâu;đây- đấy, nói lên một sự hiển nhiên giữa người và trâu cùng có mặt bên
nhau trên đồng ruộng. Đâychính là mối quan hệ gắn bó, khăng khít trong lao
động sản xuất “Ta đây trâu đấy, ai mà quản công”.
b)Một lời hứa và một niềm tin mảnh liệt:
• “Bao giờcòn bông. Thì cònăn”. Đó là một lời hứa thủy chung, một quan hệ
hòa đồng, giữa người và trâu không phân biệt, cùng làm, cùng hưởng. Công sức
lao động vất vả, cực nhọc ấy phải được đền bù xứng đáng.
• Tuy là lời hứa hẹn nhưng qua đó ta thấy được cả niềm tin tưởng lạc quan, tin
vào tương lai, tin ở sức lao động tấm lòng trung hậu.
Bài 5: Cày đồng
Cày đồng đang buổi ban trưa
Mồ hôi thánh thoát như mưa ruộng cày
Ai ơi, bưng bác cơm đày
Dẻo thơm một bát, đắng cay muôn phần.
1.Nổi vất vả cực nhọc của người nông dân cày ruộng và lời nhắn nhủ ân cần,
tha thiết của họ đối với những người được thừa hưởng thành quả lao động.
2.Nội dung cần phân tích:
a)Cảnh lao động cực mhọc,vất vả của người nông dân trên cánh đồng:
Khi phân tích chú ý khai thác từ ngữ, hình ảnh, biện pháp tu từ được thể hiện
trong bài.
• Mở đầu, tác giả dân gian giới thiệu công việc của nhà nông là cày đồng.
Cày đồng là một trong những công việc nặng nhọc nhất của nhà nông.
Thời gian cày đồng: cày vào buổi ban trưa là tăng thêm nổi vất vả.
• Từ ngữ hình ảnh: mồ hôi- thánh thoát là dùng từ láy “thánh thoát” vừa có
giá trị gợi hình vừa gợi tả âm thanh.
• Dùng biện pháp so sánh, thậm xưng.
Mồ hôi thánh thoat như mưa ruộng cày
b)Lời nhắn nhủ ân cần, tha thiết đối với ai được thừa hưởng thành quả lao
đông.
Khi phân tích, cần chú ý khai thác một số từ ngữ, hình ảnh, biện pháp nghệ
thuật sau đây:
• Hình ảnh “bưng bát cơm đầy” là thành quả lao động, niềm hạnh phúc ấm no.
• Từ ngữ: ai ơi là hô ngữ, gọi chung cho nhiều người.
• Nghệ thuật đối lập:
Dẻo thơm >< đắng cay
Một hạt >< muôn phần
Bài 6: Nguyên tiêu
· Nguyên chữ Hán
Kim dạ nguyên tiêu nguyệt chính viên
Xuân giang, xuân thủy, tiếp xuân thiên
Yên ban thâm xứ đàm quân sự
Dạ bán qui lai nguyệt mãn thuyền.
RẰM THÁNG GIÊNG
· Bản dịch:
Rằm xuân lồng lộng trăng soi,
Sông xuân nước vẫn màu trời thêm xuân
Giữa dòng bàn bạc việc quân,
Khuya về bác ngát trăng ngân đầy thuyền.
(Hồ Chủ Tịch)
1.Bài thơ giúp người đọc cảm nhận vẻ đẹp thơ mộng của cảnh trăng trên
sông đêm rằm tháng giêng được miêu tả đầy nghệ thuật trong bài thơ,
qua đó là vẻ đẹp tâm hồn Bác Hồ, toát ra từ bài thơ.
2.Nội dung cần phân tích:
a)Bức tranh thiên nhiên tuyệt đẹp:
• Nguyên tiêu (rằm tháng giêng) là đêm rằm đẹp nhất trong năm, điển
hình của vẽ đẹp và cảnh sắc mùa xuân. Chỉ hai tiếng “nguyên tiêu” đã đủ
gợi lên hình ảnh đêm trăng rằm tháng giêng rất đẹp. Câu thơ đầu của bài
thơ giản dị: kim dạ nguyên tiêu(đêm nay, rằm tháng giêng) tuy chỉ có
mấy chử nhưng sức gợi râts nhiều. Ở đây, không phải là ánh trăng roi
lồng lộng như trong câu thơ dịch mà là vằng trăng xuân đúng độ tròn đầy,
độ chín nhất, viên mãn nhất.
• Xuân giang, xuân thủy tiếp xuân thiên (sông xuân nước lẫn màu trời
thêm xuân) câu thơ mở ra một cảnh đêm xuân bát ngát, có cả sông nước,
đất trời mà tất cả đều đầy sắc xuân, vẻ xuân, đầy âm ấm sức sống mùa
xuân. Câu thoe có 7 chữ mà có tới 3 chữ xuân được lập lại, nghe như tạc,
như in xuân sắc vào đất trời, ấm áp đầy hương khói. Tầm nhìn của nhà
thơ bao la ôm ấp giang sơn.
b)Lòng yêu nước và tâm hồn lạc quan phơi phới, một phong thái ung
dung của tác giả.
• Yên ba thâm xứ đàm quân sự
(Giữa dòng bàn bạc việc quân)
Tứ thơ thật bất ngờ. Trên thuyền không phải là một lãng tử, một du
khách, một nữ sĩ mà là một tư lệnh kháng chiến của cả một dân tộc đang
bận việc quân cơ (đàm quân sự).
Cái đọc đáo thú vị của câu thơ ở chổ, tác giả kết hợp nhuần nhuyễn cai
“cổ điễn” (yên ba thâm xứ) với cái “hiện đại” (đàm quân sự) trong một câu
thơ 7 chữ. Cái góc của sự kết hợp tự nhiên đến thế trong câu thơ chính
là ở tam hồn phong phú đẹp đẽ có sự kết hợp hài hòa tuyệt vời giữa
truyền thống và hiện đại, giữa ẩn sĩ và chiến sĩ Hồ Chí Minh.
• Dạ bán quy lai nguyệt mãn thuyền
(Khuya về bát ngát trăng ngân đầy thuyền)
Kết thúc bài thơ là ánh trăng tràn ngập trời đất đêm xuân.Trời đầy trăng,
còn sông trở thành trăng, và con thuyền cũng đang trở đầy trăng.
Tác giả của bài thơ là vị tư lệnh tối cao của dân tộc, đồng thời là một thi
nhân. Gió trăng chứa một thuyền đầy, nhà thơ ra về thư thái. Bài thơ vừa
có cảm giác thần tiên,vừa chứa đựng niềm tin vào thắng lợi.
Bài 7: Việt Bắc
Tố Hữu
I.VÀI NÉT VỀ BÀI THƠ “VIỆT BẮC”:
• Việt Bắc là bài thơ tiêu biểu trong tập thơ Việt Bắc. Ra đời sau khi cuộc
kháng chiến thắng lợi. Bài thơ tiêu biểu cho tập thơ về ba mặt:
Ca ngợi tình cảm cách mang cao đẹp
Ghi lai hình ảnh nhân dân anh hùng và cuộc sống anh hùng của
nhân dân trong kháng chiến.
Viễn cảnh tươi đẹp của đất nước trong cuộc kiến thiết sau khi hòa
bình lập lại.
• Bài thơ Việt Bắc dài 150 câu. Viết theo thể thơ lục bát. Sử dụng hình ảnh
đối lập: một bên là người cán bộ kháng chiến một bên là nhân dân Việt
Bắc.
• Chương trình ở tiểu học có trích 3 đoạn thơ trong bài thơ này.
II.GỢI Ý PHÂN TÍCH:
“VIỆT BẮC”
Ta đi ta nhớ những ngày
Mình đây ta đó, đắng cay ngọt bùi
Thương nhau chia củ sắn lùi
Bác cơm sẻ nữa, chăn sui đắp cùng
Nhớ người mẹ nắng chay lưng
địu con lên rẫy bẻ tưng bắp ngô
Nhớ sao lớp học i tờ
Rừng khuya đuốc sáng những giờ liên hoan
Nhớ sao ngày tháng cơ quan
Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo
Nhớ sao tiếng mỏ rừng chiều
Ngày đêm nện cối đều đều suối xa
(Tiếng việt lớp 4 tâp 2 trích “Việt Bắc” -Tố Hữu)
Yêu cầu phân tích:
1.Cả đoạn văn miêu tả tâm trạng nhớ tiếc về những kỹ niệm kháng chiến.
• Bốn câu đầu. Đại từ phiếm chỉ “minh” chỉ chung những người ở Việt Bắc.
Không có hình ảnh của con người mà chỉ có sự việc, hành động. Tất cả
nói lên nghĩa tình sâu nặng chia ngọt sẽ bùi trong những ngày thiếu thốn,
gian khổ.Kỷ niệm thật sâu sắc và thiên liêng.
• Hai câu kế tiếp: Hình ảnh bà mẹ Việt Bắc thật rõ ràng, sinh động. Hinh
ảnh những người lao động hiền lành, chịu thương chịu khó ấy thật khó
quên.
• Bốn câu tiếp: nhớ về những sinh hoạt trong kháng chiến:
“lớp học i tờ” thấm đậm tình quân dân
“những giờ liên hoan” vui nhộn, sôi nổi.
“ngày thánh cơ quan” gian khổ mà lạc quan
Từ “nhớ sao” bộc lộ cảm xúc xao xuyến dâng trào trong lòng tác giả.
• Hai câu cuối: Từ kỷ niệm vui, rộn ràng lòng vẫn đột ngột nhớ về những
cảnh sắc êm đềm thơ mộng của cảnh vật ở chiến khu. Âm thanh quen
thuộc, khó quên được miêu tả êm đềm, va vắng, cảm xúc trở nên sâu
lắng trong lòng người ra đi.
2.Nỗi nhớ được miêu tả qua đoạn thơ rất đa dạng: nhớ nhứng nghĩa tình,
nhớ từng con người, nhớ những sinh hoat trong kháng chiến, nhớ cảnh
vât, âm thanh quen thuộcnhớ một thời gian khổ mà lạc quan.
Bài 8: Nhớ Việt Bắc
Ta về mình có nhớ ta
Ta về ta nhớ những hoa cùng người
Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi
Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng
Ngày xuân mơ nở trắng rừng
Nhớ người đang cói chuốt từng sợi giang
Ve kêu rừng phách đổ vàng
Nhớ cô em gái hái măng một mình
Rừng thu răng rọi hòa bình
Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung
(Tiếng việt 4- Trích “Việt Bắc “-Tố Hữu)
Yêu cầu phân tích
1.Đoạn thơ này là lời người cán bộ kháng chiến nối lên nỗi lòng thương nhớ
của mình đối với Việt Bắc : nhớ thiên nhiên tươi đẹp, nhớ con người Việt Bắc
nghĩa tình.
Hình ảnh thiên nhiên, con người đang kết nhau trong từng khoảnh khắc thời
gian, không gian bốn mùa, đẹp một cách rực rỡ thơ mộng.
Đây là cảnh mùa đông với màu xanh biếc ngút ngàn lại đột ngột bừng lên
màu hoa chuối đỏ tươi. Vẻ đep của màu sắc hoa lá ấy hòa quyện với vẻ đẹp
của con người.
Bức tranh xuân, núi rừng phủ một rắc trắng tinh khiết của hoa mơ, động từ
nở khiến màu sắc của cảnh vật như đang vân động. Gắn với rừng mơ mùa
xuân là hình ảnh cô gái dịu dàng đang lao động cần cù, chăm chỉ “chuốt từng
sợi giang”.
Giữa cảnh rừng mùa hè có rừng phách trổ hoa vàng rực ấy, “cô gái hái măng
một mình” tạo cho cảnh vật thiên nhiên và con người một vẽ hữu tình khó quên.
Những đêm trăng mùa thu ở rừng Việt Bắc đẹp một cách yên bình, ấm áp
tình người. Gắn với cảnh trăng thu không phải là con người mà là tiếng hát,
tiếng hát ấy như tạc vào lòng dạ người ra đi một nghĩa tình chung thủy sâu xa.
2.Màu sắc, đường nét, âm thanh của rừng núi Việt Bắc được miêu tả trong
sự vận động của thời gian, sự thay đổi của không gian. Mùa nào, cảnh nào
cũng đẹp, cũng nên thơ đáng nhớ.
3.Học sinh khai thác từ ngữ, hình ảnh biện pháp tu từ để phân tích làm nổi
bậc nội dung trên.
Bài 9: Nhớ Bác
Mình về nhớ Bác đuờng xuôi
Thưa giùm Việt Bắc không nguôi nhớ người
Nhớ ông cụ mắt sáng ngời
Áo nâu, túi vải, đẹp tươi lạ thường
Nhớ người những sáng tinh sương
Ung dung yên ngựa trên đường suối reo
Nhớ chân người bước lên đèo
Người đi rừng núi trong theo bóng người
(Trích Việt Bắc - Tố Hữu)
Yêu cầu phân tích:
1.Đoạn thơ nói lên tình cảm tha thiết của nhân dân Việt Bắc đối với Bác Hồ.
• 2 câu đầu: lời nhắn gửi của người Việt Bắc. Lời lẽ êm ái, chân chất,
không kếm phần cung kính. Từ “khôn nguôi” diễn tả tâm trạng chung của
nhân dân Việt Bắc nhớ Bác. Từ “Việt Bắc” nói lên được một cách đầy đủ
và sâu sắc tình cảm thương nhớ ấy.
• 2 câu tiếp: nhớ hình ảnh Bác: sự rực rỡ và giản dị không hề mâu thuẫn
nhau. Nhớ đôi mắt “sáng ngời”: đôi mắt của trí tuệ minh mẫn. Nhân dân
gọi Bác thân mật là “ông cụ” “áo nâu, túi vải”: nhớ một cách cụ thể, tỉ mỉ
về màu sắc, trang phục của Bác cho thấy sự trân trọng, thân thương của
nhân dân Việt Bắc đối với Bác Hồ.
• 2 câu tiếp theo: nhân dân Việt Bắc cũng không quên được hình ảnh Bác
rong ruỗi đi công tác trên đường rừng mỗi sớm mai. Đồng bào dõi theo
từng bước đi của Bác. “Ung dung yên ngựa” hình ảnh Bác đẹp và lãng
mạn, giờ biến thành nỗi nhớ.
• 2 câu cuối đoạn thơ, nhân dân khẳng địnhmột lần nữa tấm lòng thương
nhớ của tất cả các dân tộc ở Việt Bắc, cả núi rừng Việt Bắc luôn hướng
về Bác với niềm luyến tiếc, tinh yêu.
2.Phân tích những từ ngữ gợi tả, những hình ảnh đẹp thể hiện hình ảnh
Bác Hồ trong tấm lòng người dân Việt Bắc.
Bài 10: Nghe thầy đọc thơ
Em nghe thầy đọc bao ngày
Tiếng thơ đỏ nắng xanh cây quê nhà
Mái chèo nghe vọng sông xa
Êm êm như tiếng của bà năm xưa
Nghe trăng thuở động tàu dừa
Rào rào nghe chuyển cơn mưa giữa trời
Thêm yêu tiếng hát mẹ cười
Yêu thơ em thấy đất trời đẹp ra
(Tiếng việt 4 tập 1-Trần Đăng Khoa)
Gợi ý phân tích:
• Khoa có nhiều thơ về thầy giáo, bài nào cũng sâu sắc, thấm đậm nghĩa
tình: “Hỏi đường”, “Bàn chân thầy giáo”Bài thơ “nghe thầy đọc thơ”
được trích day ở Tiếng việt lớp 4 tập 1/
• Nhớ về người thầy đã xa, Khoa chỉ nhớ giọng đọc thơ của thầy- giọng đọc
thơ của thầy góp phần xây đấp tâm hồn của khoa. “Bao ngày”: nhiều
ngày.
• Qua tiếng thơ thầy đọc, quê hương như được tao thêm sức sống: “đỏ
nắng, xanh cây”.
• Tiếng thơ của thầy còn gợi lên hình ảnh âm thanh êm ái, ngọt ngào của
quê hương đất nước và của người thân.
• Tiếng thơ của thầy còn gợi lên hình ảnh, cảnh vật quê hương đẹp mà gần
gủi: cảnh đêm trăng,bóng dừa, cảnh quen thuộc của những cơn mưa quê
hương
• Tiếng thơ của thầy gợi lên tình yêu cuộc sống và con người tha thiết.
Tóm lại, tiếng thơ của thầy đã bồi đắp cho tâm hồn tác giả những nhận
thức, tình cảm cao đẹp, đã mang đến cho tác giả một niềm yêu đời bất
tuyệt.
Bài 11: Hạt gạo làng ta
Hạt gạo làng ta
Có vị phù sa
Của sông kinh thầy
Có hương sen thơm
Trong hồ nước đầy
Có lời mẹ hát
Ngọt bì đắng cay
Hạt gạo làng ta
Có bảo tháng bảy
Có mưa tháng ba
Gọt mồ hôi sa
Những trưa tháng sáu
Nước như ai nấu
Chết cả cá cờ
Cua ngôi lên bờ
Mẹ em xuống cấy
Hạt gạo làng ta
Những năm bơm Mỹ
Trút lên máy nhà
Những năm khẩu súng
Theo người đi xa
Những năm bom đạn
Vàng như lúa đồng
Bát cơm mùa gặt
Thơm hào giao thông
Hạt gạo làng ta
Có công các bạn
Sớm nào chống hạn
Vục mẻ miệng gàu
Trưa nào bắt sâu
Lúa cao rác mặt
Chiều nào gánh phân
Quang trành quét đất
Hạt gạo làng ta
Gửi ra tiền tuyến
Gửi về phương xa
Em vui em hát
Hạt vàng làng ta
(TVS- Trần Đăng Khoa)
Gợi ý phân tích:
• Cả bài thơ là những khúc ca. Mỗi khúc ca bắt đầu bằng điệp khúc: “Hạt
gạo làng ta”. Mỗi khúc ca là một cảm nhận riêng của tác giả về giá trị của
hạt gạo. Từ hạt gạo, tác giả cảm nhận được quá nhiều ý nghĩa cao quý
trong quá trình tạo ra nó, để rồi cuối cùng, tác giả phải khái quát lên: “Hạt
gạo làng ta”. Điều đó thể hiện thật trân trọng, lòng tự hào của tác giả về
hạt gạo quê mình.
• Sự phát triển khổ thơ tù khổ 1 đến khổ 5:
Khổ 1: Hạt gạo làng ta kết tinh hồn quê hương quen thuộc, gần gủi và
thân thương.
Sông kinh thầy Hình ảnh quê hương đã gắn bó
Hương sen thơm với tâm hồn bé Khoa
Điệp từ “có” và phép liệt kê thể hiện sự phong phú đa dạng những cảm
nhận từ mọi giác quan: có hương, có vị, có lời, có đắng cay ngọt bùi.
Khổ 2: Hạt gạo làng ta được làm ra trong điều kiện thiên nhiên khắc
nghiệt.
Những hiện tượng thiên nhiên khắc nghiệt được liệt kê một cách cụ thể,
dồn dập. Tác hại của mưa, bảo, hạn hán thế nào, người đọc tự cảm
nhận.
Tác giả chỉ đi sâu miêu tả hình ảnh người mẹ chịu thương chịu khó bền
bỉ chống chọi lại cái nắng khắc nghiệt “nước như ai nấu” để làm ra hạt
gạo.
Người đọc mũi lòng trước hìng ảnh so sánh đối lập: “chết cả cá cờ”, “cua
ngoi lên bờ” và “mẹ em xuống cấy”.
Khổ 3: Hạt gạo làng ta được làm ra trong hoàn cảnh chiến tranh ác liệt.
Điệp từ “Những năm” đẻ khắc họa một thời đáng nhớ. Dân tộc hình
thành hai trân tuyến: “người đi xa” ra tiền tuyến, người ở lại vừa sản xuất
vừa chiến đấu. Qua cách cảm nhận của Khoa, cuộc chiến đấu chống
chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ có ác liệt mà cũng đường hoàng lạc
quan.
Khổ 4: Trong quá trình làm ra hạt gạo cũng có công đóng góp của thiếu
nhi. Thật cảm động với hình ảnh làm quá sức của mình của các em thiếu
nhi. Làm ở mọi thời điểm: sáng, trưa, chiều. Làm đủ mọi công việc chống
hạn, bắt sâu, gánh phân.
Tác giả đã phân tích hạt gạo đến tận cùng những công sức làm ra nó.
Khổ 5: Tác giả ca gợi ý nghĩa to lớncủa hạt gạo: hạt gạo chi viện, hạt gạo
nuôi quân. Cuối cùng là niềm vui sướng tự hào của tác giả về hạt gạo
của quê hương.
Bài 12: Việt Nam thân yêu
Việt Nam đất nước ta ơi!
Mênh mông biển lúa đâu trời đẹp hơn
Cánh cò bay lả rập rờn,
Mây trời che đỉnh Trường Sơn sớm chiều.
Quê hương biết mấy thân yêu,
Bao nhiêu trời đã chịu nhiều thương đau.
Mặt người vất vả in sâu,
Gái trai cùng một áo nâu nhộm bùn.
Đất nghèo nuôi những anh hùng
Chìm trong máu chảy lại vùng đứng lên
Đạp quân thù xuống đất đen
Súng gươm vứt bỏ lại hiền như xưa.
(TV 4 Tập 1- trích “Bài thơ Hắc Hải” - Nguyễn Đình Thi)
Gợi ý phân tích:
Đoạn trích thể hiện những cảm hứng về đất nước, về dân tộc mọt cách sâu
lắng.
Khổ 1: Cảm xúc về cảnh đẹp của non sông gấm vóc Việt Nam .
Bộc lộ cảm xúc trực tiếp qua kiểu câu cảm thán, đoạn thơ là bức tranh tiêu biểu
về một đất nước Việt Nam hữu tình:
Cánh đồng mêng mông vô tận
Bầu trời êm ã chấp chới cánh cò
Rặng Trường Sơn vời vợi
Đọan thơ bộc lộ cảm xúc say sưa, tự hào của tác giả.
Khổ 2: Cảm xúc về dân tộc Việt Nam qua một chặn dài lịch sử.
Cuộc sống của nhân dân ngày xưa khốn khổ bởiv áp bức và nghèo khó.
Bao nhiêu: đời một thời gian dài
Gái trai: ai ai cũng phải cam chịu.
Đoạn thơ thể hiện niềm xót xa khi nghĩ về dân tộc trong quá khứ.
Khổ 3: Cảm xúc về truyền thống đánh giặc giữ nước và yêu hòa bình.
Mỗi người dân là một anh hùng.
Nghèo khổ mà bất khuất: chống áp bức và chống ngoại xâm.
Giành được chiến thắng vẻ vang để bảo vệ đọc lập tự do. Đó là ước nguyện
hòa bình muôn thuở của người dân Việt Nam.
Tóm lại, ca ngợi, tự hào về đất nước, tác giả muốn thể hiện niềm cảm thông sâu
sắc đối với dân tộc trong quá khứ và khẳng dịnh ý chí hòa bình bền vững cho
đất nước Việt Nam.
Bài 13: Mùa thu câu cá
Ao thu, lạnh lẽo nước trong veo.
Một chiếc thuyền câu bé tẻo teo.
Sóng biếc theo làng hơi gợn tí,
Lá vàng trước gió khẻ đưa vèo.
Tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt,
Ngõ trúc quanh co khách vắng teo.
Tựa gối ôm cần lâu chẳng được,
Cá đâu đớp động dưới chân bèo.
Nguyễn Khuyến
Gợi ý phân tích:
Bài thơ nằm trong chùm thơ thu nổi tiếng của Nguyễn Khuyến, bao gồm ba
bài thơ nôm: thu điếu, thu ẩm, thu vịnh. “Thu điếu” nghĩa là “mùa thu cá”. Cảnh
mùa thu trong bài là mùa thu ở miền Bắc, nơi quê hương tác giả: vùng chiêm
trũng thuộc đồng bằng Bắc bộ.
“Mùa thu câu cá” là bức tranh mùa thu cảnh đơn sơ. Trung tâm là chiếc
ao.Nước, thuyền, sóng, lá rơi, người câu, cá đóp mồiđều thuộc cái ao.
Hai câu đề: Không gian của bức tranh thu: lạnh lẽo một cái ao, một chiếc
thuyền.
Cái trong veo của nước, cái lành lạnh mông lung của không gian, cái bé xúi
của cái thuyền câu gợi lên một vẽ tỉnh lặng yên ắng, trống không.
Hai câu thực: Cảnh ao thu hiện rõ hơn, cụ thể hơn với sắc màu gờn gợn biếc
xanh của sóng, màu vàng của lá thu rơi. Không gian dường như có chuyển
động nhưng rất mong manh với cái hơi gợn của sóng và cái khẽ rơi của lá. Sự
tĩnh mịch vẫn bao trùm tất cả.
Hai câu luận: Cảnh được mở rộng ra đến “tầng mây”, “ngõ trúc”. Sự tĩnh lặng
như bao trùm tất cả, không chỉ ở mặt ao mà mở rộng ra nền trời, mặt đất mùa
thu.
Hai câu kết: Trở lai ao thu, ta bắt gặp hình ảnh một con người. Một thi nhân
ngồi câu cá trong ao cơn lạnh lẽo kia. Tác giả lắng mình chờ cá mà cũng lắng
mình nghe được cái vắng lặng của đất trời. Tất cả đều như lắng mình trước cái
vắng lặng mênh mông của mùa thu.
Bài thơ gợi lên khoảnh khắc giao cảm của tâm hồn nhà thơ trước mùa thu,
sự nhạy cảm của một tâm hồn nghệ sĩ.
TIẾNG VIỆT
Bài 1: Thống âm vị tiếng Việt
I.THẾ NÀO LÀ ÂM VỊ ? ĐẶC ĐIỂM CẤU TẠO CỦA NGUYÊN ÂM VÀ PHỤ ÂM
KHI PHÁT ÂM:
1.Thế nào là âm vị ?
Âm vị là đơn vị ngữ âm nhỏ nhất phân định được trong chuỗi lời nói, có chức
năng phân biệt nghĩa, nhận diện từ.
Âm vị phân thành hai loại cơ bản: nguyên âm và phụ âm. Ngoài ra, âm vịncòn
có bán âm và thanh điệu (siêu âm đoạn).
Ví dụ: Ồ, trời đẹp quá. (4 âm tiết)
Âm tiết “ồ” gồm âm vị /o/ + thanh huyền(2)
Âm tiết “trời” gồm âm vị /tc/+/g/+/i/ thanh huyền (2)
Âm tiết “đẹp” gồm âm vị /d/+/e/ +/p/ thanh nặng (6)
Âm tiết “quá” gồm âm vị /q/+/u/+/a/ thanh sắc (5)
2.Đặc điểm cấu tạo của nguyên âm và phụ âm và phụ âm khi phát âm:
Nguyên âm
- Khi phát âm các nguyên âm, luồng hơi ra tự do. Nghĩa là luồng hơi phát ra
không bị cản lại ở vị trí nào trong khoang miệng, hốc mũi
VD: /a/, /e/ ,/ie/
Khi phát nguyên âm luồng hơi ra yếu
Khi phát nguyên âm, dây thanh rung nhiều khiến âm có nhiều tiếng thanh.
Khi phát bộ máy phát âm điều hòa. Nghĩa là các bộ phần cùng làm việc.
Phụ âm
Khi phát các phụ âm luồng hơi ra không tự do bị cản ở vị trí nào đó trong bộ
máy phát âm (gọi là tiêu điểm cấu âm).
VD: /m/ bị cản ở hai môi
/t/ bị cản ở đầu lưỡi và răng.
Khi phát phụ âm, luồng hơi ra mạnh.
Khi phát phụ âm, dât thanh rung ít hoặc không rung khiến phụ âm có nhiều tiếng
động.
Khi phát, bộ máy phát âm không điều hòa mà tập trung vào một điểm cấu âm
II KHÁI QUÁT HỆ THỐNG NGUYÊN ÂM VÀ PHỤ ÂM TIẾNG VIỆT:
1. Nguyên âm:
Tiếng việt có 16 nguyên âm: 13 nguyên âm đơn và 3 nguyên ân đôi:
13 nguyên âm đơn: /i, e, e, e, w, ﻻ, a, ă, u, o, /
Trong đó có 9 nguyên âm dài: /i, e, e, w, ﻻ, a, u, o, /
4 nguyên âm ngắn : /ă/
3 nguyên âm đôi: /ic/, /uo/, /wﻻ/
Khi sử dụng các nguyên âm cần chú ý:
9 nguyên âm dài có khả năng độc lập tạo vần trong âm tiết
Ví dụ: tỉ tê, ta
4 nguyên âm ngắn không có khả năng độc lập tạo vần mà phải kết hợp với một
âm nào đó ở phía sau mới tạo vần được.
Ví dụ: lấy, văn, anh, ong
Các nguyên âm đôi:
Khi đọc: đọc liền hơi và không nên nhấn mạnh vào âm trước hoặc âm sau.
Khi viết: Nếu âm tiết có âm cuối thì nguyên âm đôi viết bình thường: /ie/, /uo/,
/wg/.
Nếu âm tiết có âm cuối thì phải biến đổi như sau:
/ie/à ia (ya) àtia, khuya
/uo/ àua àchua
/wﻻ/ à ưa à chưa
2.Phụ âm:
Hệ thống phụ âm tiếng việt gồm 23 phụ âm: /p, b, t, t, d, tc, c, k, q, m, n, η, f, v,
s, z, , zc, x, h, l./
23 phụ âm điều có thể đứng làm phụ âm đầu của âm tiết tiếng Việt.
• Ngoài ra hai loại âm vị trên, tiếng Việt còn có một loại âm vị trung gian giữa
nguyên âm và phụ âm: đó là bán âm (ký hiệu bán âm /Ç/ ).
• Tiếng Việt chỉ có hai bán âm là / và .
• Bán âm là những âm vị có đặc điểm cấu tạo giống nguyên âm song khi tham
gia cấu tạo âm tiết chúng không đứng ơt vị trí trọng âm (âm chính) mà đứng ở vị
trí âm đệm hay âm cuối.
Ví dụ: “Tuy” có bán âm / ở vị trí âm đệm.
“Túi “ có âm ở vị trí âm cuối.
Thanh điệu gọi là âm vị siêu âm đoạn. Thanh điêu luôn gắn với toàn bộ âm tiết.
Tiếng Việt có sáu thanh, thể hiện trên chữ viết bằng năm dấu thanh. Đó là:
thanh ngang (1), thanh huyền (2), thanh ngã (3), thanh hỏi (4), thanh sắc (5),
thanh nặng (6).
Bài 2: Âm tiết tiếng Việt
I KHÁI NIỆM ÂM TIẾT:
Âm tiết là đơn vị phát âm nhỏ nhất được phân định trong chuỗi lời nói, bao gồm
một số yếu tố ngữ âm cấu thành,.
Mỗi âm tiết phát ra thành một tiếng. Khi viết, các âm tiết tiếng việt được viết rời
nhau.
Ví dụ: Trường đại học An Giang à 5 âm tiết.
II ĐẶC ĐIỂM CỦA ÂM TIẾT TIẾNG VIỆT:
1. Âm tiết tiếng Việt là đơn vị phát âm tự nhiên nhỏ nhất. Khi giao tiếp, âm tiết
đơn vị nhỏ nhất được sử dụng một cách tự nhiên. Mỗi phát ngôn bao giờ cũng
được thực hiện bằng sự nối tiếp của các âm tiết.
Ví dụ: Hồ Chí Minh đẹp nhất tên người à có 7 âm tiết nối tiếp nhau.
2. Âm tiét tiếng Việt là đơn vị ngữ âm mang tính ổn định về hình thức.
Khi âm tiết đặt trong từ và từ đó đặt trong câu với chức năng ngữ pháp khác
nhau, hình thức âm tiết không bị biến đổi.
Ví dụ: Hoa nở.
Tôi rất thich hoa.
3. Âm tiết tiếng Việt không thuần túy là đơn vị ngữ âm. Phần lớn âm tiết tiếng
Việt điều mang ý nghĩa: có âm tiết tương đương với từ (từ đơn tiét) có âm tiết là
thành phần của từ (từ đa tiết).
III.CẤU TẠO CỦA MỘT ÂM TIẾT TIẾNG VIỆT:
1. Sơ đồ ân tiết tiếng Việt
2. Cấu tạo âm đoạn của âm tiết tiếng Việt:
Các âm vị đoạn tính có thể phát âm một cách biệt lập trong chuỗi lời nói, chúng
kế tiếp nhau theo một thứ tự trước sau. Chúng không thể đồng thời xuất hiện ở
cùng một vị trí.
Âm tiết có hai bộ phận: phụ âm đầu và vần.
Bộ phận không bắt buộc: vần: gồm âm đệm, âm chính, âm cuối (trong phần
vần, âm chính bắt buộc phải có).
3. Cấu tạo siêu âm đoạn của âm tiết tiếng Việt:
Các âm vị siêu tính không thẻ tồn tại độc lập được. Chúng không thể chiếm chổ
trên chuỗi tuyến tính của các yếu tố ngôn ngữ. Chúng chỉ được thể hiện đồng
thời với các âm vị đoạn tính. Đối với tiếng Việt đó là các thanh điệu.
IV CÁC YẾU TỐ TẠO NÊN ÂM TIẾT:
1.Phụ âm đầu: Chức năng mở đầu âm tiết, khu biệt âm tiết:
a)Vị trí:
Phụ âm đầu đứng ở vị trí thứ nhất của âm tiết. Tuy nhiên phụ âm đầu có
thể vắng mặt trong một số âm tiết.
b)Số lượng:
23 phụ âm đầu tiếng Việt điề có khả năng đứng đầu của âm tiết.
c)Sự thể hiện của phụ âm đầu:
Đa số các phụ âm đầu tiếng Việt có một hình thức chữ viết: /p, b, t/, t, d, tc, c,
k, q, m, n, η, f, v, s, z, £, zc, x, ﻻ, h, l/.
4 phụ âm đầu /k, η, ﻻ, z/ có hai hình thức chữ viết
/k/ có hai cách ghi:
• Ghi là “k” khi sau nó là các nguyên âm /i, e, e, ie/ (kì, kê)
• Ghi là “c” khi sau nó là các nguyên âm còn lại(ca, co, cô).
/n/ có hai cách ghi:
• Ghi là “ngh” khi sau nó là các nguyên âm /i, e, e, ie/ (ghi, nghê)
• Ghi là “ng” khi sau nó là các nguyên âm còn lại (nga, ngô)
/ﻻ/ có hai cách ghi:
• Ghi là “gh” khi sau nó là nguyên âm /i, e, e, ie/ (ghi, nghê)
• Ghi là “g” khi sau nó là các nguyên âm còn lại (ga, gô)
/z/ có hai hình thức chữ viết: d, gi àkhông có một căn cứ ngữ âm nào cho sự
khác biệt về chữ viết này. Cần phải gghi nhớ từng trường hợp, không theo qui
tắc chính tả mà theo qui tắc từ vựng- ngữ nghĩa.
Ví dụ: da (gà), gia (đình)
• Cần lưu ý khi viết âm “gi”
• Ghi là “g” khi sau nó là/i, ie/ (ta được phép bỏ bơtứ một âm i)
Ví dụ: giêng à gi+iêng à giêng
• Ghi là “gi” trong các trường hợp còn lại (gia, gió, giường)
2. Âm đệm:
Âm đầu vần có chức năng biến đổi âm sắc của âm tiết, trầm hóa âm tiết.
Ví dụ: “Toàn” trầm hơn “Tàn” vì “Toàn” có âm đệm / /
a) Vị trí:
Âm đệm / / đứng ở vị trí thứ hai của âm tiết, vị trí thứ nhất của vần.
b) Số lượng:
Tiếng Việt chỉ có một bán âm / / là âm vị âm đệm.
c) Sự thể hiện của âm đệm trên chữ viết
Ví dụ: hoe, hoan, hoặc
Viết là “” khi đứng trước /e, a, ă/
/h e/ /h an/ /h ăk/
Viết là “u” khi đứng trước /i, e, ie/ và sau /q/
Ví dụ: huy, huê, huơ, huân, qui
/h i1/ /h ê1/ /h ﻻ1/ /h ﻻn1/ /q a1/
3.Âm chính:
Chức năng của ân chính là âm hạt nhân của vần, âm tiết nào cũng có âm chính.
Âm chính là đỉnh cao của âm tiết trong quá trình phát âm.
a)Vị trí
Âm chính thường đứng ở vị trí thứ ba của âm tiết. Vị trí thứ hai của phần vần.
Âm vị đứng ở vị trí này là nguyên âm.
b)Số lượng
16 nguyên âm tiếng Việt có khả năng là âm chính trong âm tiết.
c)Sự thể hiện của các âm vị nguyên âm trên chữ viết:
Đa số các nguyên âm là âm chính trong âm tiết có một hình thức chữ viết.
Ví dụ: /e, e, e, u/
Một số nguyên âm có nhiều hình thức chữ viết.
/ă/ có hai hình thức chữ viết.
Ghi là “a” trong các âm tiếc có vần “ay”, “au”
Ví dụ: Văn/ văn1/
/ie/ àia
/uo/ àua Xem bài “Hệ tjhống âm vị tiếng Việt” mục II
/wﻻ/ àưa
4.Âm cuối: Âm kết thúc âm tiết, có chức năng khu biệt âm tiết (tàu ≠ tài)
a) Vị trí:
Âm cuối đứng ở vị trí cuối vần, cuối âm tiết.
Đảm nhiệm vị trí này bán âm cuối hoặc phụ âm cuối. VD: kêu, tâm
Có âm tiết không có âm cuối: ta, to..
b) Số lượng:
2 bán âm : /- /, /- /
8 phụ âm: /p, m, t, n, c, n, k, η/
c) Sự thể hiện của âm vị - âm cuối trên chữ viết:
/-u/ có hai hình thức chữ viết:
Ghi là “o” khi đứng sau các nguyên âm /a, e/
Ví dụ: leo /le /, cao /ka /
Ghi là “u” khi đứng sau các nguyên âm còn lại.
Ví dụ: kêu /ke /, hầu /kﻻ /
/-i/ có hai hình thức chữ viết:
Ghi là “y” khi đứng sau các nguyên âm /a,ﻻ/
Ví dụ: mây /mﻻ 1/, bay /bă 1/
Ghi là “i” khi đứng sau các nguyên âm còn lại.
Ví dụ: voi /vc 1/ vai /vai1/
5.Thanh điệu:
Chức năng của thanh điệu: quyết định độ cao và khu biêt âm tiết này vói
âm tiết khác: ban, bàn, bản.
a) Vị trí, số lượng
Tất cả các âm tiết điều có thanh điệu
Thanh điêu gắn chặt với âm tiết.
Có 6 thanh: ngang, sắc, hỏi, ngã, huyên, nặng.
b) Sự thể hiện của thanh điệu trên chữ viết:
• 6 thanh điệu được ghi trên 5 dấu thanh, thanh ngang không có dấu ghi
thanh.
• Thứ tự các thanh như sau:
Thanh ngang (1) Thanh hỏi (4)
Thanh huyền (2) Thanh sắc (5)
Thanh ngã (3) Thanh nặng (6)
• Cách ghi dấu thanh trong âm tiết:
• Dấu thanh ghi trên thanh chính.
• Nếu âm chính là nguyên âm đôi:
Sau nguyên âm đôi không có âm cuối vần dấu thanh ghi ở thanh đứng trước:
mía
Sau nguyên âm đôi có âm cuối vần, dấu thanh ghi ở âm đứng sau: tuyền.
Bài 3: Cấu tạo từ tiếng Việt
I. TỪ VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA TỪ TIẾNG VIỆT:
Định nghĩa từ: Từ là đơn vị cơ bản của ngôn ngữ có hình thức ngữ âm cố định,
bất biến và có ý nghĩa, có đặc điểm về cấu tạo ngữ pháp, có chức năng tạo câu.
II. ĐẶC ĐIỂM CỦA TỪ TIẾNG VIỆT
a) Đặc điểm ngữ âm
• Hình thức ngữ âm của từ tiếng Việt cơ định, bất biến ở mọi vị trí, mọi quan hệ
và chức năng trong câu (hay nói cách khác: hình thức của từ không thay đổi khi
từ ở trong từ điển và khi từ ở trong câu nói).
Ví dụ: Tôi mua hai quyển sách.
Quyển sách rất hay.
• Hình thức ngữ âm của một số từ tiếng Việt có khả năng gợi tả, có giá trị biểu
hiện rất cao.
Ví dụ: Từ tượng thanh: rì rào, róc rách.
Lom khom, co ro.
b) Đặc điểm ngữ pháp: biểu hiẹn ở hai phương tiện:
• Ở khả năng kết hợp: Từ tiếng Việt có khả năng kết hợp với các từ khác để tạo
cụm từ.
Ví dụ: bông hoa (1 từ)
Những bông hoa (cụm danh từ)
• Ở khả năng đảm nhiệm các chức vụ ngữ pháp trong câu: chủ ngữ, bổ ngữ,
định ngữ.
Ví dụ: Mặt trời xuống biển như lò lửa. (Mặt trời:chủ ngữ).
Ngó anh như ngó mặt trời (mặt trời:bổ ngữ).
III. CẤU TẠO TỪ TIẾNG VIỆT
1. Từ đơn:
a) Khái niệm: Từ đơn là những từ do một hình vị tạo nên (ăn, uống, ngủ, sông,
núi)
b) Đặc điểm:
• Đa số từ đơn tiếng Việt là từ đơn âm: sông, núi, đi, chạy
• Một số từ đơn đa âm có thể là từ thuần việt (bồ kết, tắc kè, chèo bẻo) cũng
có thể là từ vay mượn (cà phê, xà phòng, căn tin)
• Phần lớn từ đơn tiếng Việt là những từ nhiều nghĩa
• Ví dụ: Đầu àđầu làng, đầu sóng, đầu song
• Từ đơn dùng để cấu tạo hàng loạt từ phức.
• Ví du: đất, nước à đất nước.
2. Từ láy:
a) Khái niệm: Từ láy là từ có hai hình vị trở lên, được cấu tao theo phương thức
láy, là phương thức láy lại toàn bộ hay bộ phận hình thức ngữ âm của hình vị
gốc (hình vị gốc là hình vị mang nghĩa từ vựng)
Ví dụ: xanh Jxanh xanh
May may mắn
b) Phân loại: Căn cứ vào mức độ lấy ta có:
• Láy toàn bộ: toàn bộ âm tiết của hình vị gốc được giữ nguyên: xinh xinh,
xanh xanh, xa xa
J láy toàn bộ có hai dạng biến thể:
Láy đôi toàn bộ có biến đổi thanh
tim tím, đo đỏ, nhè nhẹ
Láy dôi toàn bộ có biến đổi vần, thanh:
đèm đẹp, khang khác
• Láy bộ phận: được chia thành hai bộ loại:
Láy âm (cái được giữ lai và phụ âm đầu)
Ví dụ: nhanh nhẹn, mập mạp (hình vị gốc đứng trước)
thập thò, lấp ló(hình vị gốc đứng sau)
Láy vần (cái được giữ lai là vần)Nghĩa của từ láy:
Nghĩa của từ láy là được hình thành từ nghĩa của hình vị gốc theo Ví dụ:
luẩn quẩn, lờ mờ(hình vị gốc đứng sau)
Co ro, thiêng liêng(hình vị gốc đứng trước)
c)Nghiã của từ láy:
• Nghĩa của từ láy được hình thành từ nghĩa của hình vị gốc theo hướng
mở rộng hoặc thu hẹp, tăng cương hoặc giảm nhẹ.
Ví dụ: Khờ à khờ khạo, lạnh à lạnh lẽo (tăng nghĩa)
Tím à tim tím, nhỏ ànho nhỏ (giảm nghĩa)
• Nghĩa của từ láy khá phong phú, đa dạng, có giá trị biểu hiện, biểu cảm
rất cao. Đay là loại từ đặc sắc có vị trí quan trọng trong ngôn ngữ văn
chương.
3. Từ ghép:
a) Khái niệm: Từ ghép là những từ gồm hai hình vị trở lên được cấu tạo theo
phương thức ghép là phương thức cấu tạo từ mới bằng cách ghép hai hoặc
hơn hai hình vị lại với nhau.
Ví dụ: hoa + hồng à hoa hồng
Đất + nước J đất nước
b) Phân loại: có hai loại: từ ghép thực và từ ghép hư.
Phân loại từ ghép thực như sau:
• Từ ghép phân nghĩa: (ghép chính phụ)
Là loại từ ghép trong đó có một hình vị chỉ loại lớn (sự vật, hoạt động, tính
chất) đứng trước là hình vị chính. Còn hình vị phụ đứng sau có tác dụng phân
hoá nghĩa cho hình vị đứng trước.
Ví dụ: máy ảnh, máy bơm, vui tính, vui lòng
Chú ý:
• Từ ghép được cấu tạo từ những hình vị tạo từ gốc Hán theo mô hình X
+viên, x + trưởng
Ví dụ: x + viên: đoàn viên, mậu dịch viên, chiêu đãi viên
x + trưởng: bộ trưởng, hiệu trưởng, lớp trưởng
• Từ ghép được cấu tạo từ những hình vịtạo từ thuần Việt theo mô hình
nhà + x, vui + x
Ví dụ: nhà +x: nhà văn, nhà báo, nhà kho, nhà sư
vui + x: vui tính, vui lòng, vui mắt, vui miệng
• Từ ghép hợp nghĩa: (ghép đẳng lập, ghép song song)
Đó là những từ ghép do hai hình vị tạo nên, trong đó không có hình vị nào là
chính, cũng không có hình vị nào là phụ, hai hình vị này có quan hệ ngang
hàng. Nghĩa là từ ghép hợp nghĩa có tính chất tổng hợp khái quát.
Ví dụ: vui buồn, xóm làng, mua bán, đi lại
Về từ loại: hai hình vị trong từ ghép hợp nghĩa phải cùng từ loại(danh danh,
động động, tính tính) cùng phạm trù ngữ nghĩa (cùng chỉ sự vật, hoạt động,
tính chất). Phải đồng nghĩa (đợi chờ, trông nom, giảng day) gần nghĩa(tươi
sáng, ganh thép, lắp ghép) hoặc trái nghĩa (đêm ngày, trên dưới, buồn vui)
Về trật tự từ: Trật tự của hai hình vị có tính cố định nhưng cũng có một số
trường hợp các hình vị có thể hoán vị cho nhau (nhà cửa à cửa nhà, đưa đón à
đón đưa, xây dựng à dựng xay, áo quần àquần áo)
c) Nghĩa của từ ghép:
• Từ ghép phân nghĩa có tác dụng sắc thái hoá, cụ thể hoá nghĩa của hình
vị chỉ loại lớn. Mỗi từ biểu thị một loại nhỏ sự vật, hiện tượng trong thực tế
khách quan.
• Từ ghép hợp nghĩa biểu thị những sự vật, hiện tượng mang tính tổng loại,
tính khái quát.
Bài 4: Nghĩa của từ tiếng Việt
I. NGHĨA CỦA TỪ:
Nghĩa của từ là khái niệm về sự vật, hiện tượng trong thực tế khách quan
được phản ánh vào trong ngôn ngữ, được ngôn ngữ hoá.
II. CẤU TRÚC NGỮ NGHĨA CỦA TỪ:
1. Nghĩa biểu vật: Nghĩa biểu vật là thành phần ý nghĩa của từ giúp ta hình dung
được sự vật, hiện tượng, tính chấtmà từ chỉ ra.
Ví dụ:
+ Mùa xuân đến (xuân: mùa xuân)
+ Cô ấy đang tuổi xuân (xuân: trẻ)
+ Xuân này kháng chiến đã năm xuân (xuân: 1 năm)
(Hồ Chủ Tịch)
2. Nghĩa biểu hiện:
Nghĩa biểu hiện là thành phần ý nghĩa chứa đựng những biểu hiện của con
người về những tính chất căn bản của sự vật, hiện tượng, hoạt động, tính
chấtcủa hiện thực khách quan mà gợi ra.
Ví dụ:
• Mùa xuân: mùa đầu tiên trong năm, từ tháng giêng đến tháng ba âm lịch, khí
trời ấm áp, dễ chịu, vạn vật tốt tươi, đầy sức sống.
• Tuổi xuân: chỉ sự trẻ trung, đầy tính thanh nien.
• Năm xuân: chỉ một năm (12 tháng) từ tháng 1 đến 12.
3. Nghĩa biểu cảm (biểu thái):
Nghĩa biểu cảm là thành nghĩa của từ, biểu hiện thái độ, tình cảm của người nói
(hoặc người viết) đối với đều được nói hoặc đối với người nghe.
Ví dụ: Cho: sắc thái biểu cảm trung bình
Biếu: thái độ kính trọng đối với người trên.
Tặng: thái độ thân mật
III. TỪ ĐA NGHĨA, TỪ ĐỒNG NGHĨA, TỪ TRÁI NGHĨA, TỪ DỒNG ÂM:
1. Từ đa nghĩa (từ nhiều nghĩa):
a) Khái niệm: Một từ (một hình thức ngữ âm) nhưng có thể gọi tên nhiều sự
vật, hiện tượng biểu thị nhiều khái niệm (về sự vật, hiện tượng) trong thực tế
khách quan và được gọi là từ đa nghĩa.
Ví dụ: “đầu”
Đầu người (bộ phận trên cùng của cơ thể)
Đầu cầu, đầu làng đầu sông (vị trí)
Đầu bảng, đầu đàn, dẫn đầu (danh dự)
b) Phân loại các nghĩa trong từ đa nghĩa:
Phân loai theo quan điểm hiện đại: chia hai loại:
• Nghĩa gốc: Là nghĩa đầu tiên của từ, là khái niệm đầu tiên mà từ hiển thị.
Ví du: Từ “xuân” mùa đầu của một năm, từ tháng giêng đến thánh ba âm
lịch.
• Nghĩa phát sinh: Là nghía xuất hiện sau nghĩa gốc, được hình thành trên
cơ sở nghĩa gốc.
Ví dụ: Từ “xuân”
+ Chỉ tuổi trẻ, sức trẻ (tuổi xuân, sức xuân)
+ Chỉ một năm (xuân này kháng chiến đã năm xuân)
Phân loại theo quan điểm đồng đại: chia thành ba loại
• Nghĩa chính: là nghĩa cơ bản, làm nền tảng cho sụ phát triển nghĩa của
từ, là nghĩa hoạt động tự do, có tính chất độc lập, không hoặc ít phụ thuộc
vào văn cảnh, là nghũa được dùng nhiều nhất (sách TV 5 gọi là nghĩa
đen).
Ví dụ: “vàng” kim loại quí, bền vững.
“chân”
· Bàn chân, chân ghế bộ phận dưới của đồ vật
· Chân đồi, chân trờiJ vị trí dưới cùng của vật.
• Nghĩa tu từ: là nghĩa tồn tại nhất thời trong một câu nói cụ thể nào đó
mang tính sáng tạo, tính cá nhân được hình thành trên cơ sở nghĩa chính,
nghĩa phụ.
Ví dụ: “Xuân ơi xuân em mới đến dăm năm
Mà cuộc sống tưng bừng ngày hội.”
(Tố Hữu)
Từ “xuân” chỉ cuộc sống mới, chế độ xã hội mới XHCN.
c) Tác dụng của từ đa nghĩa:
• Thể hiện qui luật tiết kiệm vô cùng kỳ diệu trong ngôn ngữ, góp phần giải
quyết mâu thuẫn giữa cái vô hạn của sự vật, hiện tượng trong thực tế
khách quan cần được ngôn ngữ biểu thị với cái hữu hạn của những
phương tiện ngôn ngữ.
• Từ đa nghĩa được sử dụng nhiều trong đời sống.
2. Từ đồng nghĩa:
a) Khái niệm: Từ đồng nghĩa là những từ khác nhau về âm thanh nhưng có
chung ít nhất một nét nghĩa.
b) Phân loại:
• Từ đồng nghĩa tuyệt đối: nghĩa hoàn toàn giống nhau (về nghĩa biểu vật,
biểu niệm, biểu thái) có thể thay thế cho nhau trong mọi văn cảnh.
Ví dụ: + Hộp quẹt, bao diêm
+ Xe lửa, tàu hoả, tàu lửa
• Từ đồng nghĩa tương đối: gồm những từ có một số nét nghĩa trùng nhau,
đồng thời có một số nét nghĩa khác. Có hai loại nhỏ:
+ Đồng nghĩa nhưng khác nhau về sắc thái biểu cảm:
Ví dụ: xơi, mời, ăn, đóp, tọng, nốc.
+ Đồng nghĩa nhưng khác nhau về sắc thái ý nghiã, về phạm vi sử dụng.
Ví dụ: rộng, rộng rãi, thêng thang, mênh mông, bao la
chấp, nối, can, hàn, vá
c) Tác dụng của từ đồng nghĩa:
• Giúp ho người sử dụng ngôn ngữ những phương tiện ngôn ngữ để biểu thị sự
vật, hiện tượng sinh động, phong phú đa dạng.
• Sự phong phú của từ đồng nghĩa giúp văn thơ giàu sức diễn tả và gợi cảm.
3. Từ trái nghĩa:
a) Khái niệm: Từ trái nghĩa là những từ khác nhau về ngữ âm, độc lập về ngữ
nghĩa, biểu hiện khái niệm tương phản về logic xét theo một phạm trù nhất định.
Ví dụ: dài - ngắn, tốt - xấu, nhanh - chậm.
b) Phân loại:
• Từ trái nghĩa loại trừ lẫn nhau: nhưng từ này biểu thị sự vật, hiện tượng, tính
chất không thể cùng tồn tại.
Ví dụ: chính nghĩa - phi nghĩa
tự do - nô lệ
mua - bán
• Từ trái nghĩa biểu thị trạng thái, tính chất đối lập nhau nưng có điểm trung gian
ở giữa.
Ví dụ: no - lưng lửng - đói
Chín - ương ương - xanh
Già - đứng tuổi - trẻ
c) Tác dụng của từ trái nghĩa:
• Quan hệ trái nghĩa giúp ta hiểu sâu thêm nghĩa của từ, nghĩa của từ hiện
rõ nét hơn.
• Người ta sử dụng phương pháp này để hướng dẫn học sinh tập giải
nghĩa của từ.
• Trong tác phẩm văn chương, người ta sử dụng khá nhiều các cập từ trái
nghĩa vì chúng có khả năng biểu hiện, biểu cảm rất lớn.
4) Từ đồng âm
a) Khái niệm: Từ đồng âm là những từ giống nhau về hình thức ngữ âm nhưng
khác nhau về ngữ nghĩa (nghĩa của chúng không cùng trong một hệ thống ngữ
nghĩa).
Ví dụ: Lũ trẻ tranh nhau bức tranh.
b) Phân loại:
• Từ đồng âm ngẩu nhiên: Các từ có hình thức ngữ âm ngẩu nhien giống
nhau nhưng giữa chúng không có mối quan hệ nào. Chúng vốn là những
từ hoàn toàn khác nhau.
Ví dụ: bàn (danh từ) à cái bàn
Bàn (động từ) à bàn công việc
J Dựa vào các ngữ cảnh để nhận biết các từ đồng âm.
• Từ âm ít nhiều có căn cứ, có cơ sở :
Đó là những từ đồng âm tách rời nghĩa của một từ nhiều nghĩa ra.
Ví dụ: ăn (đưa thức ăn vào miệng - ăn cơm)
Ăn (trùng khít nhau - ăn mộng)
Quà (ăn quà) quà (quà tặng)
Đó là trường hợp “đông âm khác loại” nghĩa là một từ thuộc nhiều từ loại.
Ví dụ: cuốc (danh từ): cái cuốc
cuốc (động từ): cuốc đất
c). Giá trị của từ đồng âm: Từ đồng âm trong tiếng Việt có giá trị tu từ học rất
lớn. Nó là cơ sở, là chổ dựa cho nghệ thuật chơi chữ trong các tác phẩm văn
chương.
Bài 5: Từ loại tiếng Việt
I. TỪ LOẠI LÀ GÌ?
Từ loại là các lớp từ có những đặc điểm ngữ pháp giống nhau gọi là các từ loại.
II. TIÊU CHUẨN PHÂN LOẠi TỪ TIẾNG VIỆT
1. Ý nghĩa ngữ pháp khái quát: là ý nghĩa khái quát chung cho nhiều từ cùng
loại.
Ví dụ: - Các từ: nhà, bàn, bút, cây, học sinh, niềm tin, cuộc sốngcó ý nghĩa
chung chỉ sự vật.
Các từ: đi, ăn, ngủ, học tập, làm việccó ý nghĩa chung là chỉ hoạt động, trạng
thái.
• Các từ: đẹp, xấu, trắng, đen, to, nhỏcó ý nghĩa chung là chỉ đặc điểm
tính chất.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tieng_viet_van_hoc_va_pp_giang_day_p1_7955.pdf