Huyện Yên Thế có 210 ĐDC, phân bố trong
21 xã/thị trấn. Trung bình mỗi xã có 10 ĐDC
và mỗi ĐDC có 518 người, 134 hộ. Cơ cấu sử
dụng các loại đất trong khu dân cư chưa hợp
lý so với định mức sử dụng đất của Bộ
TN&MT. Huyện có 210 ĐDC (18 ĐDC loại
1,79 ĐDC loại 2 và 113 ĐDC loại 3), các
ĐDC phát triển theo 4 vùng: Trung tâm,
Đông Nam, Tây Nam và Tây Bắc. Định
hướng đến năm 2020, huyện sẽ có 210 ĐDC,
trong đó có 48 ĐDC loại 1, 97 ĐDC loại 2,65
ĐDC loại 3. Diện tích đất phi nông nghiệp
trong khu dân cư tăng lên 354,33 ha (đất ở
tăng lên 136,6 ha: đất ở đô thị tăng 58,58 ha,
đất ở nông thôn tăng 78,02 ha). Để phát triển
hệ thống ĐDC thống nhất và nâng cao chất
lượng cuộc sống, chính quyền địa phương cần
phải xây dựng hoàn chỉnh các loại quy hoạch
và có các chính sách huy động nguồn vốn từ
ngân sách Nhà nước và nhân dân.
8 trang |
Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 11/03/2022 | Lượt xem: 297 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thực trạng và định hướng phát triển hệ thống điểm dân cư huyện Yên Thế - Tỉnh Bắc Giang theo hướng xây dựng nông thôn mới, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đỗ Thị Tám và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 125(11): 105 - 112
105
THỰC TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG
ĐIỂM DÂN CƯ HUYỆN YÊN THẾ - TỈNH BẮC GIANG
THEO HƯỚNG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
Đỗ Thị Tám1*, Nguyễn Ngọc Toàn2, Phan Đình Binh3
1Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội
2 UBND huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang
3Trường Đại học Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
Nghiên cứu phân tích thực trạng hệ thống điểm dân cư (ĐDC) huyện Yên Thế trong bối cảnh cả
nước đang thực hiện chính sách “Tam Nông”. Kết quả nghiên cứu cho thấy huyện có 108.805
người, 28.096 hộ, với tổng diện tích tự nhiên là 30.308,61 ha. Đất khu dân cư là 2.242,82 ha (trong
đất khu dân cư, đất ở là 1.179,10 ha, chiếm 52,57%). Huyện gồm 21 xã, thị trấn với 210 điểm dân
cư. Trung bình mỗi xã có 10 điểm dân cư. Mỗi điểm dân cư trung bình có 518 người và 134 hộ.
Việc phân loại điểm dân cư dựa trên một số tiêu chí của tiêu chuẩn Việt Nam số 4418 năm 1987
và các tiêu chí xây dựng nông thôn mới theo Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của
Chính phủ. Kết quả phân loại 210 điểm dân cư có 18 điểm dân cư loại 1; 79 điểm dân cư loại 2
và 113 điểm dân cư loại 3. Đến năm 2020, hệ thống dân cư phát triển theo 4 vùng của huyện theo
đặc điểm phát triển của từng vùng với 48 điểm dân cư loại 1; 97 điểm dân cư loại 2 và 65 điểm
điểm dân cư loại 3.
Từ khóa: Đất khu dân cư, Yên Thế, nông thôn mới, chính sách tam nông
ĐẶT VẤN ĐỀ*
Đất khu dân cư có vai trò rất quan trọng trong
đời sống con người. Đó là nơi ăn ở, sinh sống,
vui chơi, giải trí, nghỉ ngơi phục hồi sức lao
động của con người [6]. Tổ chức hợp lý mạng
lưới khu dân cư sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho
công tác quản lý Nhà nước về đất đai, đáp
ứng yêu cầu tổ chức và phát triển sản xuất của
các ngành kinh tế, thoả mãn tốt nhất nhu cầu
của nhân dân, tạo sự đa dạng cảnh quan và
bảo vệ môi trường. Năm 2009, Chính phủ ra
Quyết định số 491/QĐ-TTg về việc ban hành
Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới [2].
Đây là căn cứ quan trọng để đánh giá và quy
hoạch hệ thống ĐDC một cách khoa học, hợp
lý nhằm phát triển vùng nông thôn theo
hướng công nghiệp hóa và hiện đại hóa.
Huyện Yên Thế nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh
Bắc Giang với tổng diện tích tự nhiên
30.308,61 ha, dân số 108.805 người, phân bố
trong 21 xã, thị trấn (trong đó có 5 xã vùng
cao) [4]. Hiện nay, sự phân bố mạng lưới dân
cư trên địa bàn huyện còn một số vấn đề tồn
* Tel: 0986739960; Email:dttam@hua.edu.vn
tại như: hệ thống đô thị phát triển chưa ổn
định, cơ sở hạ tầng ở nhiều ĐDC nông thôn
còn thiếu, các công trình công cộng còn chưa
đảm bảo. Vì vậy, đánh giá thực trạng và định
hướng phát triển hệ thống ĐDC một cách
khoa học trên cơ sở đảm bảo có đủ quỹ đất để
phục vụ cho việc thực hiện các dự án phát
triển kinh tế đồng thời nâng cao chất lượng
cuộc sống của người dân trong huyện là rất
cần thiết.
Bài viết phân tích thực trạng việc tổ chức sử
dụng đất trong các ĐDC huyện Yên Thế, làm
cơ sở xây dựng định hướng phát triển hệ
thống ĐDC hợp lý đáp ứng nhu cầu phát triển
kinh tế, xã hội theo hướng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa và xây dựng nông thôn mới.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu
Số liệu thứ cấp được thu thập từ các cơ quan
Nhà nước, các sở, các phòng ban trong huyện.
Nguồn số liệu sơ cấp thu thập bằng phương
pháp điều tra trực tiếp từ 210 ĐDC thông
qua bộ câu hỏi soạn sẵn và điều tra bổ sung
từ thực địa. Các tiêu chí điều tra từ các ĐDC
gồm: thông tin chung về ĐDC; thực trạng sử
Đỗ Thị Tám và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 125(11): 105 - 112
106
dụng các loại đất trong ĐDC; cơ sở hạ tầng
trong ĐDC; kinh tế, xã hội và môi trường
trong ĐDC.
Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu đất đai được xử lý bằng phần mềm
EXCEL để thống kê toàn bộ diện tích đất đai
của huyện và thống kê mô tả (tính số trung
bình, tần suất, phần trăm, độ lệch) để mô tả
đặc điểm của các ĐDC.
Phương pháp thống kê: dùng để thống kê toàn
bộ diện tích đất đai của huyện theo sự hướng
dẫn thống nhất của Bộ Tài nguyên và Môi
trường, phân nhóm các số liệu điều tra để xử
lý và tìm ra xu thế biến động đất đai.
Phương pháp phân loại hệ thống ĐDC: căn
cứ vào một số tiêu chí của tiêu chuẩn Việt
Nam số TCVN 4418 năm 1987 và Bộ tiêu chí
quốc gia về nông thôn mới [2] gồm 5 nhóm
tiêu chí là: quy hoạch, hạ tầng kinh tế xã hội,
kinh tế và tổ chức sản xuất, văn hóa-xã hội -
môi trường, và hệ thống chính trị. Căn cứ vào
điều kiện cụ thể của huyện, các tiêu chí trên
được tổng hợp thành 9 nhóm. Mỗi nhóm tiêu
chí được phân thành 4 cấp, tương ứng với 4
điểm (bảng 3). Điểm số của mỗi ĐDC được
tính bằng cách cộng điểm của 9 nhóm tiêu chí
trên. Phân loại ĐDC được xác định căn cứ
vào điểm số của mỗi ĐDC: ĐDC loại 1: có
điểm số trên 25 điểm; ĐDC loại 2: có điểm số
từ 20-25 điểm; ĐDC loại 3: có điểm số dưới
20 điểm. Định hướng sử dụng đất khu dân cư
trong tương lai được tính toán dựa trên định
mức sử dụng đất cấp huyện của Bộ TN&MT,
với các loại đất chính là đất ở, đất giao thông
và đất xây dựng các công trình công cộng.
Trong quá trình nghiên cứu có tham khảo ý
kiến của các chuyên gia trong lĩnh vực kiến
trúc cảnh quan và quy hoạch.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Thực trạng phát triển hệ thống ĐDC huyện
Yên Thế
Thực trạng phân bố các khu dân cư
Huyện có 2.242,82 ha đất khu dân cư, trong
đó đất ở là 1.179,10 ha, chiếm 52,57%. Đất
khu dân cư gồm 2 loại chính: đất khu dân cư
đô thị có 133,81 ha (diện tích đất ở đô thị là
60,11 ha, đất xây dựng công trình công cộng
là 14,33 ha, đất giao thông là 40,76 ha, đất
cây xanh là 6,22 ha) và đất khu dân cư nông
thôn có 2109,01 ha (diện tích đất ở là 1118,99
ha, đất xây dựng công trình công cộng là
116,79 ha, đất giao thông là 646,42 ha, đất
cây xanh là 140.07 ha). Tổng số ĐDC toàn
huyện là 210 ĐDC, phân bố trong 21 xã và thị
trấn. Bình quân số ĐDC trên xã là 10 điểm.
Tổng dân số toàn huyện là 108.805 người và
28.096 hộ. Bình quân trên một ĐDC có 518
người và 134 hộ. Mức độ tập trung dân cư
thấp hơn nhiều so với huyện Chí Linh, tỉnh
Hải Dương với bình quân 1377 khẩu/ĐDC và
410 hộ/ĐDC [5], huyện Quảng Xương, tỉnh
Thanh Hóa bình quân mỗi ĐDC có 677 người
và 166 hộ [1]. Hệ thống ĐDC phát triển theo
4 vùng:
- Vùng trung tâm gồm 6 xã với 47 ĐDC. Bình
quân số ĐDC/xã là 7,8; số người/ĐDC là 568
và số hộ/ĐDC là 138, lớn hơn so với bình
quân chung toàn huyện và với vùng khác
trong huyện.
- Vùng Tây Bắc gồm 5 xã với 62 ĐDC, bình
quân mỗi xã có 12,4 ĐDC.
- Vùng Đông Nam gồm 7 xã với 71 ĐDC,
bình quân mỗi xã có 10,1 ĐDC. Vùng này
dân cư sống tập trung thành ĐDC lớn, bình
quân dân số/ĐDC và số hộ/ĐDC cao hơn so
với mức bình quân chung của huyện.
- Vùng Tây Nam gồm 3 xã với 30 ĐDC. Bình
quân ĐDC/xã là 10, số người/xã là 522 người
và số hộ/xã là 143 hộ.
Thực trạng sử dụng đất khu dân cư
Trong đất khu dân cư, đất ở có 1.179,10 ha
chiếm 52,57%. Xét về cơ cấu đất ở trong khu
dân cư, tỉ lệ này thấp hơn rất nhiều so với
huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương với 82,14%
[6], huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa với
76,95% [1]; và cao hơn huyện Giao Thủy, tỉnh
Nam Định với 50,38% [3] và chỉ bằng 0,60-
0,78 lần so với định mức của Bộ TN&MT.
Bình quân đất ở trên đầu người là 108,37 m2,
cao hơn từ 1,20 - 1,55 lần so với định mức.
Trong đó, vùng Trung tâm có diện tích đất ở
bình quân cao nhất là 118,4m2 và cao hơn định
mức từ 1,32-1,69 lần. Thấp nhất là vùng Tây
Bắc với diện tích đất ở bình quân là 103,03 m2,
cao hơn định mức từ 1,14 - 1,47 lần. Vì vậy,
trong tương lai cần hạn chế mở mới các ĐDC,
tăng khả năng tự giãn trên đất vườn.
Đỗ Thị Tám và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 125(11): 105 - 112
107
Bảng 1. Hiện trạng hệ thống điểm dân cư huyện Yên Thế
Tiêu chí
Vùng
Trung tâm
Vùng
Tây Bắc
Vùng
Đông Nam
Vùng
Tây Nam
Toàn
huyện
1. Số điểm dân cư (điểm) 47 62 71 30 210
2. Số nhân khẩu (người) 26.708 28.445 38.002 15.650 108.805
3. Số hộ (hộ) 6.495 7.426 9.882 4.293 28.096
4. Số khẩu/ ĐDC (người) 568 459 535 522 518
5. Số hộ/ ĐDC (người) 138 120 139 143 134
6. Diện tích khu DC (ha) 543,05 589,35 832,36 278,06 2242,82
- Đất ở (ha) 316,21 293,07 407,46 162,36 1179,10
- Đất XD CTCC (ha) 40,29 20,25 56,1 14,48 131,12
- Đất giao thông (ha) 135,69 248,18 244,67 58,64 687,18
- Đất cây xanh (ha) 33,72 21,9 55,1 35,57 146,29
- Đất TTCN (ha) 7,51 2,74 55,29 1,37 66,91
- Đất khác 9,63 3,21 13,74 5,64 32,22
Bảng 2. So sánh thực trạng sử dụng đất trong khu dân cư của huyện Yên Thế
với định mức sử dụng đất cấp huyện của bộ Tài nguyên & Môi trường*
Loại đất trong khu dân cư
Vùng
Trung
Tâm
Vùng
Tây
Bắc
Vùng
Đông
Nam
Vùng
Tây
Nam
Bình
quân
huyện
Định
mức
So sánh
với định
mức của
Bộ (lần)
Đất ở
Cơ cấu (%) 58,23 49,73 48,95 58,39 52,57 67 - 87 0,60 - 0,78
Diện tích
(m2/người)
118,40 103,03 107,22 103,74 108,37 70 - 90 1,20 - 1,55
Đất XD
CTCC
Cơ cấu (%) 7,42 3,44 6,74 5,21 5,85 2 - 3 1,95 - 2,93
Diện tích
(m2/người)
15,09 7,12 14,76 9,25 12,05 2 - 3 4,02 - 6,03
Đất
giao
thông
Cơ cấu (%) 24,99 42,11 29,39 21,09 30,64 9 - 10 3,06 - 3,40
Diện tích
(m2/người)
50,81 87,25 64,38 37,47 63,16 9 - 10 6,32 - 7,02
Đất cây
xanh
Cơ cấu (%) 6,21 3,72 6,62 12,79 6,52 2 - 3 2,17 - 3,26
Diện tích
(m2/người)
12,63 7,70 14,50 22,73 13,45 2 - 3 4,48 - 6,73
Đất
TTCN
Cơ cấu (%) 1,38 0,46 6,64 0,49 2,98 8- 11 0,27 - 0,37
Diện tích
(m2/người)
2,81 0,96 14,55 0,88 6,15 8 - 11 0,56 - 0,77
*Công văn số 5763/BTNMT-ĐKTK ngày 25/12/2006 của Bộ Tài Nguyên & Môi trường
Đất xây dựng công trình công cộng có diện
tích là 131,12 ha, chiếm 5,85% đất khu dân
cư. Xét về cơ cấu cao gấp từ 1,95-2,93 lần so
với định mức. Diện tích bình quân trên đầu
người là 12,05 m2, cao hơn so với định mức
từ 4,02-6,03 lần. Vùng Tây Bắc có diện tích
bình quân thấp nhất trong huyện là 7,12
m2/người, cao hơn định mức là 2,37-3,56 lần.
Trong tương lai cần có giải pháp sử dụng hợp
lý quỹ đất này, giảm việc mở rộng các công
trình nhằm tránh lãng phí đất.
Đất giao thông trong khu dân cư có 687,18
ha, chiếm 30,64%. Xét về cơ cấu cao hơn
nhiều so với định mức (gấp từ 3,06-3,40 lần).
Bình quân trên đầu người là 63,16 m2, so với
định mức cao hơn 6,32-7,02 lần. Vùng có
diện tích bình quân đất giao thông cao nhất là
vùng Tây Bắc với diện tích 87,25 m2/người và
cao hơn định mức là 8,73-9,69 lần. Thấp nhất
là vùng Tây Nam với bình quân 37,47
m2/người, cao hơn định mức là 3,75-4,16 lần.
Trong tương lai, để tiết kiệm quỹ đất cho các
Đỗ Thị Tám và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 125(11): 105 - 112
108
mục đích sử dụng khác, cần hoàn thiện hệ thống giao thông hiện có thay vì việc mở rộng hoặc
mở mới các tuyến giao thông.
Đất cây xanh có 146,29 ha, chiếm 6,52% đất khu dân cư. Xét về cơ cấu cao hơn so với định mức
từ 2,17 - 3,26 lần. Diện tích bình quân trên đầu người là 13,45 m2, cao hơn 4,48-6,73 lần so với
định mức.
Bảng 3. Kết quả phân cấp một số tiêu chí đánh giá điểm dân cư
Chỉ tiêu
Thang
điểm
Kết quả đánh giá
Số lượng (%)
Nhóm A 210 100,00
A1: ĐDC có ý nghĩa lớn về hành chính, kinh tế, văn hoá, xã hội ảnh
hưởng trực tiếp đến quá trình phát triển của huyện và trở lên
4 5 2,38
A2: ĐDC có ý nghĩa lớn về hành chính, kinh tế, văn hoá, xã hội ảnh
hưởng đến quá trình phát triển của Thị trấn, các trung tâm cụm xã
3 31 14,76
A3: ĐDC có ý nghĩa về kinh tế, xã hội tác động ảnh hưởng đến quá
trình phát triển của xã
2 66 31,43
A4: Các ĐDC còn lại 1 108 51,43
Nhóm B 210 100,00
B1: ĐDC có diện tích > 25 ha 4 1 0,48
B2: ĐDC có diện tích từ 15 - 25ha 3 25 11,90
B3: ĐDC có diện tích từ 10 - 15ha 2 85 40,48
B4: ĐDC có diện tích < 10ha 1 99 47,14
Nhóm C 210 100,00
C1: ĐDC có dân số > 900 dân 4 6 2,86
C2: ĐDC có dân số từ 600 - 900 dân 3 45 21,43
C3: ĐDC có dân số từ 300 - 600 dân 2 147 70,00
C4: ĐDC có dân số < 300 dân 1 12 5,71
Nhóm D 210 124,76
D1: ĐDC có các đường trục cứng hóa > 80% và đường ngõ xóm không
lầy lội
4 52 24,76
D2: ĐDC có các đường trục cứng hóa từ 60 - 80% và đường ngõ xóm
không lầy lội > 90%
3 26 12,38
D3: ĐDC có các đường trục cứng hóa nhỏ hơn 60% và đường ngõ xóm
không lầy lội > 90%
2 56 26,67
D4: ĐDC có các đường trục cứng hóa < 60% và đường ngõ xóm lầy lội 1 128 60,95
Nhóm E 210 100,00
E1: ĐDC có tỷ lệ nhà kiên cố > 80% và không có nhà tạm 4 17 8,10
E2: ĐDC có tỷ lệ nhà kiên cố từ 50 - 80% và tỷ lệ nhà tạm<5% 3 79 37,62
E3: ĐDC có tỷ lệ nhà kiên cố < 50 % và tỷ lệ nhà tạm < 10% 2 80 38,10
E4: ĐDC có tỷ lệ nhà tạm > 10% 1 34 16,19
Nhóm F 210 100,00
F1: ĐDC có tỷ lệ hộ dùng điện > 95%, tỷ lệ hộ dùng điện thoại > 70%
và tỷ lệ hộ dùng nước hợp vệ sinh > 85%
4 102 48,57
F2: ĐDC có tỷ lệ hộ dùng điện từ 65% - 95%, tỷ lệ hộ dùng điện thoại
từ 50 - 70% và tỷ lệ hộ dùng nước hợp vệ sinh từ 60 - 85%
3 58 27,62
F3: ĐDC có tỷ lệ hộ dùng điện từ 45% - 65%, tỷ lệ hộ dùng điện thoại
từ 30 - 50% và tỷ lệ hộ dùng nước hợp vệ sinh từ 40 - 60%
2 34 16,19
F4: ĐDC có tỷ lệ hộ dùng điện < 45%, tỷ lệ hộ dùng điện thoại < 30%
và tỷ lệ hộ dùng nước hợp vệ sinh < 40%
1 16 7,62
Đỗ Thị Tám và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 125(11): 105 - 112
109
Nhóm G 210 100,00
G1: ĐDC có tỷ lệ lao động qua đào tạo > 35% và tỷ lệ học sinh tốt
nghiệp THCS được tiếp tục học THPT, bổ túc, dạy nghề > 85%
4 25 11,90
G2: ĐDC có tỷ lệ lao động qua đào tạo từ 25% - 35% và tỷ lệ học
sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học THPT, bổ túc, dạy nghề từ
65% - 85%
3 122 58,10
G3: ĐDC có tỷ lệ lao động qua đào tạo từ 15% - 25% và tỷ lệ học
sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học THPT, bổ túc, dạy nghề từ
50% - 65%
2 47 22,38
G4: ĐDC có tỷ lệ lao động qua đào tạo < 15% và tỷ lệ học sinh tốt
nghiệp THCS được tiếp tục học THPT, bổ túc, dạy nghề < 50%
1 16 7,62
Nhóm H 210 100,00
H1: ĐDC có tỷ lệ lao động nông nghiệp < 35% 4 7 3,33
H2: ĐDC có tỷ lệ lao động nông nghiệp từ 35% - 50% 3 1 0,48
H3: ĐDC có tỷ lệ lao động nông nghiệp từ 50% - 65% 2 11 5,24
H4: ĐDC có tỷ lệ lao động nông nghiệp > 65% 1 191 90,95
Nhóm I 210 100,00
I1: ĐDC có tỷ lệ hộ đạt tiêu chuẩn gia đình văn hóa > 70% 4 78 37,14
I2: ĐDC có tỷ lệ hộ đạt tiêu chuẩn gia đình văn hóa từ 65% - 70% 3 21 10,00
I3: ĐDC có tỷ lệ hộ đạt tiêu chuẩn gia đình văn hóa từ 50% - 65% 2 66 31,43
I4: ĐDC có tỷ lệ hộ đạt tiêu chuẩn gia đình văn hóa < 50% 1 45 21,43
Bảng 4. Thực trạng và định hướng phát triển hệ thống điểm dân cư huyện Yên Thế
Chỉ tiêu ĐVT
Năm 2012 Năm 2020
Tổng số 1 2 3 Tổng số 1 2 3
1. Tổng dân số Người 108.805 13.672 41.808 53.325 120.400 33.194 54.016 33.190
2. Tổng số hộ Hộ 28.096 3.484 10.601 14.011 30.995 8.357 13.890 8.748
3. Quy mô hộ Người/Hộ 11,67 3,90 3,90 3,80 3,88 3,97 3,89 3,79
4. Diện tích đất
Khu dân cư
Ha 2.242,81 288,53 860,16 1.094,12 2.597,14 931,54 1.045,25 620,35
5. Diện tích
đất ở
Ha 1.179,10 144,73 459,79 574,57 1.316,68 416,62 558,48 341,58
6. Tổng số
ĐDC
Điểm 210 18 79 113 210 48 97 65
7. Một số chỉ tiêu bình quân
- Diện tích đất
khu dân cư/
một ĐDC
Ha 10,68 16,03 10,89 9,68 12,37 19,41 10,78 9,54
- Số dân/ĐDC Người 518 759 529 471 573 691 556 510
- Số hộ/một
ĐDC
Hộ 133 193 134 123 147 174 143 134
- Diện tích đất
khu dân cư/hộ
m2 798,27 828,16 811,40 780,90 837,93 1.114,74 752,52 709,11
- Diện tích đất
ở/hộ
m2 419,67 415,42 433,73 410,09 424,81 498,55 402,08 390,45
- Diện tích đất
khu dân
cư/người
m2 206,13 211,04 205,74 205,18 215,71 280,63 193,51 186,91
- Diện tích đất
ở/người
m2 108,37 105,86 109,98 107,75 109,36 125,51 103,39 102,92
Đỗ Thị Tám và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 125(11): 105 - 112
110
Đất tiểu thủ công nghiệp trong khu dân cư có
66,91 ha, chiếm 2,98%. Xét về cơ cấu chỉ
bằng từ 0,27-0,37 lần so với định mức. Diện
tích bình quân toàn huyện là 6,15 m2/người,
thấp hơn 0,56-0,77 lần so với định mức. Tập
trung ở cụm công nghiệp Phồn Xương; Bố Hạ
và khu khai thác than Đông Sơn - Đồng Hưu;
và các khu làng nghề tiểu thủ công nghiệp ở
Bố Hạ, Hương Vỹ, Đông Sơn.
Diện tích đất khác có 32,22ha, đó là các di
tích trong cuộc khởi nghĩa Yên Thế và các
khu tôn giáo tín ngưỡng trên địa bàn huyện.
Phân loại hệ thống điểm dân cư
Kết quả nghiên cứu cho thấy huyện Yên Thế
có 210 ĐDC trong đó có 18 ĐDC loại 1; 79
ĐDC loại 2 và 113 ĐDC loại 3. Huyện có 9
ĐDC đô thị (đều là ĐDC loại 1) và 201 ĐDC
nông thôn. Trong đó có 47,14% tổng số ĐDC
có quy mô diện tích nhỏ hơn 10 ha, cho thấy
quy mô đất đai của các ĐDC huyện Yên Thế
không cao. Nhóm ĐDC có diện tích từ 10 –
15 ha chiếm 40,48%. Các ĐDC có quy mô
lớn hơn chỉ chiếm 0,48% tổng số ĐDC. Các
ĐDC trong huyện có quy mô dân số ở mức
trung bình, trong đó chiếm khoảng 70% tổng
số ĐDC. Các ĐDC có quy mô dân số dưới
300 dân chỉ chiếm 5,71% tổng số ĐDC. Về
hệ thống hạ tầng kỹ thuật, và hệ thống đường
giao thông vẫn còn một lượng lớn ĐDC
đường ngõ xóm còn trong tình trạng lầy lội,
chiếm tới 60,95% tổng số ĐDC. Tình trạng
nhà tạm vẫn còn khá nhiều ở các ĐDC, chỉ có
17 ĐDC chiếm 8,10 % có tỷ lệ nhà kiên cố
lớn hơn 80% và không có nhà tạm. Hạ tầng
xã hội ở các ĐDC ở mức trung bình. Toàn
huyện vẫn còn đến 90,95% ĐDC có tỷ lệ lao
động nông nghiệp trên 65%. Hiện nay, có
37,14% số ĐDC có hộ đạt gia đình văn hóa
trên 70%.
Định hướng phát triển hệ thống điểm dân
cư huyện Yên Thế đến năm 2020
Căn cứ vào Quy hoạch sử dụng đất, quy
hoạch các ngành và Quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 của tỉnh
Bắc Giang và huyện Yên Thế; căn cứ kết quả
phân loại hệ thống ĐDC huyện Yên Thế năm
2013, dự báo đến năm 2020 dân số của huyện
là 120.400 người và 30.995 hộ. Định hướng
phát triển hệ thống ĐDC phát triển theo 4
vùng như sau:
* Vùng Trung tâm: Thị trấn Cầu Gồ đóng vai
trò là đô thị trung tâm của huyện với vị trí
thuận lợi, cơ sở hạ tầng đồng bộ và hoàn
thiện, có ý nghĩa lớn đối với sự phát triển kinh
tế xã hội của huyện. Cụm công nghiệp Phồn
Xương được quy hoạch gần với các ĐDC xã
Phồn Xương dọc đường TL398 và gần với
khu đô thị mới của thị trấn Cầu Gồ. Định
hướng đến năm 2020 cần mở rộng thị trấn lên
250 - 300 ha và xây dựng một khu đô thị mới
kết hợp với việc phát triển các khu dịch vụ chất
lượng cao với diện tích 15,08 ha tại phố Hoàng
Hoa Thám.
* Vùng Tây Bắc: khu vực ngã ba Mỏ Trạng
giữ vai trò phát triển kinh tế cho xã Tam Tiến
và là nơi tập trung đầu tư để xây dựng thành
trung tâm cụm xã của các xã vùng cao của
huyện. Đến năm 2020 vùng này sẽ quy hoạch
mở rộng khu vực Mỏ Trạng xã Tam Tiến
thành Thị trấn Mỏ Trạng với quy mô 260 ha
vai trò là trung tâm kinh tế xã hội, dịch vụ
thương mại, du lịch nghỉ dưỡng, tiểu thủ công
nghiệp của tiểu vùng phía Bắc huyện Yên Thế.
* Vùng Đông Nam: Với việc hình thành cụm
công nghiệp mới trong khu vực thị trấn và
Nhà máy xi măng mới nằm phía Tây và đặc
biệt là tác động của trục hành lang kinh tế
Nam Ninh- Lạng Sơn - Hà Nội - Hải Phòng,
trục vành đai 5 của Vùng Thủ đô Hà Nội thì
thị trấn Bố Hạ sẽ là một đô thị dịch vụ - công
nghiệp, dự kiến có quy mô dân số trong
khoảng 10.000 - 12000 người, diện tích cần
được mở rộng lên khoảng 250 - 300 ha để đáp
ứng nhu cầu phát triển mới.
* Vùng Tây Nam: Đến năm 2020, huyện
Yên Thế sẽ tập trung đầu tư phát triển cơ sở
vật chất hạ tầng, phát triển quy mô đất đai
khu vực đồi Bia xã An Thượng để đưa khu
vực này trở thành trung tâm cụm xã của
vùng Tây Nam và phấn đấu trở thành thị tứ.
Đỗ Thị Tám và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 125(11): 105 - 112
111
Giải pháp phát triển hệ thống ĐDC
Giải pháp về chính sách: cần phải hoàn thiện
các chính sách về bồi thường, giải phóng mặt
bằng; tổ chức việc đấu thầu đất ở; khuyến
khích sử dụng đất theo nguyên tắc tiết kiệm,
có hiệu quả, bảo vệ tài nguyên đất và môi
trường; ưu tiên trong đầu tư cơ sở hạ tầng; ưu
tiên với các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu
số, vùng núi cao; khuyến khích sự tham gia
của của nhân dân trong quy hoạch xây dựng
nông thôn mới.
Giải pháp về quy hoạch: Việc sử dụng các
loại đất trong khu dân cư của huyện chưa hợp
lý so với định mức sử dụng đất trong khu dân
cư của Bộ TN&MT. Để các ĐDC phát triển
theo hệ thống, đảm bảo chất lượng, huyện
Yên Thế cần xây dựng đồng bộ và thống nhất
các loại quy hoạch: Quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế xã hội; Quy hoạch sử dụng đất;
quy hoạch phát triển các ngành; Quy hoạch
phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang
các khu dân cư hiện có và Quy hoạch nông
thôn mới tất cả các xã.
Giải pháp về huy động nguồn vốn: Để hoàn
thiện hệ thống cơ sở hạ tầng trong các ĐDC
đòi hỏi phải có nguồn vốn lớn. Do vậy cần
phải có những chính sách thu hút vốn đầu tư
từ nhiều nguồn để xây dựng cơ sở hạ tầng
nông thôn; đổi mới cơ chế tài chính, phát huy
nội lực.
KẾT LUẬN
Huyện Yên Thế có 210 ĐDC, phân bố trong
21 xã/thị trấn. Trung bình mỗi xã có 10 ĐDC
và mỗi ĐDC có 518 người, 134 hộ. Cơ cấu sử
dụng các loại đất trong khu dân cư chưa hợp
lý so với định mức sử dụng đất của Bộ
TN&MT. Huyện có 210 ĐDC (18 ĐDC loại
1,79 ĐDC loại 2 và 113 ĐDC loại 3), các
ĐDC phát triển theo 4 vùng: Trung tâm,
Đông Nam, Tây Nam và Tây Bắc. Định
hướng đến năm 2020, huyện sẽ có 210 ĐDC,
trong đó có 48 ĐDC loại 1, 97 ĐDC loại 2,65
ĐDC loại 3. Diện tích đất phi nông nghiệp
trong khu dân cư tăng lên 354,33 ha (đất ở
tăng lên 136,6 ha: đất ở đô thị tăng 58,58 ha,
đất ở nông thôn tăng 78,02 ha). Để phát triển
hệ thống ĐDC thống nhất và nâng cao chất
lượng cuộc sống, chính quyền địa phương cần
phải xây dựng hoàn chỉnh các loại quy hoạch
và có các chính sách huy động nguồn vốn từ
ngân sách Nhà nước và nhân dân.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[. Hà Thế Anh, Đỗ Thị Tám (2012), “Thực trạng
và định hướng phát triển hệ thống điểm dân cư
huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa”, Tạp chí
Khoa học và Phát triển, Tập 10, số 7/2012. Trang
1014-1023.
2. Chính phủ (2009) Quyết định số 491/QĐ-TTg
ngày 16-4-2009 của Chính phủ về việc ban hành
Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
3. Vũ Văn Nam (2012), Thực trạng và định hướng
phát triển hệ thống điểm dân cư huyện Giao Thủy,
tỉnh Nam Định. Luận văn thạc sĩ nông nghiệp,
Trường Đại học Nông nghiệp, Hà Nội.
4. Phòng Thống kê huyện Yên Thế (2012), Niên
Giám thống kê.
5. Vũ Văn Trọng (2012), Thực trạng và định
hướng phát triển hệ thống điểm dân cư huyện
Kinh Môn, tỉnh Hải Dương. Luận văn thạc sĩ nông
nghiệp, Trường Đại học Nông nghiệp, Hà Nội.
6. Đỗ Đức Viêm (2005), Quy hoạch xây dựng và
phát triển điểm dân cư nông thôn, Nxb Xây dựng,
Hà Nội.
Đỗ Thị Tám và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 125(11): 105 - 112
112
SUMMARY
CURRENT STATE AND ORIENTATION OF SYSTEM
OF RESIDENTIAL AREAS IN YEN THE DISTRICT,
BAC GIANG PROVINCE TOWARDS RURAL INNOVATION
Do Thi Tam1*, Nguyen Ngoc Toan2, Phan Dinh Binh3
1Hanoi University of Agriculture
2 People’s Committee Yen The district, Bac Giang province
3College of Agriculture and Forestry - TNU
The study aims at analyzing the nature of residential areas of Yen The district in response to “Tam
nong” policy. The results show that the district has a population of 108805 people, 28096
households, and a total area of 30308.61 hectares. In which, the land for residential areas is
2242.82 hectares, including 1179.10 hectares for housing (52.57%). It consists of 21 communes
with 210 residential areas. In average, each commune had 10 residential areas. Each residential
area includes 518 people and 134 households. Based on some criteria of Vietamese standards No.
4418 in 1987 and the criteria to build new rural areas, according to A Set of National Criteria for
Renewing Rural Areas in Decision No. 491/QD-TTg. Based on that, 210 residential areas of Yen
The were classified into 3 levels: level 1 with 18; level 2 with 79; and level 3 with 113 residential
areas. By 2020, the system of residential areas will develop in to 4 regions according to regional
advantages includings level 1 with 38; level 2 with 97; and level 3 with 65 residential areas.
Key words: Residential areas, Yen The, Rural innovation, “Tam nong” plolicy.
Ngày nhận bài:08/4/2014; ngày phản biện:24/4/2014; ngày duyệt đăng: 26/9/2014
Phản biện khoa học: PGS.TS. Đàm Xuân Vận – Trường Đại học Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên
* Tel: 0986739960; Email:dttam@hua.edu.vn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- thuc_trang_va_dinh_huong_phat_trien_he_thong_diem_dan_cu_huy.pdf