Kết quả khảo sát thực trạng hoạt động đào tạo SĐH tại Trường ĐHSP
TPHCM có thể chứng minh trường là một cơ sở đào tạo có uy tín, có chất
lượng trong khối ngành sư phạm nói riêng và trong xã hội nói chung. Trường
ĐHSP TPHCM đã thực hiện hoạt độngđào tạo SĐH một cách hệ thống, hợp lí
và chặt chẽ theo các quy chế, quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Vì vậy,
trong những năm qua, trường đã cung cấp cho ngành giáo dục và cho xã hội một lực
lượng lao động chất lượng cao, đảm bảo các yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ và
phẩm chất nhân cách.
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thực trạng hoạt động đào tạo sau đại học của trường đại học sư phạm thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2005 – 2011, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 42 năm 2013
_____________________________________________________________________________________________________________
48
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
GIAI ĐOẠN 2005 – 2011
ĐỖ NAM THANH*
TÓM TẮT
Bài viết trình bày kết quả khảo sát thực trạng hoạt động đào tạo sau đại học (SĐH)
của Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh (ĐHSP TPHCM) giai đoạn 2005 –
2011, gồm những nội dung: công tác tuyển sinh; thực hiện kế hoạch, chương trình đào tạo;
sử dụng phương pháp dạy học, phương tiện dạy học; ứng dụng công nghệ thông tin trong
dạy học; kiểm tra, đánh giá kết quả học tập; hướng dẫn, tổ chức và bảo vệ luận văn, luận
án của học viên SĐH .
Từ khóa: hoạt động đào tạo sau đại học, Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ
Chí Minh.
ABSTRACT
The reality of postgraduate training
of Ho Chi Minh City University of Education from 2005 to 2011
The article presents survey results of the reality of postgraduate training of Ho Chi
Minh University of Education from 2005-2011 including: admission; implementing plans;
training programmes; teaching methodology; equipment; application of informatic
technology in teaching; testing and assessments; and instructing, organizing and
defending thesis, postgraduate theses.
Keywords: postgraduate training, Ho Chi Minh City University of Education.
1. Đặt vấn đề
Luật Giáo dục năm 2005 quy định
đào tạo SĐH bao gồm đào tạo thạc sĩ và
tiến sĩ. “Đào tạo trình độ thạc sĩ giúp học
viên nắm vững lí thuyết, có trình độ cao
về thực hành, có khả năng làm việc độc
lập, sáng tạo và có năng lực phát hiện,
giải quyết những vấn đề thuộc chuyên
ngành đào tạo”; “Đào tạo trình độ tiến sĩ
giúp nghiên cứu sinh có trình độ cao về lí
thuyết và thực hành, có năng lực nghiên
cứu độc lập, sáng tạo, phát hiện và giải
quyết các vấn đề mới về khoa học, công
* ThS, Trường Đại học Sư phạm TPHCM
nghệ, hướng dẫn nghiên cứu khoa học và
hoạt động chuyên môn” [5].
Trường ĐHSP TPHCM là trung
tâm đào tạo đại học và SĐH chuẩn mực,
chất lượng cao, trước hết là đào tạo “giáo
viên và những nhà giáo dục” có phẩm
chất của người thầy, nắm vững tri thức
chuyên môn, có khả năng hoạt động giáo
dục, giảng dạy, quản lí và học tập suốt
đời. SĐH là bậc đào tạo cao nhất với mục
tiêu trang bị những kiến thức SĐH và
nâng cao kĩ năng thực hành nhằm xây
dựng đội ngũ giảng viên, nghiên cứu
viên, cán bộ quản lí giáo dục có phẩm
chất chính trị, đạo đức tốt, có trình độ
chuyên môn cao đáp ứng yêu cầu của sự
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Đỗ Nam Thanh
_____________________________________________________________________________________________________________
49
nghiệp phát triển giáo dục, xã hội, khoa
học, kinh tế của đất nước nói chung và
của khu vực phía Nam nói riêng.
Hơn 25 năm thực hiện nhiệm vụ
đào tạo SĐH, Trường ĐHSP TPHCM
luôn xác định đây chính là nhiệm vụ có
tính định hướng cho quá trình phát triển
của trường và có ý nghĩa chiến lược đối
với một trường sư phạm trọng điểm quốc
gia trên địa bàn phía Nam. Hoạt động đào
tạo SĐH hiện nay là một minh chứng
thuyết phục về sự phát triển, quy mô, tầm
vóc, uy tín và chất lượng đào tạo của
Trường ĐHSP TPHCM. Hoạt động này
đã thu hút, tập trung, phát huy được sức
mạnh tổng hợp từ các nguồn lực trong và
ngoài trường, trong và ngoài nước; từ đó
đào tạo và cung cấp cho xã hội một
nguồn nhân lực mới, có trình độ cao, có
năng lực và phẩm chất tốt. Tuy nhiên, để
đáp ứng nhu cầu học tập ngày càng cao
của người học và yêu cầu nhân lực chất
lượng cao của xã hội, Trường ĐHSP
TPHCM càng phải nâng cao năng lực
đào tạo, mở rộng quy mô đào tạo, xây
dựng, đổi mới, hoàn chỉnh các chương
trình đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ, đổi mới công
tác tổ chức tuyển sinh, đào tạo, đánh giá
kết quả đào tạo. Khảo sát thực trạng hoạt
động đào tạo SĐH tại Trường ĐHSP
TPHCM trong thời gian qua nhằm xác
định cơ sở thực tiễn cho việc nghiên cứu
hệ thống biện pháp phát triển đào tạo
SĐH hiện tại và tương lai.
2. Kết quả nghiên cứu
2.1. Mẫu nghiên cứu và cách thức xử
lí số liệu khảo sát
Để tìm hiểu thực trạng hoạt động
đào tạo SĐH của Trường ĐHSP
TPHCM, chúng tôi sử dụng phương pháp
điều tra bằng phiếu hỏi kết hợp với các
phương pháp quan sát, phỏng vấn, trao
đổi, tọa đàm, xin ý kiến chuyên gia. Đối
tượng khảo sát gồm 46 cán bộ quản lí
(Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, Trưởng
phòng, Phó trưởng phòng liên quan hoạt
động đào tạo SĐH, Ban Chủ nhiệm các
khoa, Trưởng bộ môn có đào tạo SĐH);
102 giảng viên giảng dạy SĐH; 352 học
viên cao học và nghiên cứu sinh
(HV&NCS).
Để xử lí, đánh giá các nội dung
khảo sát trong phiếu hỏi, chúng tôi sử
dụng thang định khoảng: 4 khoảng tương
ứng với 4 mức độ và cho điểm theo thang
điểm từ 1 - 4:
- Rất thường xuyên (RTX)/Tốt (T):
Tương ứng với mức 4 - điểm 4;
- Thường xuyên (TX)/Khá (K):
Tương ứng với mức 3 - điểm 3;
- Ít thường xuyên (ITX)/Trung bình
(TB): Tương ứng với mức 2 - điểm 2;
- Không thực hiện (KTH)/Yếu (Y):
Tương ứng với mức 1 - điểm 1.
Điểm trung bình (ĐTB) được quy
định theo biên liên tục như sau:
- ĐTB từ 1,0 - < 1,5: Không thực
hiện/Yếu;
- ĐTB từ 1,5 - < 2,5: Ít thường
xuyên/Trung bình;
- ĐTB từ 2,5 - < 3,5: Thường
xuyên/Khá;
- ĐTB từ 3,5 – 4,0: Rất thường
xuyên/Tốt.
2.2. Một số kết quả nghiên cứu
2.2.1. Về công tác tuyển sinh SĐH
Công tác tuyển sinh SĐH vừa mang
tính chiến lược để xây dựng đội ngũ chất
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 42 năm 2013
_____________________________________________________________________________________________________________
50
lượng cao, vừa mang tính cấp bách vì nhà
trường phải thực hiện những yêu cầu của
năm học và những chỉ đạo của ngành
nhằm nâng cao hiệu suất đào tạo, như:
đổi mới tuyển sinh, đổi mới quản lí tuyển
sinh; vì vậy, phải coi trọng công tác
tuyển sinh SĐH.
Để khảo sát thực trạng công tác
tuyển sinh SĐH tại trường, chúng tôi đưa
ra 5 nội dung cơ bản về công tác tuyển
sinh SĐH và tiến hành khảo sát trên 2
nhóm đối tượng: GV&CBQL, HV&NCS.
Kết quả khảo sát được thể hiện ở bảng 1
sau đây:
Bảng 1. Kết quả khảo sát về công tác tuyển sinh SĐH
Mức độ thực hiện Kết quả thực hiện
Stt Nội dung Điểm
trung
bình
Độ
lệch
chuẩn
Xếp
hạng
Điểm
trung
bình
Độ
lệch
chuẩn
Xếp
hạng
1 Tổ chức ôn tập tạo nguồn 3,50 0,9 1 3,13 0,3 1
2 Thực hiện quy trình tuyển sinh rõ ràng, minh bạch 3,20 0,4 3 2,88 0,7 5
3 Thực hiện công bố kết quả tuyển sinh 3,00 0,6 5 3,01 1,2 4
4 Thực hiện tuyển chọn đầu vào 3,10 0,3 4 3,07 1,0 3
5 Độ tin cậy và công bằng trong tuyển sinh 3,30 0,8 2 3,08 0,5 2
Bảng 1 cho thấy, GV&CBQL,
HV&NCS đánh giá về mức độ, kết quả
thực hiện công tác tuyển sinh SĐH của
trường thường xuyên và khá tốt, thể hiện
qua ĐTB mức thường xuyên từ 3,00 –
3,50 và mức hiệu quả từ 2,88 – 3,13; cụ
thể: Công tác tổ chức ôn tập tạo nguồn
(ĐTB = 3,50 và 3,13); thực hiện quy
trình tuyển sinh rõ ràng, minh bạch (ĐTB
= 3,20 và 2,88); kết quả tuyển sinh (ĐTB
= 3,00 và 3,01); thực hiện tuyển chọn đầu
vào (ĐTB = 3,10 và 3,07); độ tin cậy và
công bằng trong tuyển sinh SĐH (ĐTB =
3,30 và 3,08).
Như vậy, đa số GV&CBQL,
HV&NCS đều có đánh giá thống nhất và
toàn diện về công tác tuyển sinh SĐH.
Trong đó, 100% người được khảo sát cho
rằng công tác tổ chức ôn tập tạo nguồn bài
bản, nghiêm túc và có chất lượng; thực
hiện quy trình tuyển sinh rõ ràng, minh
bạch; kết quả tuyển sinh được công bố
đầy đủ kịp thời và chính xác; thực hiện
tuyển chọn đầu vào minh bạch và công
bằng, có chất lượng cao. Điều này chứng
tỏ độ tin cậy và công bằng trong tuyển
sinh SĐH của trường được đánh giá tốt.
Tuy có sự khác biệt về thứ tự ưu tiên thể
hiện ở giá trị trung bình từ mục 1 đến mục
5, nhưng đều nhận định công tác tuyển
sinh SĐH đạt khá tốt. Thực tế cũng đã
chứng minh Trường ĐHSP TPHCM là
một trong 14 trường đại học trọng điểm
quốc gia và là một trong hai trường ĐHSP
trọng điểm của cả nước, đóng vai trò nòng
cốt, đầu đàn về đào tạo các ngành sư
phạm ở khu vực phía Nam, vì vậy công
tác tuyển sinh SĐH được đánh giá là có sự
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Đỗ Nam Thanh
_____________________________________________________________________________________________________________
51
phân hóa đầu vào rất cao so với các
trường khác có cùng ngành tuyển sinh.
Tuy nhiên, vẫn còn một số ít
GV&CBQL, HV&NCS chưa nhận thức
và chưa tiếp cận hết những quy định tổng
thể về công tác tuyển sinh SĐH của
trường mà chỉ quan tâm đến những khía
cạnh liên quan đến bản thân nên có
những nhận định mang tính cá nhân. Khi
GV&CBQL, HV&NCS chưa nhận thức
và tiếp cận hết những quy định tổng thể
về công tác tuyển sinh SĐH của trường
sẽ hạn chế phần nào hiệu quả của hoạt
động tuyển sinh. Cũng như đối với nhà
quản lí, khi không xác định rõ mục tiêu
và nội dung của công tác tuyển sinh thì sẽ
không có được những giải pháp đầu tư và
sự quan tâm đúng mức để giúp cho việc
quản lí công tác này đạt hiệu quả cao.
2.2.2. Về thực hiện kế hoạch, chương
trình đào tạo SĐH
Chương trình đào tạo là nội dung
quyết định chất lượng và kết quả đào tạo.
Chương trình có sự bao quát cao sẽ giúp
cho người học có cái nhìn toàn điện về
lĩnh vực mình nghiên cứu. Chương trình
sát với thực tế sẽ trang bị cho học viên
những công cụ hữu ích trong công việc.
Kết quả khảo sát việc thực hiện kế hoạch,
chương trình đào tạo SĐH của Trường
ĐHSP TPHCM được thể hiện ở bảng 2
sau đây:
Bảng 2. Kết quả khảo sát việc thực hiện kế hoạch, chương trình đào tạo SĐH
Mức độ thực hiện Kết quả thực hiện
Stt Nội dung Điểm
trung
bình
Độ
lệch
chuẩn
Xếp
hạng
Điểm
trung
bình
Độ
lệch
chuẩn
Xếp
hạng
1 Có kế hoạch đào tạo SĐH theo từng thời gian cụ thể 3,07 1,0 4 2,96 0,9 5
2
Đảm bảo hoạt động đào tạo
đúng và đủ theo chương trình
quy định
3,08 1,0 3 3,07 0,9 3
3 Hoạt động đào tạo bám sát mục tiêu đào tạo 3,18 1,0 1 3,21 0,6 2
4
Đảm bảo nội dung tri thức, kĩ
năng trọng tâm, cơ bản của
chương trình đào tạo
2,60 0,9 6 2,74 0,9 7
5 Đảm bảo tính hệ thống của nội dung chương trình đào tạo 2,92 0,9 5 3,00 0,7 4
6
Cập nhật những thành tựu mới
trong nội dung các chuyên
ngành đào tạo
2,50 0,6 7 2,88 0,7 6
7
Đảm bảo nội dung tự học và
nghiên cứu khoa học trong
chương trình đào tạo
3,12 0,9 2 3,25 0,6 1
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 42 năm 2013
_____________________________________________________________________________________________________________
52
Bảng 2 cho thấy cả 7 nội dung khảo
sát đều được GV&CBQL, HV&NCS xác
định đúng và đánh giá phù hợp với việc
thực hiện kế hoạch và chương trình đào
tạo SĐH tại trường (ĐTB dao động từ
2,50 đến 3,25). Điều này chứng tỏ
GV&CBQL, HV&NCS đã được giới
thiệu đầy đủ và chi tiết về kế hoạch và
chương trình đào tạo SĐH.
GV&CBQL, HV&NCS đánh giá
100% những nội dung có mức độ thực
hiện rất thường xuyên và thường xuyên,
đó là: Hoạt động đào tạo bám sát mục
tiêu đào tạo (ĐTB = 3,18), xếp hạng 1;
đảm bảo nội dung tự học và nghiên cứu
khoa học trong chương trình đào tạo
(ĐTB = 3,12), xếp hạng 2; đảm bảo hoạt
động đào tạo đúng và đủ theo chương
trình quy định (ĐTB = 3,08), xếp hạng 3;
có kế hoạch đào tạo SĐH theo từng thời
gian cụ thể (ĐTB = 3,07), xếp hạng 4;
đảm bảo tính hệ thống của nội dung
chương trình đào tạo (ĐTB = 2,92), xếp
hạng 5; đảm bảo nội dung tri thức, kĩ
năng trọng tâm, cơ bản của chương trình
đào tạo (ĐTB = 2,60), xếp hạng 6; cập
nhật những thành tựu mới trong nội dung
các chuyên ngành đào tạo (ĐTB = 2,50),
xếp hạng 7. Như vậy, các ý kiến khảo sát
chủ yếu xoay quanh nhận định kết quả
thực hiện các nội dung trên ở mức cao là
“tốt” và “khá”. Trên thực tế, các nội dung
đưa vào đào tạo hiện nay của trường so
với các chuyên ngành đào tạo của các
trường tương đương thì vẫn tốt hơn và
đảm bảo được các chỉ tiêu, mục đích đào
tạo SĐH với chất lượng cao.
Sự phát triển của các ngành khoa
học cơ bản cùng với sự toàn cầu hóa về
hàng hóa và tri thức thì kiến thức của
nhân loại nói chung và của từng ngành
khoa học nói riêng có tốc độ phát triển
nhanh chóng. Nếu các chương trình đào
tạo kịp thời cập nhật những kiến thức
chuyên ngành thì kết quả đào tạo và chất
lượng đào tạo sẽ cao. Kết quả khảo sát
này phần nào cũng phản ánh đúng thực tế
các chương trình đào tạo hiện nay của
trường là rất phong phú, đa dạng và cập
nhật thường xuyên với kết quả khá tốt.
2.2.3. Việc sử dụng phương pháp dạy học,
phương tiện dạy học và ứng dụng công
nghệ thông tin trong dạy học SĐH
Phương pháp dạy học (PPDH)
quyết định quá trình chuyển tải nội dung,
phương tiện dạy học (PTDH) là công cụ
hỗ trợ cho tiến trình chuyển tải và tiếp
nhận tri thức mà công nghệ thông tin
(CNTT) giữ vai trò quan trọng trong tiến
trình này. Kết quả khảo sát “việc sử dụng
PPDH, PTDH và ứng dụng CNTT trong
dạy học SĐH” về mức độ và kết quả thực
hiện được trình bày ở bảng 3 sau đây:
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Đỗ Nam Thanh
_____________________________________________________________________________________________________________
53
Bảng 3. Kết quả khảo sát việc sử dụng PPDH, PTDH
và ứng dụng CNTT trong dạy học SĐH
Mức độ thực hiện Kết quả thực hiện
Stt Nội dung Điểm
trung
bình
Độ
lệch
chuẩn
Xếp
hạng
Điểm
trung
bình
Độ
lệch
chuẩn
Xếp
hạng
1 Sử dụng phối hợp các PPDH truyền thống 3,16 0,2 1 3,25 0,6 1
2
Vận dụng các PPDH tích
cực, phát huy tính chủ động,
sáng tạo của học viên và
nghiên cứu sinh
3,09 0,1 2 3,00 0,4 2
3 Sử dụng các phương tiện kĩ thuật hiện đại trong dạy học 2,93 0,3 3 2,80 0,2 4
4
Trang bị cơ sở vật chất,
phòng học bộ môn, phòng
thí nghiệm, tài liệu học
tập
2,88 0,7 4 2,81 0,1 3
Bảng 3 cho thấy GV&CBQL,
HV&NCS đánh giá “việc sử dụng PPDH,
PTDH và ứng dụng CNTT trong dạy học
SĐH” có mức độ thực hiện “rất thường
xuyên” và “thường xuyên”, kết quả thực
hiện ở mức “khá” và “ khá tốt”. Cụ thể
như sau:
- Về mức độ thực hiện thì 100%
GV&CBQL, HV&NCS đánh giá
“thường xuyên” và “rất thường xuyên”
sử dụng PPDH, PTDH và ứng dụng
CNTT trong dạy học SĐH theo thứ tự từ
thấp lên cao. Đó là trang bị cơ sở vật
chất, phòng học bộ môn, phòng thí
nghiệm, tài liệu học tập (ĐTB = 2,88),
xếp hạng 4; sử dụng các phương tiện kĩ
thuật hiện đại trong dạy học (ĐTB =
2,93), xếp hạng 3; vận dụng các PPDH
tích cực, phát huy tính chủ động, sáng tạo
của học viên và nghiên cứu sinh (ĐTB =
3,09), xếp hạng 2; sử dụng phối hợp các
PPDH truyền thống (ĐTB = 3,16), xếp
hạng 1. Được đánh giá cao nhất là mục
“sử dụng phối hợp các PPDH truyền
thống”. Nhìn chung, “sử dụng phối hợp
các PPDH truyền thống” vẫn được GV
thực hiện khá tốt trong đào tạo. Bên cạnh
đó, GV cũng “Vận dụng các PPDH tích
cực, phát huy tính chủ động, sáng tạo của
học viên”. Nội dung này được đánh giá
“khá thường xuyên” đến “rất thường
xuyên” với kết quả thực hiện “khá”.
Hiện nay, CNTT phát triển mạnh
mẽ theo nhiều cấp độ khác nhau, vừa hỗ
trợ cho công tác giáo dục vừa giúp cho
người học có thêm nhiều kênh khác nhau
để tiếp cận tri thức. Đội ngũ GV SĐH đã
sử dụng PPDH, PTDH và ứng dụng
CNTT trong dạy học SĐH “khá thường
xuyên” thông qua các hoạt động dạy học
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 42 năm 2013
_____________________________________________________________________________________________________________
54
tại trường và đã đáp ứng được sự mong
đợi của HV. Tuy nhiên việc trang bị cơ
sở vật chất, phòng học bộ môn, phòng thí
nghiệm, tài liệu học tập và sử dụng các
phương tiện kĩ thuật hiện đại trong dạy
học SĐH vẫn chưa được đánh giá ở mức
tốt.
2.2.4. Việc kiểm tra đánh giá kết quả học
tập của học viên SĐH
Để lượng giá được kết quả đào tạo
thì hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả
học tập của HV SĐH đóng vai trò hết sức
quan trọng. Kết quả khảo sát về công tác
này thể hiện ở bảng 4 dưới đây:
Bảng 4. Kết quả khảo sát thực trạng việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập
của học viên SĐH
Mức độ thực hiện Kết quả thực hiện
Stt Nội dung
ĐTB
Độ
lệch
chuẩn
Xếp
hạng ĐTB
Độ
lệch
chuẩn
Xếp
hạng
1 Thực hiện đúng chế độ kiểm
tra, cho điểm theo quy định 3,07 1,0 2 3,02 0,9 1
2
Chấm và trả bài đúng thời
hạn, có nhận xét chung và rút
kinh nghiệm cho HV
2,55 1,1 5 2,70 1,2 5
3 Vận dụng đúng tiêu chí và
thang điểm 3,18 1,0 1 3,01 1,1 2
4
Lên điểm thi và kiểm tra theo
đúng quy định của Bộ
GD&ĐT và lưu trữ kết quả
trên máy tính của trường
2,56 0,9 4 2,92 0,3 4
5
Việc kiểm tra, đánh giá đảm
bảo tính khách quan, công
bằng theo hướng phát triển
các năng lực của HV
2,92 0,7 3 2,98 1,1 3
Bảng 4 cho thấy GV&CBQL,
HV&NCS đánh giá hoạt động “kiểm tra
đánh giá kết quả học tập của HV SĐH”
được thực hiện “thường xuyên” và kết
quả thực hiện có ĐTB ở mức “khá”.
Những nội dung được đánh giá “thường
xuyên” là: Thực hiện đúng chế độ kiểm
tra, cho điểm theo quy định (ĐTB =
3,07), xếp hạng 2; vận dụng đúng tiêu chí
và thang điểm (ĐTB = 3,18), xếp hạng 1;
việc kiểm tra, đánh giá đảm bảo tính
khách quan, công bằng theo hướng phát
triển các năng lực của học viên (ĐTB =
2,92), xếp hạng 3; lên điểm thi và kiểm
tra theo đúng quy định của Bộ GD&ĐT
và lưu trữ kết quả trên máy tính của
trường (ĐTB = 2,56), xếp hạng 4; chấm
và trả bài đúng thời hạn, có nhận xét
chung và rút kinh nghiệm cho học viên
(ĐTB = 2,55), xếp hạng 5.
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Đỗ Nam Thanh
_____________________________________________________________________________________________________________
55
Tóm lại, việc kiểm tra đánh giá kết
quả học tập, luận văn/luận án của
HV&NCS được đánh giá ở mức “khá
thường xuyên”. Tuy nhiên, thực tế còn có
một số ít GV chấm, trả bài thi không
đúng hạn, điều này cũng ảnh hưởng rất
lớn đến công tác quản lí bài và điểm thi.
2.2.5. Về công tác hướng dẫn, tổ chức và
bảo vệ luận văn, luận án
Trong thời gian qua, nhận thức
được tầm quan trọng của công tác hướng
dẫn, tổ chức và bảo vệ luận văn, luận án
trong việc nâng cao chất lượng giáo dục
và đào tạo, Bộ GD&ĐT chỉ đạo các cơ sở
đào tạo SĐH ban hành quy định và quy
trình tổ chức chặt chẽ công tác này. Tuy
nhiên, quan sát thực tế công tác hướng
dẫn, tổ chức và bảo vệ luận văn, luận án
cũng như tham khảo ý kiến các CBQL và
GV về mức độ thực hiện và kết quả thực
hiện công tác này còn chưa thống nhất
giữa các cơ sở đào tạo.
Để tìm hiểu thực trạng công tác
hướng dẫn, tổ chức và bảo vệ luận văn,
luận án của Trường ĐHSP TPHCM,
chúng tôi đưa ra 5 nội dung và tiến hành
khảo sát trên cả 2 nhóm đối tượng. Kết
quả khảo sát được thể hiện ở bảng 5 dưới
đây:
Bảng 5. Kết quả khảo sát về công tác hướng dẫn, tổ chức
và bảo vệ luận văn, luận án
Mức độ thực hiện Kết quả thực hiện
Stt Nội dung Điểm
trung
bình
Độ
lệch
chuẩn
Xếp
hạng
Điểm
trung
bình
Độ
lệch
chuẩn
Xếp
hạng
1 Phân công giảng viên
hướng dẫn 2,74 0,9 3 3,07 1,0 3
2
Tổ chức xét duyệt đề
cương nghiên cứu cho
HV&NCS
3,13 0,3 1 3,08 1,0 2
3
Tổ chức các buổi seminar
khoa học báo cáo kết quả
nghiên cứu của HV&NCS
2,88 0,3 2 3,18 1,0 1
4 Tổ chức bảo vệ luận
văn/luận án
2,65 1,4 5 2,56 0,9 5
5 Giải quyết các trường hợp vi phạm 2,70 1,2 4 2,92 0,9 4
Bảng 5 cho thấy hai nhóm đối
tượng đều cho rằng “công tác hướng dẫn,
tổ chức và bảo vệ luận văn, luận án” hiện
nay thực hiện “khá thường xuyên” với
ĐTB chung của mức độ thực hiện (2,82)
và kết quả thực hiện mức khá (2,92).
- Về mức độ thực hiện, cả hai nhóm
đối tượng đánh giá “thường xuyên và rất
thường xuyên” cho tất cả các nội dung,
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 42 năm 2013
_____________________________________________________________________________________________________________
56
bao gồm: Tổ chức xét duyệt đề cương
nghiên cứu cho HV&NCS (ĐTB = 3,13),
xếp hạng 1; tổ chức các buổi seminar
khoa học báo cáo kết quả nghiên cứu của
HV&NCS (ĐTB = 2,88), xếp hạng 2;
phân công giảng viên hướng dẫn (ĐTB =
2,74), xếp hạng 3; giải quyết các trường
hợp vi phạm (ĐTB = 2,70), xếp hạng 4;
tổ chức bảo vệ luận văn/luận án (ĐTB =
2,65), xếp hạng 5.
- Về kết quả thực hiện, cả hai nhóm
đối tượng đánh giá “khá” và “tốt” cho tất
cả các nội dung, bao gồm: Tổ chức xét
duyệt đề cương nghiên cứu cho
HV&NCS (ĐTB = 3,08), xếp hạng 2; tổ
chức các buổi seminar khoa học báo cáo
kết quả nghiên cứu của HV&NCS (ĐTB
= 3,18), xếp hạng 1; phân công giảng
viên hướng dẫn (ĐTB = 3,07), xếp hạng
3; giải quyết các trường hợp vi phạm
(ĐTB = 2,92), xếp hạng 4; tổ chức bảo vệ
luận văn/luận án (ĐTB = 2,56), xếp hạng
5. Vấn đề cần quan tâm là việc tổ chức
bảo vệ luận văn/luận án có ĐTB mức độ
thực hiện là 2,65 và kết quả thực hiện là
2,56; đây là vấn đề cần xem xét vì khâu
tổ chức bảo vệ luận văn và luận án là
khâu quan trọng nhất trong tiến trình đào
tạo. Nếu công tác này được tổ chức tốt
hơn nữa thì sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến
chất lượng đào tạo của cả quá trình.
Đánh giá chung về công tác hướng
dẫn, tổ chức và bảo vệ luận văn, luận án
là “khá thường xuyên”. Theo khảo sát thì
một số nội dung cần quan tâm cải thiện
nhiều hơn là: Tổ chức bảo vệ luận văn,
luận án, giải quyết các trường hợp vi
phạm
3. Kết luận
Kết quả khảo sát thực trạng hoạt
động đào tạo SĐH tại Trường ĐHSP
TPHCM có thể chứng minh trường là
một cơ sở đào tạo có uy tín, có chất
lượng trong khối ngành sư phạm nói
riêng và trong xã hội nói chung. Trường
ĐHSP TPHCM đã thực hiện hoạt động
đào tạo SĐH một cách hệ thống, hợp lí
và chặt chẽ theo các quy chế, quy định
của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Vì vậy,
trong những năm qua, trường đã cung cấp
cho ngành giáo dục và cho xã hội một lực
lượng lao động chất lượng cao, đảm bảo
các yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ và
phẩm chất nhân cách.
Tuy nhiên, những kết quả đạt được
vẫn chưa đáp ứng được mong mỏi của
học viên của trường cũng như của toàn xã
hội. Những hạn chế trong hoạt động đào
tạo SĐH của Trường ĐHSP TPHCM do
nhiều nguyên nhân, trong đó có những
nguyên nhân cơ bản như thiếu cơ sở vật
chất, thiếu đội ngũ giảng viên đào tạo
SĐH (trình độ tiến sĩ), kinh phí chi trả
cho đào tạo SĐH còn thấp và thiếu sự
đầu tư chiều sâu trong việc cải tiến và
hoàn thiện tổ chức đào tạo SĐH Trong
thời gian tới, trường cần nâng cao hơn
nữa chất lượng đào tạo SĐH, bao gồm
các mặt: tuyển sinh; xây dựng kế hoạch,
chương trình đào tạo; năng lực đội ngũ
giảng viên, cán bộ quản lí đào tạo;
phương pháp đào tạo; các điều kiện đảm
bảo đào tạo; hoạt động phối hợp trong
đào tạo SĐH.
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Đỗ Nam Thanh
_____________________________________________________________________________________________________________
57
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009), Quy chế đào tạo trình độ tiến sĩ, Hà Nội.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Nâng cao chất lượng hiệu quả đào tạo sau đại học
phục vụ công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, Báo cáo tại Hội nghị tổng kết
công tác đào tạo sau đại học, Đà Nẵng.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Thông tư số 10/2011/TT-BGDĐT về việc ban hành
quy chế đào tạo trình độ thạc sĩ, Hà Nội.
4. Chính phủ (2005), Nghị quyết 14/2005/NQ-CP về đổi mới cơ bản và toàn diện giáo
dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006-2020, Hà Nội.
5. Chính phủ (2010), Điều lệ trường đại học (ban hành kèm theo Quyết định số
58/2010/QĐ-TTg ngày 22-09-2010 của Thủ tướng Chính phủ)
6. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội Ban chấp hành Trung ương
Đảng khóa XI, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
7. Học viện Quản lí giáo dục (2011), Tài liệu bồi dưỡng cán bộ quản lí, công chức nhà
nước về giáo dục và đào tạo, Hà Nội.
8. Trường Đại học Sư phạm TPHCM (2007), Đề án quy hoạch phát triển tổng thể
Trường Đại học Sư phạm trọng điểm Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020.
9. Trường Đại học Sư phạm TPHCM (2011), Kỉ yếu Hội nghị tổng kết đào tạo sau đại
học giai đoạn 2001-2011.
(Ngày Tòa soạn nhận được bài: 08-9-2012; ngày phản biện đánh giá: 25-9-2012;
ngày chấp nhận đăng: 09-10-2012)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 06_do_nam_thanh_875.pdf