Đội ngũ cán bộ khuyến nông tỉnh Thái
Nguyên cần được tăng cường bổ sung về số
lượng để đảm bảo lực lượng cán bộ phục vụ
trên địa bàn. Cần tăng cường đội ngũ cán bộ
khuyến nông nhất là cán bộ khuyến nông cấp
xã, nhằm phục vụ tốt hơn nữa nhu cầu của
nông dân về công tác khuyến nông.
Lượng cán bộ khuyến nông Thái Nguyên hiện
nay có trình độ chuyên môn tốt, có cơ cấu về
giới, về độ tuổi và thành phần dân tộc phù
hợp điều kiện của địa phương. Đa số cán bộ
khuyến nông là có kinh nghiệm trong lĩnh vực
nông lâm ngư nghiệp, luôn mong muốn được
học tập, bồi dưỡng nâng cao kiến thức và
phương pháp khuyến nông tuy nhiên, lực
lượng cán bộ khuyến nông cơ sở (xã, thôn
bản) còn mỏng
7 trang |
Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 25/03/2022 | Lượt xem: 196 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thực trạng đội ngũ cán bộ khuyến nông tỉnh Thái Nguyên và định hướng phát triển, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hà Quang Trung và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 63(1): 61 - 67
61
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ KHUYẾN NÔNG TỈNH THÁI NGUYÊN
VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
Hà Quang Trung
*, Ứng Trọng Khánh, Nguyễn Thị Thắc, Trần Lê Duy
Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật - ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
Hệ thống khuyến nông tỉnh Thái Nguyên ra đời rất sớm và khẳng định sự trƣởng thành của mình
thông qua các thành tích đáng kể về sự phát triển nông nghiệp và nông thôn của tỉnh Thái Nguyên.
Sự hoạt động của đội ngũ cán bộ khuyến nông tỉnh Thái Nguyên trong thời gian qua đã có đóng
góp đáng kể vào sự công cuộc công nghiệp hóa (CNH) nông nghiệp và nông thôn, góp phần nâng
cao đời sống kinh tế, xóa đói giảm nghèo, ổn định an sinh xã hội, giải quyết tốt vấn đề nông
nghiệp, nông thôn và nông dân trên địa bàn tỉnh. Trong quá trình tổ chức hoạt động, đội ngũ cán
bộ cán bộ khuyến nông còn gặp phải nhiều vấn đề khó khăn, bất cập nhƣ: nhận thức của một bộ
phận ngƣời dân chƣa cao; kinh phí triển khai các mô hình hạn hẹp; kiến thức chuyên môn chƣa
đáp ứng yêu cầu; lực lƣợng cán bộ khuyến nông còn mỏng chƣa sâu sát đến cơ sở thôn bản; các
chế độ chính sách ƣu đãi cho cán bộ khuyến nông còn ít và chƣa thực sự thỏa đáng; Sự phối hợp
giữa các cấp, các ban ngành tại các địa phƣơng còn thiếu đồng bộ, hiệu quả công tác chƣa cao
Từ khóa: Thực trạng, đội ngũ cán bộ, hệ thống khuyến nông, Thái Nguyên.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Yếu tố con ngƣời trong việc đánh giá và phân
tích các tổ chức, hệ thống tổ chức là hết sức
quan trọng. Tổ chức vững mạnh khi có số
lƣợng và chất lƣợng nguồn lực đảm bảo. Đối
với hệ thống khuyến nông điều này càng đƣợc
thể hiện sâu sắc hơn, đội ngũ cán bộ khuyến
nông luôn là lực lƣợng nòng cốt trong việc
xây dựng và triển khai các hoạt động khuyến
nông. Đội ngũ cán bộ khuyến nông tỉnh Thái
Nguyên đã có nhiều đóng góp cho sự nghiệp
phát triển kinh tế nông nghiệp của tỉnh, tuy
nhiên trong quá trình tổ chức các hoạt động
khuyến nông cũng còn bộc lộ nhiều bất cập.
Để có đƣợc những định hƣớng phát triển đội
ngũ cán bộ khuyến nông trong thời gian tới
cần có sự đánh giá khách quan về thực trạng
của đội ngũ cán bộ khuyến nông. Trên cơ sở
đánh giá thực trạng về đội ngũ cán bộ khuyến
đề xuất một số định hƣớng phát triển đội ngũ
cán bộ khuyến nông, nhằm ngày càng phát
triển cả về số lƣợng và chất lƣợng cán bộ
khuyến nông. Góp phần đƣa công tác
khuyến nông ngày càng đi sâu, gắn bó với
đời sống của nông dân và trở thành một
phần không thể thiếu đƣợc trong sản xuất
Tel: 0983640154
nông - lâm - ngƣ nghiệp và phát triển kinh
tế ở khu vực nông thôn.
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tƣợng điều tra là đội ngũ cán bộ khuyến
nông tỉnh Thái Nguyên, với số lƣợng cán bộ
khuyến nông không nhiều, tổng số cán bộ
khuyến nông toàn tỉnh năm 2008 là 133
ngƣời, chúng tôi tiền hành điều tra 1/2 số
lƣợng cán bộ khuyến nông theo địa bàn toàn
tỉnh. Tổng số phiếu điều tra là 68 ngƣời,
Nội dung điều tra CBKN chủ yếu là: Thực
trạng đội ngũ cán bộ khuyến nông; Công tác
đào tạo, tập huấn, bồi dƣỡng cán bộ khuyến
nông; một số vấn đề cần quan tâm nhằm nâng
cao năng lực đội ngũ cán bộ khuyến nông.
Tổng hợp số liệu theo phƣơng pháp phân tổ
thống kê, có sử dụng phần mềm Excel để xử
lý số liệu. Phƣơng pháp phân tích số liệu: áp
dụng các phƣơng pháp phân tích truyền thống
nhƣ so sánh số tuyệt đối, số tƣơng đối, số bình
quân. Ngoài ra còn sử dụng các phƣơng pháp
phân tích định lƣợng khác.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Thực trạng đội ngũ cán bộ khuyến nông
tỉnh Thái Nguyên
Khuyến nông Thái Nguyên hiện nay chỉ có ở
2 cấp: Cấp tỉnh và cấp huyện (thị xã, thành
phố), không có mạng lƣới cán bộ, cộng tác
viên khuyến nông cơ sở chính thức trên toàn
tỉnh. Tổng số cán bộ, công nhân viên trong hệ
Hà Quang Trung và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 63(1): 61 - 67
62
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
thống khuyến nông toàn tỉnh Thái Nguyên
năm 2008 là 135 ngƣời, giảm 26 ngƣời so với
năm 2003. Số CBKN cấp huyện có 114 ngƣời
(chiếm 88,1%), cấp tỉnh có 19 ngƣời (chiếm
11,9%). Từ tháng 07/2004 cơ cấu hệ thống
khuyến nông Thái Nguyên đã đƣợc tổ chức
lại theo Quyết định số 1570/QĐ-UB của
UBND tỉnh: Thành lập chính thức các trạm
khuyến nông huyện, đổi mới tổ chức trung
tâm khuyến nông tỉnh, giảm cán bộ cấp tỉnh
tăng cƣờng cán bộ cấp huyện. Mặt khác trong
thời gian qua, nhiều cán bộ khuyến nông có
kinh nghiệm và năng lực đƣợc điều chuyển
công tác sang những vị trí mới ở cả cấp tỉnh
và huyện. Chính vì vậy từ năm 2003 đến
năm 2008 cán bộ khuyến nông tỉnh giảm 14
ngƣời (46,7%), cán bộ khuyến nông huyện
giảm 12 ngƣời (9,2%).
Trong 2 năm 2006 và 2007 số cán bộ khuyến
nông đƣợc tuyển dụng và tăng cƣờng thêm
nên số cán bộ diện hợp đồng tăng lên nhiều
hơn trƣớc. Với lực lƣợng cán bộ khuyến nông
nhƣ hiện nay thì có thể nói nguồn nhân lực
khuyến nông Thái Nguyên còn thiếu về số
lƣợng và yếu về mặt kinh nghiệm. Mỗi cán bộ
khuyến nông huyện phải phụ trách trên một
địa bàn rộng lớn (2-3 xã, thị trấn), thực hiện
cả chức năng, nhiệm vụ của khuyến nông cơ
sở. Điều này chắc chắn sẽ ảnh hƣởng rất lớn
đến hiệu quả hoạt động và có ít thời gian để
tiếp xúc với ngƣời dân cũng nhƣ đổi mới
phƣơng pháp khuyến nông, tự nâng cao kỹ
năng, kiến thức cho bản thân.
Kết quả điều tra, phỏng vấn hộ nông dân cho
thấy: 100% số ý kiến nói rằng họ đƣợc gặp và
tiếp xúc với các cán bộ phụ trách nông
nghiệp, khuyến nông của xã trong năm; 62%
ý kiến cho biết họ không đƣợc gặp gỡ cán bộ
khuyến nông tỉnh; 49% ý kiến cho biết họ
đƣợc gặp cán bộ khuyến nông huyện (1-3
lần/năm). Nhƣ vậy, cán bộ khuyến nông
huyện không thể gánh vác nhiệm vụ thay thế
cho đội ngũ cán bộ khuyến nông cơ sở bởi họ
không thể thu hẹp địa bàn đƣợc phân công,
càng không thể thực hiện việc tiếp xúc, thúc
đẩy, hỗ trợ cho một số lƣợng nông dân quá
lớn (trên 2500 ngƣời với khoảng 1300 hộ).
Điều này một lần nữa cho thấy việc xây dựng
đội ngũ cán bộ khuyến nông cơ sở mà trƣớc
hết là CBKN xã thực sự cấp thiết.
Bảng 01. Số lƣợng cán bộ khuyến nông Thái Nguyên năm 2003 - 2008
(Đơn vị tính: người)
STT Đơn vị
Năm 2003 Năm 2008
Biên chế Hợp đồng Tổng số Biên chế Hợp đồng Tổng số
1 TT. Khuyến nông 24 6 30 13 3 16
2 TP. Thái Nguyên 9 0 9 9 1 10
3 Huyện Đại Từ 12 0 12 11 4 15
4 Huyện Phổ Yên 17 0 17 8 4 12
5 Huyện Phú Bình 16 2 18 16 0 16
6 H. Phú Lƣơng 17 0 17 15 2 17
7 Huyện Võ Nhai 14 0 14 12 0 12
8 Huyện Đồng Hỷ 16 4 20 12 4 16
9 Huyện Định Hóa 16 4 20 14 1 15
10 TX Sông Công 4 0 4 4 0 4
Tổng cộng 145 16 161 114 19 133
Cơ cấu (%) 90,06 9,94 100,00 85,71 14,29 100,00
Nguồn: Trung tâm khuyến nông tỉnh Thái Nguyên
Kết quả tổng hợp về đặc điểm của lực lƣợng
cán bộ, công nhân viên khuyến nông toàn tỉnh
Thái Nguyên cho thấy:
Về giới tính: Nam giới chiếm đa số 57,1%, nữ
chiếm 42,9%. Đây là dấu hiệu tốt cho việc
triển khai các hoạt động khuyến nông tại Thái
Nguyên.
Về dân tộc: Dân tộc Kinh chiếm (54,1%), các
dân tộc Tày, Nùng chiếm 36,8%, dân tộc khác
(Dao, Sán Chỉ, Sán Dìu, Cao Lan..) chiếm
9,1%. Điều này phù hợp với định hƣớng
Hà Quang Trung và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 63(1): 61 - 67
63
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
khuyến nông trong thời gian tiếp theo đó là
ƣu tiên các hoạt động tại các vùng dân tộc,
vùng sâu vùng xa của Đảng, Nhà nƣớc.
Về thời gian công tác trong lĩnh vực nông
lâm nghiệp tại địa phƣơng: Đa số cán bộ
thời gian công tác trong lĩnh vực nông lâm
nghiệp từ 11- 20 năm chiếm 38,5%. Đây là
một ƣu thế tạo điều kiện thuận lợi để đào
tạo bồi dƣỡng lực lƣợng cán bộ khuyến
nông thế hệ sau. Về trình độ chuyên môn
của cán bộ khuyến nông tỉnh Thái Nguyên
chúng tôi trình bày qua bảng 03:
Bảng 02. Đặc điểm cán bộ khuyến nông tỉnh Thái Nguyên năm 2008
TT
Chỉ tiêu Cấp tỉnh Cấp huyện Tổng cộng
SL % SL % SL %
Tổng số 16 100,0 117 100,0 133 100,0
1 Theo giới tính
- Nam 10 62,5 66 56,4 76 57,1
- Nữ 6 37,5 51 43,6 57 42,9
2 Theo dân tộc
- Kinh 12 75,0 60 51,2 72 54,1
- Tày, Nùng 4 25,0 45 38,5 49 36,8
- Dân tộc khác 0 0,00 12 10,3 12 9,1
3 Theo thời gian công tác
- Từ 1-5 năm 3 18,7 18 15,4 21 15,8
- Từ 6-10 năm 4 25,0 35 29,9 39 29,3
- Từ 11- 20 năm 5 31,3 45 38,5 50 37,6
- Trên 20 năm 4 25,0 19 16,2 23 17,3
Nguồn: Trung tâm khuyến nông tỉnh Thái Nguyên
Bảng 03: Trình độ chuyên môn của cán bộ khuyến nông
(ĐVT: Người)
STT Đơn vị
Trồng trọt Chăn nuôi Lâm nghiệp Ngành khác
ĐH CĐ-TC ĐH CĐ-TC ĐH CĐ-TC ĐH CĐ-TC
1 TTKN tỉnh 5 1 3 4 3
2 TP TháiNguyên 5 2 1 2
3 Đại Từ 6 4 1 3 1
4 Phổ Yên 6 3 1 2
5 Phú Bình 6 3 1 1 3 2
6 Phú Lƣơng 3 3 4 1 3 2 1
7 Võ Nhai 3 2 2 2 3
8 Đồng Hỷ 8 5 1 2
9 Định Hóa 4 2 1 3 2 2 1
10 Sông Công 3 1
Tổng số 49 3 27 5 16 4 20 9
Nguồn: Trung tâm khuyến nông tỉnh Thái Nguyên
Về ưu điểm: Cán bộ khuyến nông có trình độ
đại học trở lên chiếm 81,5% trên tổng số cán
bộ khuyến nông toàn tỉnh Thái Nguyên, trong
đó 97,3% đƣợc đào tạo chính quy.
Về nhược điểm: Chƣa cân đối về số lƣợng
giữa các ngành, ngành trồng trọt chiếm
36,3%, ngành lâm nghiệp chiếm 11,9%,
ngành chăn nuôi và thú y chiếm tỷ lệ 20,0%,
các ngành khác là 13,3%, không có cán bộ
chuyên ngành thủy sản.
Kết quả điều tra cán bộ trung tâm khuyến
nông, Trạm khuyến nông cho biết nguyên
nhân của thực trạng trên là việc tuyển dụng
cán bộ không thuộc thẩm quyền của khuyến
nông. Lựa chọn chuyên ngành tuyển dụng
chƣa bám sát điều kiện sản xuất tại địa
Hà Quang Trung và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 63(1): 61 - 67
64
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
phƣơng, yêu cầu tuyển dụng là tốt nghiệp đại
học chính quy nên rất thiếu nguồn nhân lực.
Mặt khác, công tác khuyến ngƣ của tỉnh chủ
yếu do Trung tâm Giống nuôi trồng thủy sản
tỉnh đảm nhiệm, quy mô sản xuất nuôi trồng
thủy sản của tỉnh Thái Nguyên còn nhỏ lẻ,
phân tán, đội ngũ cán bộ chuyên ngành thủy
sản có trình độ đại học còn ít. Các ý kiến đều
cho rằng việc điều chỉnh lại cơ cấu ngành
nghề là thực sự cần thiết, trƣớc mắt cần tuyển
dụng và đào tạo nghiệp vụ khuyến ngƣ cho
đội ngũ cán bộ chuyên ngành thủy sản.
Công tác đào tạo, tập huấn đối với cán bộ
khuyến nông và nông dân
Để đánh giá về năng lực chuyên môn của đội
ngũ cán bộ khuyến nông tỉnh Thái Nguyên
chúng tôi đã điều tra về tình hình đào tạo, tập
huấn cho cán bộ khuyến nông của tỉnh trong
giai đoạn 2003- 2008 về số lần tham gia đào
tạo, tập huấn và nội dung các khóa đào tạo,
tập huấn cán bộ khuyến nông đƣợc tham gia
đào tạo. Kết quả đƣợc thể hiện tại bảng 04.
Bảng 04: Số lần đƣợc đào tạo, tập huấn của cán bộ khuyến nông
STT Số lượng khóa đào tạo, tập huấn Số ngày Số người Tỷ lệ (%)
1 Kỹ thuật nông lâm nghiệp 3-5 68 100,0
- Từ 1- 10 lớp 0 0,0
- Từ 11- 20 lớp 27 39,7
- Từ 21 - 50 lớp 23 33,8
- Trên 50 lớp 18 26,5
2 Phương pháp khuyến nông 2-5 68 100,0
- Từ 1- 10 lớp 27 39,7
- Từ 11- 20 lớp 32 47,0
- Từ 21 - 50 lớp 8 11,8
- Trên 50 lớp 1 1,5
3 Kinh tế - Thị trường 2-3 32 47,1
- Từ 1- 10 lớp 22 32,2
- Từ 11- 20 lớp 10 14,7
- Từ 21 - 50 lớp 0 0,0
- Trên 50 lớp 0 0,0
4 Các lớp khác 2-3 11 16,2
- Từ 1- 10 lớp 9 13,2
- Từ 11- 20 lớp 2 2,9
- Từ 21 - 50 lớp 0 0,0
Nguồn: Số liệu điều tra năm 2008
Hầu hết cán bộ khuyến nông đã đƣợc đào tạo
về kỹ thuật và nghiệp vụ khuyến nông, trong
đó có tới 60,3% cán bộ khuyến nông đã đƣợc
tham gia trên 20 lớp đào tạo về kỹ thuật nông
lâm nghiệp. Số lớp đào tạo về nghiệp vụ
khuyến nông cho cán bộ khuyến nông còn ít,
có 39,7% số ngƣời đƣợc phỏng vấn đã đƣợc
đào tạo từ 1-10 lớp nghiệp vụ khuyến nông
trong thời gian công tác.
Kết quả phỏng vấn cũng cho thấy: nội dung
của các lớp đào tạo nghiệp vụ khuyến nông
còn nghèo nàn, đơn điệu, mới chỉ dừng lại ở
việc hƣớng dẫn xây dựng ô mẫu trình diễn với
các kỹ thuật thực hành. Còn các nghiệp vụ
khuyến nông khác: Lập kế hoạch khuyến
nông, kiểm tra, giám sát các hoạt động
khuyến nông, lập kế hoạch vay vốn, sử dụng
vốn và thu hồi vốn, truyền thông khuyến
nông, phƣơng pháp khuyến nông có sự tham
giavẫn còn ít hoặc chƣa đƣợc đào tạo (chủ
yếu là do thiếu kinh phí). Đây là vấn đề quan
trọng trong việc nâng cao năng lực của đội
ngũ cán bộ khuyến nông cần đƣợc chú ý
trong thời gian tới.
Các lớp đào tạo về quản lý kinh tế và các lĩnh
vực khác còn ít, mới chỉ có 59,3% số ngƣời
đã đƣợc đào tạo về kiến thức kinh tế- thị
trƣờng và 20,4% số ngƣời đƣợc đào tạo về
các lĩnh vực khác (khuyến công, thủy lợi, tin
học ứng dụng). Nhƣ vậy đối với cán bộ
Hà Quang Trung và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 63(1): 61 - 67
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
65
khuyến nông yêu cầu phải có kiến thức đa
ngành thì đây cũng là vấn đề về chất lƣợng
cần chú ý để đội ngũ cán bộ khuyến nông
hoạt động có hiệu quả. Qua tổng hợp ý kiến
các cán bộ khuyến nông đƣợc phỏng vấn thì
có tới 66,7% số ngƣời đánh giá hiệu quả của
các lớp đào tạo là tốt, 30% cho là khá và 3,3%
cho là trung bình.
Thông qua đào tạo một số CBKN đã trở thành
cán bộ kỹ thuật đa ngành, có thể triển khai
nhiều loại hình TBKT: trồng trọt, chăn nuôi,
lâm nghiệp, thủy sản, quản lý kinh tế Nhờ
đó mà trong những năm qua mặc dù đội ngũ
CBKN còn mỏng nhƣng các chƣơng trình
triển khai trên địa bàn tỉnh đều đạt kết quả tốt.
Đây cũng là cơ sở để trƣờng Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên đào tạo kỹ sƣ Khuyến nông
với kiến thức tổng hợp: Trồng trọt, chăn nuôi-
thú y, lâm nghiệp, thủy sản, phƣơng pháp
khuyến nông và kiến thức về nông thôn.
Một số đánh giá về cán bộ khuyến nông
Thái Nguyên
Việc đánh giá về cán bộ khuyến nông thông
khảo sát và phỏng vấn các nhà quản lý và các
hộ nông dân có ý nghĩa quan trọng trong việc
đƣa ra các định hƣớng phát triển. Qua khảo
sát thực tế và tham khảo ý kiến các chuyên
gia chúng tôi phân SWOT về cán bộ khuyến
nông trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên nhƣ sau:
Điểm mạnh
- Hiểu biết chuyên môn sâu
- Trình độ học vấn cao
- Có nhiều kinh nghiệm
- Có kỹ năng truyền đạt
- Nhiệt tình với công việc
Điểm yếu
- Còn hạn chế hiểu biết về chuyên môn đa
ngành, kinh nghiệm ti ếp cận nông dân chƣa
nhiều
- Chƣa có sƣ̣ đồng đều về đ ội ngũ cán bộ
khuyến nông ở các cấp, các địa phƣơng
Cơ hội
- Công tác xã hội hóa khuyến nông ngày càng
mạnh
- Học hỏi thêm nhiều kiến thức và kinh
nghiệm
- Cơ hội tiếp cận với tiến bộ KHKT
- Tạo ra sự phát triển vững mạnh của hệ
thống khuyến nông
Thách thức
- Có nhiều nông dân có hiểu biết r ộng và
hiểu sâu về sản xuất nông lâm nghiệp
- Một số ngƣời dân hiểu biết còn hạn chế và
ít cởi mở khi làm việc
- Phụ cấp nghề nghiệp thấp
Hình 1: Phân tích SWOT về cán bộ khuyến nông
Định hướng phát triển đội ngũ cán bộ
khuyến nông Thái Nguyên
Qua đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ
khuyến nông tỉnh Thái Nguyên, căn cứ vào
định hƣớng phát triển nông nghiệp và nông
thôn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, căn cứ định hƣớng phát triển hệ thống
khuyến nông tỉnh Thái Nguyên. Chúng tôi đƣa
ra một số định hƣớng phát triển đội ngũ cán bộ
khuyến nông tỉnh Thái Nguyên nhƣ sau:
Một là: Phát triển đội ngũ cán bộ khuyến
nông phải đảm bảo cân đối về cơ cấu ngành
nghề, giới tính, phù hợp với định hƣớng phát
triển nông nghiệp và nông thôn của tỉnh.
Hai là: Ƣu tiên tuyển chọn cán bộ khuyến
nông đa ngành để đáp ứng nhu cầu phát triển
kinh tế đa dạng, đa cấp của nông dân trên địa
bàn tỉnh.
Ba là: Có chế tài hợp lý để phát triển hệ thống
khuyến nông viên cơ sở đến cấp xã, thôn bản.
Nghiên cứu chính sách hỗ trợ đối với cán bộ
khuyến nông công tác tại các địa bàn khó
khăn và các đợt công tác có tính chất nguy
hiểm đến sức khỏe, tính mạng con ngƣời.
Bốn là: Tìm nguồn kinh phí để tổ chức đào
tạo lại và đào tạo tăng cƣờng năng lực cho đội
ngũ cán bộ khuyến nông hiện tại, nhằm đáp
ứng yêu cầu mới của hội nhập kinh tế thế
giới. Phối hợp chặt chẽ và có hiệu quả với các
Hà Quang Trung và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 63(1): 61 - 67
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
66
cơ sở đào tạo nhất là phối hợp với trƣờng Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên trong công tác
đào tạo đội ngũ cán bộ khuyến nông.
KẾT LUẬN
Đội ngũ cán bộ khuyến nông tỉnh Thái
Nguyên cần đƣợc tăng cƣờng bổ sung về số
lƣợng để đảm bảo lực lƣợng cán bộ phục vụ
trên địa bàn. Cần tăng cƣờng đội ngũ cán bộ
khuyến nông nhất là cán bộ khuyến nông cấp
xã, nhằm phục vụ tốt hơn nữa nhu cầu của
nông dân về công tác khuyến nông.
Lƣợng cán bộ khuyến nông Thái Nguyên hiện
nay có trình độ chuyên môn tốt, có cơ cấu về
giới, về độ tuổi và thành phần dân tộc phù
hợp điều kiện của địa phƣơng. Đa số cán bộ
khuyến nông là có kinh nghiệm trong lĩnh vực
nông lâm ngƣ nghiệp, luôn mong muốn đƣợc
học tập, bồi dƣỡng nâng cao kiến thức và
phƣơng pháp khuyến nôngtuy nhiên, lực
lƣợng cán bộ khuyến nông cơ sở (xã, thôn
bản) còn mỏng.
Về cơ cấu chuyên môn chƣa hợp lý, công tác
đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cho cán
bộ khuyến nông còn nhiều bất cập: Thiếu tài
liệu tập huấn cho TOT, không có tài liệu về
Marketing, phát triển kinh doanh, phƣơng
pháp khuyến nông và các kỹ năng khác liên
quan tới lập kế hoạch, kiểm tra và đánh giá
các hoạt động khuyến nông.
Khuyến nông Thái Nguyên cần có kế hoạch
tuyển dụng và sắp xếp lại cơ cấu ngành nghề
cán bộ khuyến nông gắn với điều kiện thực
tiễn và nhu cầu của ngƣời dân, ƣu tiên các
ngành thủy sản, khuyến nông. Tăng cƣờng
đổi mới công tác đào tạo, tập huấn, quan tâm
đến các nội dung về xây dựng, lập kế hoạch,
giám sát đánh giá, kinh tế - thị trƣờng và đổi
mới phƣơng pháp khuyến nông.
Tỉnh và các cơ quan chuyên môn cần có kế
hoạch về kinh phí cho hoạt động khuyến
nông, thực hiện xã hội hóa công tác khuyến
nông và tận dụng triệt để các nguồn kinh
phí hỗ trợ từ nƣớc ngoài cho công tác
khuyến nông.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Bộ NN&PTNT, (2008). Báo cáo tổng kết hoạt
động khuyến nông 15 năm 1993-2008.
[2].Nguyễn Viết Khoa, (2007). Khái quát hệ thống
khuyến nông Thái Nguyên. Kiến nghị tăng cường
hệ thống.
[3]. Trung tâm khuyến nông Thái Nguyên (2001).
SNV, Khuyến nông Thái Nguyên với sự tham gia
của người nông dân, Nxb Nông nghiệp Hà Nội.
[4].Trung tâm Khuyến nông tỉnh Thái Nguyên. Báo
cáo kết quả hoạt động khuyến nông năm 2006.
[5].Trung tâm Khuyến nông tỉnh Thái Nguyên. Báo
cáo kết quả hoạt động khuyến nông năm 2006.
[6].Trung tâm Khuyến nông tỉnh Thái Nguyên. Báo
cáo kết quả hoạt động khuyến nông năm 2007.
[7]. Trung tâm Khuyến nông tỉnh Thái Nguyên.
Báo cáo kết quả hoạt động khuyến nông năm 2008.
Nguyễn Thị Quốc Dung và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 63(1): 40 - 45
67
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
SUMMARY
THE CURRENT SITUATION OF AGRICULTURAL EXTENSIONISTS IN
THAI NGUYEN PROVINCE AND ORIENTATIONS FOR THE DEVELOPMENT
Ha Quang Trung
, Ung Trong Khanh, Nguyen Thi Thac, Tran Le Duy
College of Economics and Technology - Thai Nguyen University
Extension systems Thai Nguyen was born very early and confirmed its growth through significant
achievements in the development of agriculture and the rural provinces of Thai Nguyen. The
activities of extension staff in Thai Nguyen province in recent years has contributed significantly
to the industrialization of agriculture and rural areas, contribute to improving the economic life,
poverty reduction, stable social security, better solve problems of agriculture, rural areas and
farmers in the province. In the process of organizing activities, staff extension officers also
encountered many problems, inadequacies such as awareness of the part of people is not high,
expense of deploying limited model; expertise does not meet requirements, force extension staff
also has thin closely to grassroots village other preferential policies for agricultural extension staff
less and not really satisfactory, The distribution of the various levels and departments in the local
synchronous, yet highly effective work.
Key words: Situations, staff, system, extension, Thainguyen.
Tel: 0983640154
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- thuc_trang_doi_ngu_can_bo_khuyen_nong_tinh_thai_nguyen_va_di.pdf