Thuật ngữ về chứng khoán

AAA: Trái phiếu được sắp hạng cao nhất về mức an toàn. Trái phiếu đô thị, và công ty đ­ược đánh giá cao nhất, đư­ợc chi trả vốn và lãi đầy đủ như­ mong đợi khi đáo hạn. Standard & Poor’s đánh giá trái phiếu theo thứ tự AAA, AA, A và Moody’s Investors Service đánh giá theo Baa, và cao hơn như­ Aaa. Đây là loại trái phiếu được xem là có cấp độ đầu t­ư an toàn, phù hợp để ngân hàng và tổ chức tiết kiệm mua để làm chứng khoán đầu tư­.ABANDon: Xoá bỏ - Huỷ bỏ. Hành động từ bỏ quyền mua hay bán một số cổ phần của công ty trư­ớc ngày đáo hạnABANDonMENT: Sự từ bỏ. Tự ý từ bỏ tài sản hay quyền hạn đối với tài sản, không cố gắng đòi lại tài sản hay chỉ định ng­ười thừa kế.AGREEMENT: Thoả hiệp ABC. Thoả hiệp giữa công ty môi giới và một trong các nhân viên của công ty. chấp satisfaction or mortgage chúng nhận nợ đã được trả đủ.ACROSS THE BOARD: Cùng h­ướng - Toàn diện. Biến chuyển thị trường chứng khoán có ảnh hưởng đến hầu hết chứng khoán theo cùng một hư­ớng. Khi thị tr­ường tăng toàn bộ thì tất cả chứng khoán cũng đều tăng theo.

doc39 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2332 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thuật ngữ về chứng khoán, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hầu công khố phiếu Hoa Kỳ. 3. Cung cấp tiền hay hàng hoá để chi trả một món nợ trước hay quyền đòi chi trả lệnh phiếu như trong việc giao hàng hoá theo hợp đồng futures đã đến hạn. 4. Phương tiện đã được thoả thuận để thanh toán các giao dịch mua bán tài chánh, như tiền tệ Hoa Kỳ được mệnh danh là "tiền tệ hợp pháp đối với tất cả các món nợ, công cũng như tư". TENDER BonD: Trái phiếu theo hợp đồng put option. Xem Put Bond. Trái phiếu được quyền bán lại nhà phát hành trước khi trái phiếu đáo hạn. Tender offer: Đưa ra giá đệm giá cao hơn giá thị trường. Mua các cổ phần của một công ty, thường với giá có chênh lệch cao hơn giá thị trường của cổ phần bằng tiền mặt hay chứng khoán hay cả hai, thông thường là nhằm mục đích chiếm quyền kiểm soát của một công ty đang là mục tiêu hấp dẫn target company. Việc đưa ra giá đệm có thể xuất phát từ các thương lượng đầy thiện ý giữa công ty và công ty muốn tiếp quản hay có thể do tự ý hoặc không thân thiện dẫn đến việc công ty bị tiếp quản có các biện pháp chống lại. Nhà nước quy định người muốn tiếp quản corporate suitor đã có trong tay từ 5% trở lên số cổ phần của công ty bị tiếp quản phải thông báo rõ ràng cho nhà nước, cho chính công ty bị tiếp quản target company và cho thị trường có liên quan. Xem: Schedule 13D, Takeover, Treasury Stock. TENDER PANEL: Nhóm đệm trong đấu thầu. Phương pháp tài trợ dùng trong việc bán giấy hứa trả nợ, giấy nợ Châu Âu thông qua RUF Revolving Underwriting Facility- Phương tiện bao tiêu tuần hoàn Tổ hợp bao tiêu Syndicate bao gồm từ 15 đến 20 ngân hàng thương mại và ngân hàng đầu tư được người vay hay đại diện của người vay uỷ nhiệm đưa ra giá đặt mua chào mời trên căn bản cố gắng hết sức mình best effort cho việc tài trợ dự án. Nhóm hoạt động như một nhân viên trung gian bên bán cho các ngân hàng đang thoả thuận một phương tiện tín dụng. Nhóm đệm bên bán cho phép sắp xếp mua bán giấy nợ Châu Âu với một số lớn nhà đầu tư đang tìm kiếm giấy nợ trung hạn từ 5 đến 7 năm. Nó cũng tách ngân hàng gốc ra khỏi các ngân hàng thực sự mua giấy nợ, do đó phải trải đều rủi ro tín dụng cho phần lớn số ngân hàng tham gia. Phần đóng góp của ngân hàng gốc trong việc cung ứng chiếm một phần nhỏ thường khoảng 10% tổng số tài trợ. TENOR: Lề thói hằng ngày, quy định thời hạn. 1. Đánh dấu để nhớ thời điểm đáo hạn của giấy nợ hay công cụ tài chánh. 2. Vạch rõ thời điểm khi hối phiếu được trả : ngay khi trình on sight, theo số ngày ấn định sau khi trình, theo số ngày ấn định sau thời điểm ký hối phiếu. 3. Điều khoản thiết lập để chi trả một hối phiếu, nghĩa là : khi được trình ra đối với hối phiếu trả ngay khi trình - Sight draft hay vào thời điểm tương lai đối với hối phiếu trả ngay khi trình - Sight draft hay vào thời điểm tương lai đối với hối phiếu định kỳ - Time draft. TERM: Kỳ hạn, điều khoản, nhiệm kỳ. 1. Khoảng thời gian trong đó các quy định của hợp đồng sẽ được thực hiện. Từ ngữ này cũng ám chỉ khoảng thời gian trong đó phải thực hiện chi trả tiền vay hay phải chi trả tiền lãi của chứng chỉ ký thác hay trái phiếu. Nó cũng ám chỉ khoảng thời gian có hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm nhân thọ. Xem : Term Life Insurance. 2. Điều khoản ấn định bản chất của một thoả hiệp hay hợp đồng như trong terms and conditions điều khoản và quy định. 3. Khoảng thời gian phục vụ của một viên chức hay thành viên ban quản trị đã được bầu hay chỉ định. Thí dụ, các thống đốc hệ thống Dự Trữ Liên Bang được chỉ định với nhiệm kỳ 14 năm. TERM BonD: Trái phiếu định kỳ dài hạn. Trái phiếu có độc nhất một thời điểm đáo hạn, ngược lại với serial bond loạt trái phiếu - seri trái phiếu. Thông thường, nhà phát hành phải để số tiền chi trả bắt buộc vào quỹ thanh toán nợ sinking fund - quỹ dự phòng nợ trong nhiều năm trước khi đến ngày đáo hạn. Nhà phát hành trái phiếu đáp ứng các quy định về thanh toán nợ bằng cách mua trái phiếu đã phát hành trong thị trường tự do open market, thu hồi trái phiếu theo giá thị trường, nó có thể thấp hơn giá theo lệnh gọi của quỹ thanh toán nợ sinking fund call price. Việc dự phòng trước quỹ thanh lý nợ sẽ rải đều trách nhiệm của nhà phát hành đối với trái phiếu nợ chung general obligation bond trong suốt thời gian hiệu lực của trái phiếu; nhà phát hành trái phiếu doanh thu có thể chi trả dịch vụ nợ bằng doanh thu trái phiếu. TERM CERTIFICATE: Chứng chỉ theo định kỳ. Chứng chỉ ký thác certificate of deposit có thời gian đáo hạn dài. CD như thế có kỳ hạn từ một năm đến 10 năm, dù sao hầu hết các chứng chỉ định kỳ đều là loại một năm hay 2 năm. Người có chứng chỉ thường nhận lãi suất cố định, được chi trả làm hai kỳ trong thời gian hiệu lực và phải chịu phạt nặng khi rút tiền sớm early withdrawal penalties tức là khi chứng chỉ được chi trả trước thời hạn đã ấn định. TERM FEDERAL FUNDS: Ngân Quỹ Liên Bang theo kỳ hạn. Số cân đối tài khoản dự trữ được mua trong các thời khoảng lâu hơn một ngày, nhưng thường ít hơn 90 ngày. Ngân hàng mua ngân quỹ Liên Bang trong một thời khoảng kéo dài khi họ thấy nhu cầu vay sẽ kéo dài vài ngày, hoặc khi họ tin rằng lãi suất ngắn hạn sẽ tăng và họ muốn khoá chặt lãi suất hiện hành. Ngân quỹ Liên Bang được mua theo kỳ hạn kéo dài giống như ngân quỹ Liên Bang cách đêm, không bị lệ thuộc vào quy định dự trữ và thỉnh thoảng được ưa thích hơn là mua các công cụ nợ khác có cùng thời gian đáo hạn. TERM LIFE INSURANCE: Bảo hiểm nhân thọ theo kỳ hạn. Hình thức bảo hiểm nhân thọ được soạn thảo có một thời khoảng ấn định, nó quy định người có hợp đồng chỉ chi trả giá phí bảo vệ cái chết, có nghĩa là không thiết lập trị giá tiền mặt như trong bảo hiểm suốt đời. Cứ mỗi lần ký lại hợp đồng phí bảo hiểm sẽ cao hơn bởi vì người được bảo hiểm sẽ già hơn và theo thống kê thì dễ chết hơn. Bảo hiểm theo kỳ hạn thì rẻ hơn nhiều so với bảo hiểm suốt đời, nó giúp cho người có hợp đồng bảo hiểm policyholder có cơ hội chọn lựa để sử dụng tiền tiết kiệm đầu tư cho riêng họ. TERM LOAN: Tiền vay theo kỳ hạn. Tín dụng trung hạn và dài hạn có bảo đảm 9 thường thời hạn từ 2 đến 10 năm do ngân hàng thương mại, công ty bảo hiểm hay công ty tài chánh thương mại trao cho một công ty thường là để tài trợ vốn trang thiết bị hay để cung cấp vốn lưu động. Tiền vay được trả dần trong một thời khoảng cố định, đôi khi kết thúc bằng số chi trả dồn balloon payment. Người vay theo thoả hiệp vay có kỳ hạn thông thường theo quy định là phải có vốn lưu động tối thiểu và nợ tối thiểu so với các tiêu chuẩn tỷ lệ trị giá thuần, phải giới hạn cổ tức và phải duy trì sự nhất quán liên tục ban điều hành. TERM MATURITY: Đáo hạn theo kỳ hạn. Đây là một loại đáo hạn trong đó toàn bộ trái phiếu đáo hạn vào một thời điểm duy nhất. Xem Maturity Date. TERM MORTGAGE: Tiền vay định kỳ có thế chấp. Tiền vay có thế chấp không chi trả dần, thường thường có thời gian đáo hạn dưới 5 năm, trong đó chỉ chi trả lãi theo một thời khoảng ấn định, sau đó số vốn hiện hành khi đáo hạn sẽ được chi trả dồn một lần balloon payment. Xem Standing Mortgage. TERM REPURCHASE AGREEMENT: Thoả thuận mua lại theo định kỳ. Thoả thuận mua lại có thời gian đáo hạn hơn một ngày. Nó còn gọi là Term Repo. Ngân hàng và tổ chức tiết kiệm có dư tiền mặt thường đầu tư vào trái phiếu nhà nước thay vì chứng chỉ ký thác, nó có thời gian đáo hạn tối thiểu là 7 ngày. Trong thoả thuận mua lại, ngân hàng mua trái phiếu của dealers người mua bán cho chính mình hay của ngân hàng không mua bán cho mình - non dealers bank với thoả thuận sẽ bán lại sau này với giá đã định trước. Chênh lệch giữa giá mua và giá bán lại tức là số lãi. Thoả thuận mua lại định kỳ có thể trả hoa lợi cao hơn thoả thuận mua lại qua đêm overnight repos bởi vì người bán chấp nhận rủi ro lãi suất trong một thời gian dài hơn là thoả thuận mua lại qua đêm TERMINAL BonUS: Tiền bồi dưỡng cuối cùng. Trong bảo hiểm, số chi trả tiền mặt được lập ra ngoài số tiền thu được của hợp đồng bảo hiểm khi hợp đồng đáo hạn hay khi người được bảo hiểm chết. Tiền bồi dưỡng này được chi trả từ số lợi nhuận thuần kiếm được do đầu tư, được hợp đồng bảo hiểm chi trả theo quyền hạn tự do hành động của Nhà Bảo Hiểm. TERMINAL MARKET: Thị trường đầu cuối. Thị trường hàng hoá tọa lạc tại Trung Tâm Mua Bán chính. Giao dịch mua bán tại thị trường đầu cuối phần lớn tập trung vào hợp đồng Futures, mặc dù hàng hoá thuộc thị trường tại chỗ thị trường tiền mặt, spot market cũng có thể được mua bán. Thị trường không thuộc đầu cuối nonterminal được thiết lập tại trung tâm sản xuất. TERM SHARE: Cổ phần định kỳ. Một đơn vị tài chánh không thể được chi trả tiền mặt theo yêu cầu, thí dụ cổ phần trong hiệp hội tín dụng hay hiệp hội tiết kiệm và cho vay. TERMINATIon STATEMENT: Báo cáo kết thúc. Báo cáo giải toả quyền đòi chi trả hay quyền lợi bảo đảm của người cho vay trong số tài sản của người vay khi nợ đã được trả đầy đủ và kết thúc báo cáo tài trợ đã nạp trước đây. Nhà nước quy định người cho vay phải ký báo cáo kết thúc, để xoá tên người vay trong quyền giữ tài sản làm thế chấp. SEConD-PREFERRED STOCK: Chứng khoán ưu đãi hạng nhì. Chứng khoán ưu đãi dưới mức chứng khoán ưu đãi khác liên quan đến quyền ưu tiên được cổ tức và tài sản khi thanh lý. Cổ phần ưu đãi hạng nhì thường được phát hành kèm đặc tính khả hoán hay chứng chỉ đặc quyền mua chứng khoán warrant để thêm phần hấp dẫn nhà đâu tư. Xem : Junior Security, Preferred Stock, Prior- Preferred Stock, Subscription Warrant. SEConD ROUND: Vòng nhì. Giai đoạn trung gian của tài trợ vốn mạo hiểm ventu re capital - vốn đầu tư liều lĩnh tiếp theo sau tiền đầu tư gốc seed money, hay tiền đầu tư ban đầu start - up và các giai đoạn vòng đầu trước giai đoạn lưng chừng mezzanine level, khi công ty đã đến điểm chín mùi để thành một công ty tiếm quyền mua đứt một công ty khác bằng tiền vay - leveraged buyout - mua đứt có đòn bẩy tài chánh bằng ban quản lý hay bằng việc cung ứng đầu tiên cổ phần ra công chúng IPO - Initial Public Offering. SEConDARY DISTRIBUTIon: Phân phối cấp hai. Bán ra công chúng số chứng khoán trái phiếu đã phát hành trước đây do các nhà đầu tư lớn thường là các công ty, tổ chức hay những công ty được sát nhập đang giữ, nó khác với chứng khoán trái phiếu mới phát hành hay phân phối đầu tiên, lúc này người bán là công ty phát hành. Giống như cung ứng đầu tiên, việc cung ứng lần thứ nhì cũng do Ngân Hàng Đầu Tư xử lý, hoặc là một mình hay cùng nhóm bao tiêu nghĩa là họ mua của người bán với giá thỏa thuận sau đó bán lại số chứng khoán trái phiếu đó, thỉnh thoảng với sự giúp đỡ của nhóm bán, với giá cung ứng ra công chúng cao hơn để kiếm lợi nhuận chênh lệch gọi là spread. Bởi vì việc cung ứng phải đăng ký với nhà nước, nên nhà quản lý nhóm bao tiêu củng cố hay giữ giá thị trường một cách hợp pháp bằng cách đặt mua đấu thầu cổ phần trong thị trường tự do thị trường mở rộng. Người mua chứng khoán cung ứng theo cách này không phải trả hoa hồng vì tất cả giá phí do người bán chịu. Nếu loại chứng khoán có liên quan này được liệt kê thì bảng tổng hợp sẽ thông báo việc phát hành suốt ngày mua bán, mặc dù lúc đó việc cung ứng chưa được thực hiện cho đến khi thị trường đóng cửa. Trong lịch sử phân phối lần thứ hai cấp độ thật lớn có trường hợp cung ứng của Ford Foundation về chứng khoán công ty Ford Motor năm l956 khoảng $658 triệu do 7 công ty xử lý theo thỏa hiệp liên kết quản lý và số bán cổ phần của Howard Hughes $566 triệu thông qua Merrill Lynch, Pierce, Fenner & Smith năm 1966. Một hình thức tương tự với phân phối lần thứ 2 được gọi là cung ứng đặc biệt special offering, nó giới hạn số thành viên của NYSE và hoàn tất trong ngày mua bán. Xem: Exchange Distribution, Registered Secondary Offering, Securities and Exchange Commission Rules 144 and 237. SEConDARY EXCHANGE MARKETSEM : Thị trường hối đoái cấp haithứ cấp. Thị trường không chính thức của hối đoái trong quốc gia có hệ thống tỷ giá hối đoái kép dual - exchange - rate system. SEM là thị trường hợp pháp nhưng có tỷ giá dành cho loại giao dịch không được ưu tiên, không thuận lợi bằng tỷ giá hối đoái chính thức dành cho các giao dịch mua bán được ưu đãi. Trong quốc gia đang phát triển tiền của công nhân từ nước ngoài gởi về thường thường được chuyển đổi theo SEM. SEConDARY LIABILITY: Nợ thứ cấp cấp hai. Nợ hợp pháp phụ thuộc, thí dụ nợ của người bối thự khi hối phiếu không được chi trả hay khi người viết hối phiếu không trả được nợ. Xem Contingent Liability. SEConDARY MARKET: Thị trường Cấp II. l. Thị trường chứng khoán và thị trường ngoài danh mục nơi chứng khoán được mua và bán tiếp theo sau lần phát hành đầu tiênphát hành gốc tức là lần thực hiện ở Thị Trường Cấp I. Số tiền thu được ở Thị Trường cấp II thuộc về người mua bán và nhà đầu tư chứ không thuộc về công ty đầu ty đầu tiên phát hành chứng khoán trái phiếu. 2.Thị trường nơi mua bán các công cụ thị trường tiền tệ ngắn hạn giữa các nhà đầu tư. SEConDARY MORTGAGE MARKET: Thị Trường Thế Chấp Cấp II. Mua bán, trao đổi số tiền vay có thế chấp đang hiện hành và chứng khoán trái phiếu có thế chấp bảo đảm. Như thế người cho vay gốc đầu tiên có thể bán số cho vay trong danh mục đầu tư của mình để có tiền mặt cho vay thêm. Tiền vay có thế chấp của người cho vay được cơ quan nhà nước ở Hoa Kỳ như Federal Home Loan Morgage Corporation và Federal National Mortgage Association và các ngân hàng đầu tư mua. Các cơ quan và ngân hàng này đến lượt họ lập ra một thế chấp chung để gói gọn thành chứng khoán có thế chấp bảo đảm sau đó bán cho nhà đầu tư, nó được gọi là Chứng khoán qua trung gian bảo đảm Pass- Through Securities hay Chứng Chỉ Dự Phần Partcipation certificates. Vì thế Thị Trường Thế Chấp Cấp II bao gồm tất cả các hoạt động bên ngoài Thị Trường Cấp I, nó đứng giữa người mua nhà và người cho vay có thế chấp đầu tiên. SEConDARY OFFERING: Cung ứng cấp hai. Xem Secondary Distribution. SEConDARY RESERVES: Số dự trữ cấp hai thứ yếu. Tài sản đầu tư trong trái phiếu ngắn hạn dễ mua bán thường là công phiếu ngắn hạn hay trái phiếu nhà nước ngắn hạn. Số dự trữ theo luật định trong ngân hàng nhà nước không sinh lợi, nhưng số dự trữ cấp hai là nguồn bổ sung để thanh toán dễ, chuyển ra tiền mặt. Tiền lãi của dự trữ này có thể dùng để điều chỉnh vị thế dự trữ của ngân hàng. Nếu số cầu tiền vay thấp, ngân quỹ ký thác thường được đầu tư vào trái phiếu ngắn hạn và dễ đổi ra tiền mặt. Số dự trữ cấp hai không được liệt kê thành hạng mục trong bàn cân đối tài khoản riêng lẻ. SEConDARY STOCKS: Chứng khoán cấp II. Dùng theo cách thông thường để chỉ chứng khoán có số tư bản hóa thị trường nhỏ market capitalization, chất lượng kém, có nhiều rủi ro hơn chứng khoán cấp cao blue chip theo chỉ số Dow Jones. Chứng khoán cấp II thường có hoạt động khác hơn chứng khoán cấp cao, nó được theo dõi bằng chỉ số trị giá thị trường Amex Amex Market Value Index, chỉ số tổng hợp NASDAQ, các chỉ  số được sử dụng rộng rãi như S&P. Chứng khoán cấp II còn được gọi là second - tier stocks chứng khoán lớp thứ hai . SECTOR: Khu vực chứng khoán chuyên ngành. Một nhóm cá biệt chứng khoán làm nền tảng cho một ngành. Nhà phân tích chứng khoán thường theo dõi một khu vực cá biệt trong thị trường chứng khoán như chứng khoán ngành hàng không hay hóa chất. SECTOR FUND: Qũy đầu tư theo khu vực chuyên ngành. Quỹ hỗ tương đầu tư chuyên đầu tư vào một ngành. SECULAR : Dài hạn thông thường. Dài hạn 10-50 năm hay lâu hơn, khác với khung thời gian theo vụ mùa hay chu kỳ. SECURED BonD: Trái phiếu có bảo đảm. Trái phiếu được bảo đảm bằng thế chấp tài sản, công cụ nợ hay quyền giữ thế chấp. Tính chất xác thực của chứng khoán phải được nói rõ trong giao kèo. Trái phiếu có bảo đảm khác với trái phiếu không bảo đảm gọi là giấy nợ debenture - giấy chứng nhận nợ . SECURED CREDIT: Tín dụng được bảo đảm. Xem Secured Loan. SECURED CREDIT CARD: Thẻ tín dụng được bảo đảm. Thẻ tín dụng ngân hàng được bảo đảm bằng tài khoản tiết kiệm. Nhà phát hành sẽ giữ thẻ tín dụng tương đương với mức tín dụng của người có thẻ và được quyền dùng tài khoản ký thác để trả hoá đơn tính tiền thẻ tín dụng nếu người có thẻ không thể chi trả. Thẻ tín dụng có bảo đảm chỉ được phát hành cho những người có khả năng chi trả dựa trên quá trình tín dụng của ông ta không có gì trục trặc. SECURED CREDITOR: Chủ nợ được bảo đảm. Một bên có giữ thế chấp hay có quyền đòi chi trả trên tài sản. Người cho vay có thế chấp được giữ một quyền lợi an toàn trong thế chấp nơi cư trú của người vay. Ngân hàng nào có quyền lợi an toàn trong tài sản của người vay được xem là chủ nợ được bảo đảm . SECURED DEBT: Nợ có bảo đảm. Nợ được bảo đảm bằng thế chấp tài sản hay vật thế chấp. Xem : Assign, Hypothecation . SECURED LOAN: Tiền cho vay được bảo đảm. Tiền cho vay được bảo đảm bằng việc chuyển nhượng quyền giữ tài sản và một quyền lợi an toàn trong tài sản cá nhân hay tài sản thực. Người vay có thế chấp giao cho người cho vay một thế chấp trong tài sản đã được tài trợ. Tiền cho vay kinh doanh có thể được bảo đảm bằng tiền mặt, hàng kho. Tài khoản thu, trái phiếu dễ mua bán, và các thế chấp có thể chấp nhận. Trong trường hợp người vay không thể chi trả theo các điều khoản tín dụng ban đầu, người cho vay có thể được quyền hợp pháp đòi chi trả và bán thế chấp. Ngược lại với tiền vay không bảo đảm, nó chỉ được bảo đảm bằng lời hứa chi trả bằng giấy hứa trả nợ. Xem : Asset- Based Lendir. ,Finacing Statement, Security Agreement, Side Collateral. SECURITIES ANALYST: Nhà phân tích chứng khoán. Cá nhân thường do công ty môi giới, ngân hàng hay tổ chức đầu tư thuê mướn, người này thực hiện nghiên cứu đầu tư và khảo sát điều kiện tài chánh của công ty hay một nhóm công ty trong một ngành và khảo sát bối cảnh các thị trường chứng khoán. Nhiều nhà phân tích chuyên về một ngành độc nhất hay một khu vực và đề xuất mua, bán, giữ lại đầu tư trong lãnh vực đó. Trong số các biểu thị tài chánh của công ty, các nhà phân tích theo dõi chặt chẽ doanh số và phát triển lợi nhuận, cơ cấu vốn, khuynh hướng của chứng khoán, tỷ lệ P/E giá/lợi nhuận, số chi trả cổ tức, lợi nhuận từ đầu tư vốn. Nhà phân tích chứng khoán đẩy mạnh việc phổ biến tài chánh công ty bằng các cuộc hội thảo có hỗ trợ thông qua các hiệp hội địa phương. Xem Forcasting, Fundamental Analysis. SECURITIES LOAN: Cho vay chứng khoán. 1. Broker cho một người khác vay chứng khoán thường là để trang trải bảo kê bán khống short sale - bán chứng khoán vay mượn của khách hàng. Broker cho vay được bảo đảm bằng tiền thu được do việc bán chứng khoán đó. 2. Theo ý nghĩa tổng quát, tiền cho vay được thế chấp bằng số chứng khoán có tính thị trường dễ mua bán số vay này bao gồm số tiền khách hàng vay của Broker- Dealers để mua hay giữ chứng khoán. Số tiền vay phải theo luật lệ của nhà nước về tài khoản Margin tài khoản vay tiền để mua chứng khoán, cũng như số tiền cho vay của ngân hàng và của người cho vay khác phải theo luật nhà nước. Số tiền do ngân hàng cho Brokers vay để bảo kê vị trí khách hàng cũng được thế chấp bằng chứng khoán nhưng số tiền vay như thế được gọi là tiền vay của Broker hay tiền vay theo lệnh gọi call loans. Xem : Hypothecation, SECURITlZATIon: Trái phiếu hóa chuyển ra trái phiếu. Chuyển đổi tiền cho vay ngân hàng và tài sản khác ra trái phiếu dễ mua bán để bán cho nhà đầu tư. Tổ chức tồn trữ ký thác hay nhà đầu tư ngoài ngân hàng có thể mua loại trái phiếu này. ở mức độ rộng hơn, tài trợ cho công ty bằng giấy nợ có lãi suất thả nổi và chứng từ nợ thương mại Châu Âu thay thế tiền vay của ngân hàng như là phương tiện cho vay, là một hình thức trái phiếu hóa. Bằng cách trái phiếu hoá tiền cho vay ngân hàng và tài khoản thu tín dụng, tổ chức  tài chánh thay thế tài sản ngân hàng trong bảng cân đối tài khoản nếu hội đủ một số điều kiện nào đó - làm tăng tỷ lệ vốn và lập ra tiền cho vay mới bằng số tiền thu được do bán trái phiếu cho nhà đầu tư. Tiến trình này nối kết có hiệu quả thị trường tín dụng thị trường thế chấp trong đó người cho vay lập ra tiền cho vay mới và thị trường vốn bởi vì tài khoản thu của ngân hàng gom lại thành trái phiếu được bảo đảm bằng tập hợp các thế chấp, tiền vay mua ô tô, tài khoản thu của thẻ tín dụng, cho thuê, và các loại nợ tín dụng khác khi ngân hàng mong nhà đầu tư với tư cách người giữ nợ sau cùng thì ngân hàng có khuynh hướng nghiêng về hoạt động với tư cách người bán tài sản hơn hơn là người cho vay theo danh mục đầu tư nghĩa là tất cả tiền cho vay của họ đều nằm trong danh mục đầu tư của riêng họ. Trái phiếu hóa chứng khoán hoá cũng định nghĩa lại ý nghĩa chất lượng tài sản về phương diện ngân hàng, tiêu chuẩn bảo kê tiền vay vì người cho vay sẽ xem chất lượng tiền cho vay trong ý nghĩa khả năng dễ mua bán của nó trong thị trường vốn chứ không phải theo khả năng có thể chi trả lại của người vay. Với mục đích báo cáo theo luật định, tiền cho vay được chuyển sang một loại trái phiếu và được bán như trái phiếu có tài sản bảo đảm thì có đủ tiêu chuẩn để xem đó là thương vụ bán tài sản. Người bán không còn chịu rủi ro thua lỗ từ số tài sản đã chuyển đổi và không phải chịu trách nhiệm với người mua vì người vay bị vỡ nợ hay có sự thay đổi trị giá thị trường của trái phiếu đã bán. Sự chuyển đổi tài sản trong đó người mua có nguồn hỗ trợ recourse dựa vào tổ chức bên bán thì được xem là số vay mượn hay tài trợ được tài sản bảo đảm. SECURITY: Bảo đảm thế chấp - Chứng khoán cổ phần thường, ưu đãi, trái phiếu. Tài Chánh : vật thế chấp do người nợ giao cho người cho vay để đảm bảo số nợ, nó được gọi là thế chấp bảo đảm Collateral Security. Thí dụ, vật bảo đảm cho số tiền vay có thế chấp là bất động sản đang được mua bằng số tiền vay. Nếu không trả được nợ, người cho vay có thể giữ bất động sản bảo đảm đó và bán đi. Cá nhân bảo đảm personal security ám chỉ một người hay một công ty bảo đảm cho số nợ cam kết đầu tiên của một người khác. Đầu tư : công cụ cho biết có một vị thế sở hữu trong công ty chứng khoán , một chủ nợ có liên hệ với một công ty hay một bộ phận nhà nước trái phiếu , hay có quyền về sở hữu trong các công cụ tiêu biểu bằng hợp đồng option, quyền đăng ký mua, chứng chỉ đặc quyền đăng ký mua. SECURITY AGREEMENT: Thỏa thuận về sự an toàn. Chứng từ cho người cho vay có một quyền lợi an toàn trên số tài sản được thế chấp. Thoả thuận này do người vay ký, nó cho biết đầy đủ chi tiết về tài sản thế chấp và địa điểm để người cho vay có thể nhận diện nó và người vay ký chuyển nhượng cho người cho vay quyền được bán hay phát mãi tài sản thế chấp nếu người vay không thể trả nợ. Thoả thuận an toàn có thể bao gồm giao kèo cho vay để điều hành việc ứng trước ngân quỹ và có một thời biểu chi trả lại vốn và lãi hoặc yêu cầu người vay phải bảo hiểm tài sản thế chấp. Thỏa thuận an toàn có thể bao gồm quyền giữ thế chấp nhưng không sở hữu đối với tài sản vô hình như khoản thu của tài khoản hay quyền giữ thế chấp có quyền sở hữu possessory lien trong đó người cho vay giữ tài sản thế chấp thí dụ như chứng chỉ chứng khoán cho đến khi tiền cho vay được trả đầy đủ. Trong vài loại tiền vay, thỏa thuận an toàn cũng là hồ sơ tài trợ đệ nạp cho cơ quan có thẩm quyền nếu như có chữ ký của hai bên, người vay và người cho vay. SECURITY INTEREST: Quyền lợi an toàn. Quyền đòi chi trả đối với tài sản được người vay thế chấp để bảo đảm cho số chi trả món nợ. Quyền lợi của người cho vay được gọi là quyền giữ thế chấp, nó gắn liền với tài sản của người vay và bao gồm 2 quyền : quyền tịch biên và quyền ưu tiên hàng đầu. Người cho vay đệ trình hồ sơ tài trợ, thường giống như chứng từ thỏa thuận an toàn sẽ được cơ quan thẩm quyền thông báo cho các chủ nợ khác biết. Tiến trình này được gọi là hoàn thiện quyền giữ thế chấp, thông thường được thực hiện trong loại tiền vay thương mại có quyền giữ thế chấp nghĩa là có quyền hợp lệ hơn các chủ nợ khác và hơn bên thứ ba. Xem Perfected Lien . SECURITY MARKET LINE: Giới tuyến an toàn thị trường. Mối liên hệ giữa tỷ lệ lợi nhuận theo quy định trong đầu tư và các rủi ro thông thường của chứng khoán cùng loại systematic risk trong đầu tư đó. SECURITY RATINGS: Đánh giá chứng khoán. Ước tính về rủi ro tín dụng và đầu tư của việc phát hành chứng khoán do các cơ quan ước tín h thương mại thực hiện. SEED MonEY: Tiền gốc. Số đóng góp đầu tiên của nhà tư bản mạo hiểm vào số tài chánh hay vốn theo yêu cầu để bắt đầu kinh doanh start -up business. Số tiền này thường dưới hình thức vay nhưng thường được xem là không quan trọng hay dưới hình thức đầu tư bằng trái phiếu khả hoán hay chứng khoán ưu đãi. Số tiền gốc làm căn bản cho việc tư bản hóa thêm đầu tư thêm vốn nhằm điều chỉnh sự phát triển được ăn khớp. Xem : Mezzanine Level, SEEK A MARKET: Tìm kiếm thị trường. Tìm người mua nếu là người bán hay tìm người bán chứng khoán nếu là người mua. SEGMENTATIon: Sự phân thành từng mảng. Phân chia tập hợp thế chấp thành các nhóm có lãi suất và các đặc tính chi trả giống nhau như cam kết nợ có thế chấp được bảo đảm, tiền cho vay của ngân hàng được trái phiếu hóa hay tài sản ngân hàng được chuyển thành trái phiếu dễ mua bán để bán trên thị trường cấp hai. Điều này làm nâng cao trị giá trái phiếu đối với nhà đầu tư khi trái phiếu được bán để nhà đầu tư có nhiều cơ hội lựa chọn hơn loại chứng chỉ qua trung gian bảo đảm bằng thế chấp SELLING, GENERAL, and ADMINISTRATIVE SG&A EXPENSES: Chi phí bán, tổng quát và quản lý. Nhóm chi phí báo cáo trong bản báo cáo lời lỗ của công ty giữa giá phí hàng bán cost of goods sold và khấu trừ lợi tức income deduction. Chi phí này bao gồm các mục như : lương và hoa hồng cho nhân viên bán hàng, quảng cáo và cổ động, du lịch và giải trí, lương và chi phí khối văn phòng, lương ban điều hành . Chi phí SG&A không bao gồm các mục như tiền lãi hay khấu trừ dần tài sản vô hình, những phần này được liệt kê trong phần khấu trừ lợi tức. Xem Operating Profit or Loss. SELLING GROUP: Nhóm bán. Nhóm người mua bán dealers do viên chức quản lý giám đốc nhóm bao tiêu chỉ định, hoạt động như một bộ phận hay nhân viên làm việc cho các nhà bao tiêu khác để bán chứng khoán mới phát hành hay phát hành lần thứ hai ra công chúng. Nhóm bán thông thường bao gồm các thành viên của nhóm bao tiêu nhưng khác nhau về tầm vóc số người và mức độ phát hành, đôi khi nhóm bán bao gồm hàng trăm Dealers . Nhóm bán làm việc theo chỉ đạo của  thỏa thuận nhóm bán còn gọi là thỏa thuận của Dealer được chọn lựa selected dealer agreement. Thỏa thuận công bố các mục và mối quan hệ, thiết lập hoa hồng thường gọi là hoa hồng cho nhóm bán - selling concession - giảm giá bán cho nhóm bán và thời hạn hoạt động của nhóm, thường là 30 ngày. Nhóm bán có thể hay không thể bị buộc phải mua  cổ phần không bán được. SELLING OFF: Bán tống bán tháo. Bán chứng khoán hay hàng hóa vì áp lực phải tránh giá càng giảm xuống nữa. Nhà phân tích kỹ thuật gọi đó là sell-off bán tống bán tháo . Xem Dumping. SELLING on THE GOOD NEWS: Bán theo thời điểm có tin tốt. Bán chứng khoán ngay sau khi có thông báo tin tức lạc quan về việc phát triển. Hầu hết các nhà đầu tư vui mừng vì có tin sản phẩm mới được thành công hay có lợi nhuận cao, họ sẽ mua chứng khoán vì nghĩ rằng nó sẽ lên cao hơn, do đó làm cho giá chứng khoán tăng. Một vài người nào đó bán chứng khoán theo thời điểm có tin tốt tin tưởng rằng chứng khoán sẽ lên đến giá tột đỉnh khi người ta được khích lệ vì kinh tế phát triển nên sẵn sàng mua chứng khoán. Do đó, tốt hơn hết là bán ngay vào thời điểm này hơn là chờ có thêm tin tốt hay giữ chứng khoán, vì có thể thông báo kế tiếp sẽ là thông báo đầy thất vọng. So sánh với Buying on The Bad News mua theo thời điểm có tin xấu. SELLING SHORT: Bán khống. Bán hợp đồng futures chứng khoán hay hàng hóa mà bản thân người bán không có chứng khoán, hàng hóa. Kĩ thuật này dùng để: 1. Kiếm lợi nhuận khi đoán giá sẽ hạ. 2. Bảo vệ lợi nhuận trong vị thế mua xem Selling Short Against The Box. Nhà đầu tư mượn chứng chỉ chứng khoán để giao vào thời điểm bán khống. Nếu sau đó người bán có thể mua loại chứng khoán đó với giá thấp hơn thì người bán được lợi nhuận, tuy nhiên nếu giá tăng người bán sẽ lỗ. Hàng hoá được bán khống có nghĩa là người bán hứa sẽ giao hàng hóa theo giá đã ấn định vào một thời điểm trong tương lai. Hầu hết hàng hóa bán khống đều có bảo kê trước khi giao. Thí dụ về việc bán khống chứng khoán: Nhà đầu tư tiên đoán giá cổ phần công ty XYZ sẽ giảm, ông ta chỉ thị cho broker của ông ta bán khống 100 cổ phần XYZ khi đang có giá $50/cổ phần. Sau đó broker cho nhà đầu tư vay 100 cổ phần XYZ bằng số chứng khoán tồn kho của riêng ông ta hoặc cổ phần trong tài khoản Margin của chủ hàng khác hoặc cổ phần mượn của broker khác. Các cổ phần này dùng để thanh lý với broker mua trong vòng 5 ngày của giao dịch bán khống, và tiền thu được sẽ đảm bảo cho số tiền vay. Bây giờ nhà đầu tư ở vào vị thế gọi là vị thế bán short position nghĩa là nhà đầu tư vẫn không sở hữu 100 cổ phần XYZ và lúc nào đó phải mua cổ phần trả lại cho broker đã cho mượn. Nếu giá thị trường cổ phần XYZ rớt xuống còn $40/cổ phần, nhà đầu tư có thể mua 100 cổ phần với giá $4.000 trả lại cho broker đã cho mượn như thế đã trang trải được việc bán và được lợi nhuận $1.000 hay $10/cổ phần. ở Hoa Kỳ, luật T của Federal Reserve Board quy định luật lệ về việc bán khống. Xem : Lending at a Rate, Short Sale Rule. SELLING SHORT AGAINST THE BOX: Bán khống dựa trên hộp an toàn. Bán khống ,chứng khoán mà người bán thực sự có chứng khoán nhưng được giữ trong hầm an toàn safe keeping gọi là Box trong hầm của Phố Wall . SETTLEMENT DATE: Thời điểm thanh lý. Thời điểm lệnh thực hiện phải được thanh lý hoặc là người mua chi trả chứng khoán bằng tiền mặt, hoặc là người bán giao chứng khoán và nhận tiền bán chứng khoán này. Trong cách cung ứng thông thường chứng khoán và trái phiếu, thời điểm thanh lý là 5 ngày hành chánh sau khi việc mua bán đã được thực hiện . Đối với hợp đồng option có liệt kê và chứng khoán nhà nước, việc thanh lý được quy định là ngày hành chánh kế tiếp. Xem : Seller’s Option . SETTLEMENT OPTIon : Lựa chọn thanh lý. 1. Thị trường hối đoái: hợp đồng trong đó người bán có lựa chọn để thanh lý một hợp đồng tương lai forward contract vào bất cứ thời điểm nào trong một khoảng thời gian ấn định . 2. Chứng khoán, trái phiếu : sự lựa chọn của người bán nhằm cung cấp trái phiếu, chứng khoán vào bất cứ lúc nào từ 5 ngày sau thời điểm giao dịch theo cách thanh lý thông thường của công ty đến trễ nhất là 60 ngày sau thời điểm giao dịch . SETTLEMENT PRICE: Giá thanh toán. Trong hợp đồng futures, con số được xác định bằng khung giá kết thúc và được dùng để tính lời, lỗ mua bán . Giá thanh toán dùng để xác định lời lỗ lệnh gọi margin lệnh yêu cầu đóng thêm tiền vào tài khoản vay tiền để mua chứng khoán, giá hoá đơn hàng hóa cung ứng. Ngoài ra, đây là giá một công cụ tài chánh làm cơ sở cho hợp đồng option khi hợp đông được thi hành giá điểm, giá thực thi. SETTLOR : Người tặng, ủy thác. Người lập ra ủy thác giữa những người còn sống Inter Vivos Trust khác với ủy thác theo di chúc testamentary Trust - uỷ thác chỉ có hiệu lực khi người ủy thác mất. Người biếu tặng người ủy thác còn được gọi là Donor, Grantor. RATING: Đánh giá, xếp loại. Tín dụng và đầu tư: Đánh giá đầu tư chứng khoán trái phiếu và rủi ro của tín dụng bằng các dich vụ đánh giá, định mức như dịch vụ của các công ty Fitch Investor Service Inc, Mood’s Investors Service, Standard & Poor’s Corporation và Value line Investment Survey. Xem : Credit Rating, event Risk, Not Rated. Bảo hiểm : sử dụng số thống kê, bảng tỷ lệ tử vong, lý thuyết xác suất, kinh nghiệm, phán đoán và phân tích toán học để thiết lập mức phí bảo hiểm. Có ba hệ thống danh giá cơ bản : Định Giá Theo Lớp class rate áp dụng cho từng nhóm khách hàng đồng nhất. Hệ Thống Liệt Kê Schedule System liên quan đến các yếu tố tích cực và tiêu cực trong trường hợp bảo hiểm cá biệt thí dụ, trong trường hợp hợp đồng bảo hiểm nhân thọ cho người hút thuốc và người không hút thuốc dựa trên đặc tính, Đánh Giá theo Kinh nghiệm Experience Rating dựa trên quá trình các kinh nghiệm thất bại của các cá nhân cá biệt được bảo hiểm. Rate còn được gọi là Rate Making. Chính ngay công ty bảo hiểm cũng được đánh giá. Xem : Best’s Rating RATING: Đánh giá. 1. Khả năng tín dụng của mọi cá nhân hay công ty, được xác định bằng kinh nghiệm tín dụng trước đây ; bằng lợi tức cần để chi trả cho các chủ nợ khác, ngoài ra còn những yếu tố khác như bản báo cáo tín dụng tốt có thặng dư. 2. Đánh giá chất lượng một công cụ nợ do cơ quan đánh giá thực hiện dựa trên khả năng chi trả hết số nợ. Các trái phiếu công ty, trái phiếu đô thị, chứng chỉ ký thác, giấy nợ thương mại và các công cụ khác đều thường được đánh giá. Xem : bank Quality, Investment Grade. RATIO ANALYSIS: Phân tích tỷ lệ. Phương pháp phân tích nhằm phán đoán tín dụng và đầu tư. Phương pháp này ứng dụng mối quan hệ của các con số trong các bản báo cáo tài chính để xác định lợi giá, đánh giá rủi ro và so sánh tỉ lệ này với tỉ lệ các thời kỳ trước và của các công ty khác nhằm biết được các khuynh hướng và nhận dạng được những sự việc khác thường. Phân tích tỷ lệ chỉ là một trong số nhiều phương pháp mà nhà phân tích thường hay sử dụng. RATIO WRITER: Người viết hay bán theo tỷ lệ. Người viết hay bán hợp đồng option theo lối bán hợp đồng call option nhiều hơn số cổ phần cơ sở mà ông ta đang có. REGISTERED AS TO PRINCIPAL onLY: Chỉ đăng ký vốn mà thôi trái phiếu trong đó tên người sở hữu được in lên trái phiếu nhưng không có đăng ký lãi Coupon phiếu lãi đính kèm để chi trả cho người mang nó. REGISTERED BonD: Trái phiếu có đăng ký. Trái phiếu có ghi tên người giữ trái phiếu trong sổ sách hay Phòng Đăng Ký của nhà phát hành và trái phiếu có thể được chuyển cho sở hữu chủ khác chỉ khi nào sở hữu chủ đã đăng ký bối thự trái phiếu. Trái phiếu chỉ đăng ký vốn chứ không đăng ký tiền lãi được gọi là trải phiếu lãi đăng ký registered coupon bond. Còn trái phiếu không đăng ký được gọi là trái phiếu thuộc người mang bearer bond, trái phiếu vô danh. Trái phiếu đã phát hành có kèm phiếu lãi được trình cho nhà phát hành hay cơ quan chi trả khi đáo hạn chi trả lãi và vốn thì được gọi là trái phiếu có phiếu lãi coupon bond . Trái phiếu thuộc người mang là loại công cụ giao dịch dùng để chi trả cho người giữ do đó không theo quy định pháp lý về bối thự. Trái phiếu thuộc người mang có thể chuyển đổi bằng trái phiếu đăng ký được gọi là trái phiếu chuyển đổi interchangable bond. REGISTERED CHECK: Chi phiếu có đăng ký. Chi phiếu do ngân hàng phát hành cho khách hàng có lập quỹ riêng trong số đăng ký đặc biệt. Khách hàng viết tên của ông ta và tên của người được chi trả, số tiền được chuyển giao. Ngân hàng có tính phí cho dịch vụ này viết tên ngân hàng, số tiền của chi phiếu và cho chi phiếu một con số đặc biệt. Chi phiếu có hai liên, một liên cho khách hàng và một liên cho ngân hàng. Chi phiếu có đăng ký rất thông dụng để chi trả cho một người nào đó không có tài khoản trong ngân hàng. REGISTE.RED COMPANY: Công ty có đăng ký. Công ty đã đệ trình hồ sơ đăng ký cho nhà nước liên quan đến việc cung ứng bán chứng khoán trái phiếu ra công chúng và vì thế phải tuân thủ các quy định thông báo công khai của nhà nước. REGISTERED COMPETITIVE MARKET MAKER: Người tạo thị trường cạnh tranh có đăng ký. 1. Người buôn bán dealer chứng khoán trái phiếu có đăng ký với nhà nước với tư cách là nhà tạo thị trường trong thị trường ngoài danh mục thị trường tự do cá biệt nào đó. Họ là người duy trì giá đặt mua và giá đặt bán chứng khoán công ty bằng cách sẵn sàng đứng ra mua hay bán lố tròn. Các nhà buôn bán như thế phải thông báo bản báo giá của họ thông qua một cơ quan nhà nước, cơ quan này quy định phải có ít nhất 2 nhà tạo thị trường trong mỗi loại chứng khoán liệt kê trong hệ thống. Bản báo giá đặt mua và dặt bán được so sánh để đảm bảo bản giá có chênh lệch giá representative spread. Xem make a Market. 2. Người mua bán cạnh tranh có đăng ký trên thị trường chứng khoán. Những người mua bán này thỉnh thoảng được gọi là nhà tạo thị trường vì ngoài việc buôn bán cho riêng tài khoản của họ, người ta còn mong đợi họ giúp điều chỉnh lại sự mất cân đối các lệnh mua bán. Xem : Registered Equity Market Maker. REGISTERED COMPETITIVE TRADER: Nguời mua bán cạnh tranh có đăng ký. Một trong nhóm thành viên của thị trường chứng khoán mua và bán cho riêng tài khoản của họ. Bởi vì các thành viên này không phải trả hoa hồng nên họ có thể kiếm lợi nhuận một khi chỉ cần giá thị trường thay đổi chút ít và vì thế có khuynh hướng mua bán tích cực chứng khoán với số lượng lớn. Giống như chuyên viên, nhà mua bán cạnh tranh có đăng ký phải tuân thủ các luật lệ thị trường, bao gồm quy định 75% số mua bán của họ phải ổn định hóa. Điều này có nghĩa là họ không thể bán trừ khi giá mua bán sau cùng tăng hay không được mua trừ khi giá mua bán sau cùng giảm. Các lệnh mua bán của công chúng phải được ưu tiên thực hiện trước các lệnh mua bán của chính họ, lệnh của họ phải dưới1% số lượng. Họ còn được gọi là Floor Trader người mua bán tại hiện trường mua bán hay Competitive Trader. REGISTERED COUPon BonD: Trái phiếu có phiếu lãi đăng ký. Xem Registered Bond. REGISTERED EQUITY MARKET MAKER: Nhà tạo thị trường vốn cổ đông có đăng ký. Công ty thành viên Amex American Stock Exchange đăng ký với tư cách một người buôn bán cho riêng tài khoản công ty. Người ta mong rằng các công ty này sẽ ổn định số mua và số bán khi cần thiết để chấn chỉnh lại sự bất cân đối trong mua bán chứng khoán trái phiếu. Xem : Registered Competitive Market Maker. REGISTERED FINANCIAL PLANNER REP: Nhà lập kế hoạch tài chánh có đăng ký. Xem Financial Planner. REGISTERED INVESTMENT COMPANY : Công ty đầu tư có đăng ký. Công ty đầu tư như quỹ hỗ tương đầu tư mở rộng hay hạn chế, công ty có đệ trình hồ sơ đăng ký cho nhà nước và hội đủ điều kiện tất cả các quy định của đạo luật nhà nước REGISTERED NAME: Tên đăng ký. Tên dùng để thành lập một doanh nghiệp. Việc sử dụng tên đã được đăng ký hay có ý nhại tên đều bị luật pháp ngăn cấm . Tên đăng ký được trưng bày ở nơi kinh doanh, cơ sở kinh doanh và trên hối phiếu v.v... REGISTERED OPTIonS PRINCIPAL ROP: Chủ thể mua bán options có đãng ký. Viên chức hay thành viên của công ty môi giới chứng khoán chấp nhận bằng cách viết những tài khoản nào đó cho các loại giao dịch mua bán opt ions náo đó. REGISTERED OPTIonS TRADER: Nhà mua bán hợp đồng. Chuyên viên trên hiện trường mua bán của Amex, người chịu trách nhiệm duy trì một thị trường trật tự và công bằng trong nhóm mua bán hợp đồng option đã được ấn định REGISTERED PRINCIPAL: Chủ thể có đăng ký. Bất cứ người nào liên kết với thành viên quản lý hay giám sát nghiệp vụ ngân hàng đầu tư của thành viên, hay kinh doanh chứng khoán đều phải được đăng ký một chủ thể với cơ quan nhà nước. Điều này kể cả những người được huấn luyện và những người làm công việc chào mời. Trừ khi công ty thành viên là một chủ thể đơn độc duy nhất, thì ít nhất phải có 2 chủ thể có đăng ký cho một công ty, một trong những người đó là Tổng Chủ Sở Hữu Tổng chủ thể chứng khoán General Securities Principal Ngoài ra để có ít nhất một tổng chủ thể, mỗi công ty thành viên phải có ít nhất một chủ thể tài chánh và chủ thể quản lý hoạt động. Nếu công ty thành viên kinh doanh hợp đồng options với công chúng thì phải có một chủ thể phụ trách options có đăng ký Registered Options Principal. REGISTERED REPRESESTATIVE: Đại diện có đăng ký. Broker tại văn phòng. Nhân viên của thị trường chứng khoán, broker và dealer thành viên, người hoạt động như một người điều hành tài khoán cho khách hàng. Đại diện có đăng ký này tư vấn nên mua hay bán loại chứng khoán trái phiếu nào, họ thu phần trăm hoa hông về công việc này. Để có đủ tiêu chuẩn là một đại diện có đăng ký, một người phải có một quá trình hoạt động mua bán chứng khoán trái phiếu và phải qua một loạt kiểm tra bao gồm các kiểm tra về chứng khoán trái phiếu của nhà nước. "Đã đăng ký" có nghĩa là được cấp giấp chứng nhận của nhà nước. REGISTERED RETIREMENT SAVINGS PLAN RRSP: Kế hoạch tiết kiệm hưu trí có đăng ký. Kế hoạch hưu trí được khấu trừ thuế và tránh được thuế cho cá nhân ở Canada tương tự như ý niệm kế hoạch hưu trí cá nhân Individual Retirement Plan IRA tại Hoa Kỳ . REGISTERED SEConDARY DISTRIBUTIon: Phân phối cấp hai có đăng ký, xem Secondary Distribution. REGISTERED SEConDARY OFFERING: Cung ứng cấp hai có đăng ký ở Hoa Kỳ. Cung ứng, thường thông qua ngân hàng đầu tư, một khối lớn chứng khoán trái phiếu đã được phát hành ra công chúng, bằng cách sử dụng tờ khai S -16 của SEC. Thường thường các cung ứng này do thành phần đa số cổ đông của các công ty trưởng thành chín chắn thực hiện, họ có thể là những người nắm quyền kiểm soát control persons hay các tổ chức nguyên thủy đã có các chứng khoán trái phiếu khi mua bán riêng private placement S -16 dựa vào hồ sơ đã đệ trình SEC như tờ khai S -1 10 - K và các hồ sơ hằng quý ở nơi nào liên quan đến chứng khoán trái phiếu liệt kê thì việc cho phép bán những khối lượng lớn ra ngoài thị trường phải xuất phát từ thị trường tương xứng. Xem : letter Security, Secondary Distribution, Secondary Offering REGISTERED SECURITY: Chứng khoán có đăng ký. 1. Chứng khoán có tên người sở hữu ghi trong sổ sách của nhà phát hành gọi là cơ quan của nhà phát hành gọi là cơ quan lưu trữ và theo dõi registrar. Thí dụ, trái phiếu đăng ký đối nghịch với trái phiếu thuộc người mang, loại trước chỉ có thể chuyền nhượng bằng bối thự, loại sau dùng để chi trả cho người giữ trái phiếu vô danh. 2. Chứng khoán trái phiếu phát hành đăng ký với nhà nước vơí tư cách phát hành mới hay phát hành cấp hai lần thứ hai. xem Registered Secondary Offering, Registered REGISTERED TRADER: Người mua bán có đăng ký. Hội viên của một thị trường chứng khoán là người mua bán đầu tiên cho tài khoản cá nhân và chịu rủi ro cá nhân REGISTRAR: Cơ quan theo dõi và lưu trữ. Cơ quan chịu trách nhiệm theo dõi những sở hữu chủ trái phiếu và việc phát hành chứng khoán. Cơ quan này cùng làm việc với cơ quan chuyển nhượng, lưu giữ hồ sơ hiện hành của sở hữu chủ trái phiếu đã phát hành và cổ đông trong công ty. Công ty theo dõi và lưu trữ cũng phải đoán chắc rằng không còn có số nào ngoài chứng khoán có thẩm quyền nằm trong số lưu hành Đối với trái phiếu, cơ quan này là cơ quan chính thức công nhận trái phiếu là cam kết nợ đích thực của công ty. REGISTRATIon: Đăng ký. Tiến trình do đạo luật nhà nước thiết lập theo đó chứng khoán trái phiếu khi đem bán ra công chúng phải được nhà nước xem xét. Hồ sơ đăng ký ghi rõ chi tiết thông tin tài chánh và hoạt động công ty, ban quản trị, mục đích cung ứng. Nếu thông tin sai hay không đầy đủ thì việc cung ứng phải bị hoãn lại. REGISTRATIon BY COORDINATIon: Đăng ký theo phối hợp. Một loại chứng khoán có đủ tiêu chuẩn là đăng ký theo phối hợp có tinh rõ ràng chính xác blue sky nếu như nhà phát hành đã đã nạp hồ sơ đăng ký về loại chứng khoán đó theo đúng đạo luật nhà nước và nạp các bản sao hồ sơ đăng ký cho cơ quan quản lý nhà nước. REGISTRATIon BY NOTIFLCATIon: Đăng ký theo khai báo. Một loại chứng khoán có đủ tiêu chuẩn đăng ký theo khai báo có tính rõ ràng chính xác nế nhà phát hành đã nạp hồ sơ đăng ký chứng khoán đó đúng đạo luật nhà nước, hội đủ điều kiện và trị giá thuần tối thiểu vốn tối thiểu và các quy định khác, khai báo với nhà nước về khả năng đủ tiêu chuẩn này bằng cách nộp một vài loại hồ sơ cho cơ quan quản lý của nhà nước. REGISTRATIon BY QUALIFICATIon: Đăng ký theo tiêu chuẩn chuyên môn. Một loại chứng khoán có đủ tiêu chuẩn đăng ký theo tiêu chuẩn chuyên môn có tính rõ ràng chính xác nếu nhà phát hành nộp hồ sơ đăng ký chứng khoán đó cho cơ quan quản lý nhà nước, hội đủ điều kiện trị giá thuần vốn đầu tư. các quy định công khai thông báo và các quy định khác, nộp lệ phí đăng ký tương xứng. REGISTRATIon FEE: Lệ phí đăng ký. Lệ phí do nhà phát hành chứng khoán trả cho nhà nước khi việc cung ứng chứng khoán được ghi vào sổ sách của nhà nước. REGISTRATIon STATEMENT: Hồ sơ đăng ký. Hồ sơ nộp để phát hành cổ phiếu, trái phiếu ra công chúng. Hồ sơ được nộp cho Uy Ban Chứng khoán và Thị Trường Chứng Khoán SEC trong đó nói rõ tình trạng tài chánh của nhà phát hành   RETURN OF CAPITAL: Lợi nhuận của vốn tư bản. Sự phân phối tiền mặt bắt nguồn từ số tiết kiệm tiền thuế nhờ khấu hao depreciation tax savings, số bán tài sản vốn hay chứng khoán trái phiếu trong danh mục đầu tư, hay bất cứ mua bán nào khác không liên quan đến lợi nhuận giữ lại tồn tại. Lợi nhuận của vốn không bị đánh thuế trực tiếp nhưng sau này có thể bị thuế tư bản kiếm được capital agains cao hơn nếu nó làm giảm giá phí tiếp thu taaquisition cost của tài sản có liên quan. Nó còn được gọi là lợi nhuận cơ bản return or basis. . RETURN on ASSETS ROA: Lợi nhuận trên số tài sản. Lợi nhuận thuần chia cho tổng số tài sản. Lợi nhuận trên tài sản là tỷ lệ then chốt của khả năng lợi nhuận, cho biết tài sản của tổ chức tài chánh được sử dụng hiệu quả như thế nào RETURN on EQUITY: lợi nhuận vốn cổ đông. Số lượng, được tính bằng phần trăm, kiếm được trên số đầu tư chứng khoán thường của công ty trong một thời khoảng ấn định. Số này được tính bằng cách chia vốn cổ đôngchứng khoán thường trị giá thuần vào lúc bắt đầu kế toán ra lợi tức thuần  cho giai đoạn sau khi chi cổ tức cho chứng khoán ưu đãi nhưng trước khi chi trả cổ tức cho chứng khoán thường lợi nhuận vốn cổ đông cho cổ đông chứng khoán thường biết là tiền của họ đang được sử dụng đem đến hiệu quả như thế nào. So sánh số phần trong giai đoạn hiện tại với số phần trăm tổng các giai đoạn trước sẽ cho người ta biết các. khuynh hướng và so sánh với các ngành tổng hợp sẽ cho người ta biết công ty đang xử lý vốn cổ đông tốt như thế nào đôi với các công ty cạnh tranh. RETURN on INVESTED CAPITAL: Lợi nhuận vốn đã đầu tư: Số lượng tính bằng số phần trăm, kiếm được trên tổng số vốn công ty - Vốn chứng khoán thường và ưu đãi cộng với nợ được tài trợ dài hạn - được tính bằng cách chia tổng số vốn ra lợi nhuận trước khi chi trả tiền lãi, thuế và cổ tức.. RIC thường được đặt tên là lợi nhuận đầu tư hay ROI Return on Investment là công cụ hữu ích để so sánh các công ty hay các đơn vị công ty về mặt hiệu quả của ban điều hành, quản lý và các khả năng thực hiện của ngành sản xuất. RETURN on SALES : Lợi nhuận trên số bán doanh số. Lợi nhuận thuần trước khi đóng thuế được tính bằng số phần trăm số bán thuần, đây là phương cách đo lường hữu hiệu toàn bộ hiệu quả hoạt động khi so sánh với các thời kỳ trước hay các công ty khác trong cùng ngành sản xuất. REVERSE SPLIT: Phân chia nghịch. Phương thức của công ty nhằm làm giảm số cổ phần đang hiện hành. Tổng số cố phần sẽ có y giá trị thị trường như nhau ngay sau khi phân chia nghịch hay trước khi phân chia, nhưng mỗi cổ phần sẽ có trị giá cao hơn. Thí dụ, nếu công ty có 10 triệu cổ phần đang lưu hành bán với giá $10/cổ phần sẽ thực hiện phân chia nghịch 10 lấy 1 , công ty sẽ còn có cuối cùng là một triệu cổ phần với giá $l00/cổ phần. Các công ty thực hiện việc phân chia nghịch này nhằm tăng giá trị cổ phần đang lưu hành của công ty vì họ nghị rằng giá quá thấp sẽ không hấp dẫn nhà đầu tư. Nó còn được gọi là Split Down. Xem : Split. REVERSE SWAP: Chuyển đổi nghịch. Giao dịch trên thị trường chuyển đổi cấp hai. Chuyển đổi nghịch nhằm bù đắp lại lợi suất hay tiềm năng đương đầu biến động exposure của tiền tệ trong chuyển đổi hiện hành. Nó có thế lập ra với bên đối tác ban đầu hay với bên đối tác mới. Dù cách nào chăng nữa, nó được thực thi để kiếm được vốn REVERSE TAKEOVER: Tiếp quản ngược chiều. Một công ty tiếp quản một công ty công cộng khi Nhà nước tư hữu hóa một công nghiệp thuộc Nhà nước. Công ty tư nhân thường mua công ty công cộng với giá có khấu trừ và nhằm để phát triển. Khi tiếp quản ngược chiều liên quan đến các công ty mua bán với công chúng thì việc tư hữu hóa thông thường phải tuân theo luật lệ của thị trường chứng khoán. REVERSIonARY INTERSET: Quyền lợi thu hồi. Quyền lợi trong một chương trình mà lợi ích của nó sẽ tích lũy gia tăng dần trong tương lai dựa trên một số sự kiện đặc biệt nào đó. REVISIonARY TRUST: Uỷ thác được duyệt lại được sửa đổi lại. Uỷ thác không thể hủy bỏ irrevoble trust trở thành ủy thác khả hủy sau một thời gian ấn định, thường hơn 10 năm hay khi người ủy thác mất. REVOCABIE LETTER OF CREDIT: tín dụng thư có thể thu hồi. Xem : Letter of Credit. REVOCABIE TRUST: Uỷ thác khả hủy. Thỏa thuận theo đó tài sản có sinh lợi được giao cho người thừa kế hưởng. Các điều khoản trong ủy thác có thể thay đổi nhiều lần nếu như người ủy thác muốn, hay toàn bộ thỏa thuận ủy thác có thể bị hủy bỏ, nó khác với uỷ thác bất khả hủy. Người ủy thác vẫn nhận lợi tức của tài sản nhưng tài sản được chuyển trực tiếp đến người thừa hưởng khi người ủy thác mất mà không phải qua các tiến trình chứng thực di chúc của tòa RUNDOWN: Bản phân tích tóm tắt, bản tóm tắt số còn tồn. Tổng quát : bản báo cáo hay tóm tắt một tình trạng. Trái phiếu đô thị : bản tóm tắt số lượng đang có và giá các đơn vị của loại trái phiếu có nhiều kỳ hạn serial bond chưa được bán hết ra công chúng. RUNNING AHEAD: Đón đầu - Tiêu lòn. Thực hiện mua hay bán chứng khoán cho tài khoản cá nhân của broker trước khi thực hiện một lệnh mua bán y như thế cho khách hàng, như vậy bị xem là bất hợp pháp. Thí dụ, khi nhà phân tích công ty đưa ra bản báo cáo công ty có lợi nhuận thì broker của công ty không được mua chứng khoán cho tài khoản của riêng mình trước khi báo cho khách hàng biết tin này. Một vài công ty cấm broker thực hiện việc mua bán đón đầu tiêu lòn theo một thời khoảng ấn định, thí dụ, tròn 2 ngày kể từ thời điểm đưa ra bản báo cáo. RUNNING BROKE R: Người trung gian con thoi. Nhân viên làm việc cho người sở hữu hay người chiết khấu hối phiếu để kiếm hoa hồng. RUNOFF: Bản sao. In các giá đóng cửa của thị trường chứng khoán trên băng điện toán sau khi thị trường đóng cửa. Bản sao chép phải mất nhiều thì giờ khi thị trường mua bán quá nhiều chứng khoán trái phiếu và băng điện toán phải lâu mới có được. RUSSELL FRANK INDEXES: Các chỉ số Russel. Ba chỉ số do Frank Russell & Company or Tacoma, Washington thiết lập. Chỉ số Russell 3.000 bao gồm các chứng khoán lớn nhất Hoa Kỳ theo ý nghĩa vốn đầu tư tổng thị trường. 1 .000 loại chứng khoán hạng cao nhất bao gồm trong chi số 1.000 Russell, 2.000 loại chứng khoán khác có khung trị giá thị trường từ $25 triệu đến $275 triệu tạo thành chỉ số chứng khoán nhỏ 2.000 Russell, một chỉ số thông dụng đo lường diễn biến giá chứng khoán của các công ty nhỏ. Xem Stock Indexes and Averages.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docThuật ngữ về chứng khoán.doc