Nghiên cứu đã xác định được tám yếu tố
ảnh hưởng đến sự hài lòng của giảng viên
tại Trường Đại học Xây dựng Miền Trung.
Về mối quan hệ với đồng nghiệp, các nghiên
cứu trước [5], [8], [11], [21] cũng cho thấy yếu
tố này tác động dương đến sự hài lòng của
giảng viên. Kết quả nghiên cứu trước đây của
Nguyễn Thanh Hoài (2013) cũng cho thấy tác
động của yếu tố điều kiện làm việc. Các yếu tố
rất đặc thù liên quan đến tính chất công việc
giảng viên, lương thưởng và cơ hội thăng tiến
cũng như sự công nhận cũng được ghi nhận
có tác động đến sự hài lòng trong các nghiên
cứu thực nghiệm trước [6]. Heng và Wong
(2009) [18] cũng đã khẳng định tầm quan trọng
của yếu tố liên quan đến chính sách và quản lý
và mối quan hệ với sinh viên.
Phát hiện của nghiên cứu này cũng có
phần khác so với nghiên cứu trước tại trường
Đại học Xây dựng Miền Trung. Cụ thể, nghiên
cứu này cho thấy giảng viên ở Trường Đại
học Xây dựng Miền Trung đang rất hài lòng
với công việc hiện tại của họ. Trong khi đó,
nghiên cứu trước của Thảo và Ngọc (2014) cho
rằng mức độ thoả mãn về công việc của giảng
viên chưa cao với điểm đánh giá trung bình là
4,72 trong thang đo Likert 7 mức độ. Mặt khác,
nghiên cứu này cũng phát hiện có khác biệt về
sự hài lòng của giảng viên trong độ tuổi 31-35
và độ tuổi trên 41, và nghiên cứu trước đây
của Nguyễn Thị Quỳnh Châu, Lê Kim Long
(2014) cho thấy có khác biệt giữa nhóm giảng
viên dưới 30 tuổi so với trên 30 tuổi [5]
9 trang |
Chia sẻ: yendt2356 | Lượt xem: 449 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thu hút giảng viên: một nghiên cứu tại đại học xây dựng miền Trung, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
130 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2017
THU HÚT GIẢNG VIÊN:
MỘT NGHIÊN CỨU TẠI ĐẠI HỌC XÂY DỰNG MIỀN TRUNG
ATTRACTING UNIVERSITY LECTURERS: A STUDY IN MIEN TRUNG UNIVERSITY
OF CIVIL ENGINEERING
Nguyễn Thị Thúy Nhuy1, Phạm Thành Thái2
Ngày nhận bài: 03/9/2015; Ngày phản biện thông qua: 25/3/2016; Ngày duyệt đăng: 10/3/2017
TÓM TẮT
Sự tăng lên nhanh chóng về số lượng các trường đại học trong thời gian qua đã tạo nên áp lực rất lớn
cho các nhà quản lý trong việc đảm bảo lực lượng giảng viên đủ về số lượng và chất lượng. Sự hài lòng đối
với công việc là yếu tố quan trọng để giữ ổn định đội ngũ giảng viên và thu hút nhân lực cho trường đại học.
Nghiên cứu này nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng đối với công việc của giảng viên Trường
Đại học Xây dựng Miền Trung bằng các phương pháp phân tích EFA, ANOVA và hồi qui. Kết quả nghiên cứu
cho thấy rằng sự hài lòng của giảng viên có thể chịu ảnh hưởng của tám nhân tố: Điều kiện làm việc, Cơ hội
thăng tiến và sự công nhận, Mối quan hệ với sinh viên, Mối quan hệ với đồng nghiệp, Quan điểm và thái độ
của lãnh đạo, Lương và phúc lợi, Chính sách và quản lý, và Tính chất công việc. Nghiên cứu này cũng chỉ ra
rằng có sự khác biệt về mức độ hài lòng của giảng viên theo độ tuổi.
Từ khóa: hài lòng, giảng viên, Trường Đại học Xây dựng Miền Trung
ABSTRACT
Rapid increasing in the number of universities in recent years has created enormous pressure for
administrators to ensure the lecturers force in terms of quantity as well as quality. Job satisfaction is an important
factor to stabilize the teaching staff and to attract new comers to universities. This study aims to identify factors
that affect the job satisfaction of lecturers in Mien Trung University of Civil Engineering by applying several
analysis methods, i.e., Exploratory Factor Analysis, ANOVA and regression. The results show that satisfaction
of faculty may be affected by eight factors: working conditions, promotion and recognition, relationships
with students and colleagues, attitudes of leadership, salary and welfare, policy and management, and job
characteristics. This study also indicates that job satisfaction is different among teachers by age.
Keywords: satisfaction, lecturer, Mien Trung University of Civil Engineering
1 Ngân hàng TMCP Hàng hải Việt Nam – Chi nhánh Khánh Hòa
2 Khoa Kinh tế - Trường Đại học Nha Trang
THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Cạnh tranh trong việc thu hút giảng viên trở
thành áp lực không nhỏ cho các nhà quản lý khi
số lượng trường đại học tăng lên nhanh chóng
như thời gian qua. Báo cáo của Bộ Giáo dục
và Đào tạo (2009) cho thấy từ năm 2007 - 2013
đã có 133 trường đại học, cao đẳng được
thành lập, trong đó có tới 108 trường được
nâng cấp từ trung cấp lên cao đẳng hoặc từ cao
đẳng lên đại học; và tính đến tháng 7/2014 cả
nước có tới 472 trường đại học, cao đẳng [22].
Sự tăng nhanh các trường đại học trong khi
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2017
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 131
lực lượng giảng viên chưa đáp ứng kịp đã dẫn
đến những vấn đề về chất lượng đào tạo đại
học. Năm 2014, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã
thông báo dừng tuyển sinh đối với 207 ngành
của 71 cơ sở đào tạo từ năm 2014 do không
đủ điều kiện về đội ngũ giảng viên cơ hữu [1].
Để đảm bảo chất lượng đào tạo đại học, nâng
cấp đội ngũ giảng viên là nhóm vấn đề then
chốt mà giáo dục đại học ở Việt Nam cần thay
đổi [4]. Bên cạnh đó, xây dựng đội ngũ giảng
viên cũng là một trong mười tiêu chuẩn đánh
giá chất lượng giáo dục trường đại học theo
quyết định của Bộ Giáo dục [3]. Những điều
này cho thấy rằng, đội ngũ giảng viên luôn là
yếu tố trọng tâm trong chiến lược phát triển
của các trường đại học.
Đánh giá thực trạng, phân tích nguyên
nhân, và đề xuất các giải pháp để nâng cao
chất lượng đào tạo đại học thu hút nhiều
nghiên cứu từ các trường đại học và các cơ
quan kiểm định chất lượng giáo dục. Chất
lượng đào tạo đại học có thể phụ thuộc vào
rất nhiều yếu tố như vai trò của giảng viên, cơ
sở vật chất của trường đại học, tính chủ động
của người học, mối tương tác giữa trường đại
học và doanh nghiệp, các chính sách quản
lý vĩ mô [4]. Trong đó, sự hài lòng trong
công việc của giảng viên đại học có thể góp
phần vào việc nâng cao chất lượng đào tạo.
Mục tiêu của nghiên cứu này tập trung vào
việc xác định các nhân tố cũng như mức độ
tác động của mỗi nhân tố đó đến sự hài lòng
công việc của giảng viên đại học. Câu hỏi
nghiên cứu chính là (i) yếu tố nào tác động
đến sự hài lòng của giảng viên đại học và (ii)
liệu có sự khác biệt nào về mức độ hài lòng
của giảng viên đại học theo các đặc điểm cá
nhân hay không. Nghiên cứu này đã tiến hành
khảo sát các đánh giá của giảng viên cơ hữu
tại Trường Đại học Xây dựng Miền Trung như
là một trường hợp điển hình.
II. MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Mô hình nghiên cứu
1.1. Tổng quan các nghiên cứu trước về sự hài
lòng của giảng viên
Boeve tiến hành nghiên cứu sự hài lòng
công việc của các giảng viên khoa đào tạo trợ
lý bác sỹ ở các trường y tại Mỹ [21] trên cơ sở
sử dụng lý thuyết hai nhân tố của Herzberg [15]
và chỉ số mô tả công việc JDI - Job Descriptive
Index - của Smith và ctv (1969) [18]. Kết quả
phân tích tương quan giữa năm nhân tố trong
JDI đối với sự hài lòng công việc nói chung đã
cho thấy các nhân tố: tính chất công việc, mối
quan hệ với đồng nghiệp và cơ hội phát triển và
thăng tiến là có tương quan mạnh nhất với sự
hài lòng công việc, các nhân tố như sự hỗ trợ
của cấp trên và lương bổng thì có tương quan
yếu đối với sự hài lòng công việc của các giảng
viên. Nghiên cứu của Heng và Wong (2009)
[16] cũng áp dụng lý thuyết hai yếu tố của
Herzberg (1959) đo lường sự hài lòng đối với
công việc của giảng viên ở hai trường đại học
lớn được chọn ra tại Malaysia. Kết quả nghiên
cứu chỉ ra các yếu tố mà giảng viên hài lòng
nhất là chính sách và quản lý của nhà trường,
tiền lương; các yếu tố giảng viên không hài
lòng là sự thành đạt, cơ hội phát triển cá nhân,
mối liên hệ với đồng nghiệp, sự công nhận,
trách nhiệm công việc, giám sát, bản thân công
việc và điều kiện làm việc.
Ở trong nước, Nguyễn Thanh Hoài (2013)
với nghiên cứu sự hài lòng đối với công việc
của cán bộ giáo viên tại Trường Cao đẳng
Công nghệ thông tin hữu nghị Việt- Hàn [6].
Nghiên cứu tại trường Cao đẳng nghề Du lịch -
Thương mại Nghệ An, Nguyễn Thị Quỳnh
Châu và Lê Kim Long (2014) sử dụng thang đo
Likert 5 mức độ để đánh giá mức độ hài lòng [5].
Cũng tại Nghệ An, một nghiên cứu khác
được thực hiện tại trường Cao đẳng nghề Kỹ
thuật công nghiệp Việt Nam – Hàn Quốc [11].
Nghiên cứu tại trường Đại học An Giang,
Trần Minh Hiếu (2013) chỉ ra sự hài lòng của
giảng viên trong giảng dạy và nghiên cứu
132 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2017
chịu ảnh hưởng bởi năm yếu tố: (1) Lương
và các khoảng phúc lợi, (2) Sự lãnh đạo của
cấp trên, (3) Mối quan hệ với đồng nghiệp, (4)
Điều kiện môi trường làm việc, và (5) Đặc điểm
tính chất công việc [8]. Một nghiên cứu thực
nghiệm tại trường Cao đẳng cộng đồng Bà Rịa -
Vũng Tàu (Nguyễn Văn Thuận và ctv, 2011)
tiếp cận theo hành vi quản trị được thiết lập
dựa trên cơ sở lý thuyết về sự hài lòng đối với
công việc [10].
1.2. Mô hình nghiên cứu
Một người hài lòng đối với công việc là
cảm giác người đó thích công việc và các khía
cạnh công việc của họ như thế nào (Spector,
1997) [20]. Thuyết hai nhân tố của Herzberg
(1959) thường được áp dụng trong nghiên cứu
về sự hài lòng đối với công việc của giảng viên
(Boeve, 2007; Heng và Wong, 2009) . Trên cơ
sở lý thuyết hai nhân tố của Herzberg (1959)
và các nghiên cứu trước vừa tóm lược, nghiên
cứu này đề xuất mô hình với biến phụ thuộc là
sự hài lòng công việc và các biến độc lập bao
gồm: (1) Điều kiện làm việc; (2) Cơ hội thăng
tiến và sự công nhận; (3) Mối quan hệ với sinh
viên; (4) Mối quan hệ với đồng nghiệp; (5)
Quan điểm và thái độ của lãnh đạo; (6) Lương
và phúc lợi; (7) Chính sách quản lý; và (8) Tính
chất công việc. Các giả thuyết nghiên cứu là có
tác động dương của các biến độc lập này đến
sự hài lòng của giảng viên.
Nhiều kết quả nghiên cứu về mối quan hệ
giữa sự hài lòng công việc và các yếu tố nhân
khẩu học đã cho ra những phát hiện không nhất
quán. Trong nghiên cứu của Castillo và Cano
(2004) [17] tại Trường Đại học Bang Ohio thì
cho rằng đặc điểm về nhân khẩu học của giảng
viên hầu như không có liên quan đáng kể đến
sự hài lòng đối với công việc, trong khi đó
Dwivedi (1977) [13] thì cho rằng tuổi tác ảnh
hưởng đến sự hài lòng đối với công việc của một
cá nhân. Sorcinelli và Near (1989) [18] cho rằng
sự hài lòng của giảng viên thì không phụ thuộc
vào giới tính. Nghiên cứu của Moore (1987) [12]
đã cho rằng có những khác biệt trong sự hài
lòng của giáo viên liên quan đến những đặc
điểm cá nhân như trình độ văn hóa, giới tính.
Nghiên cứu này giả thuyết rằng không có sự
khác nhau về mức độ hài lòng công việc giữa
các giảng viên theo các đặc điểm nhân khẩu
học như: giới tính, tuổi tác, trình trạng hôn
nhân, trình độ học vấn, thời gian công tác,
chức danh/vị trí công tác của giảng viên.
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Dữ liệu và phương pháp thu thập dữ liệu
Nghiên cứu này sử dụng kiểu dữ liệu chéo,
được thu thập tại trường Đại học Xây dựng
Miền Trung. Tổng cộng có 170 phiếu khảo sát
được gửi đến giảng viên cơ hữu của trường
thông qua các văn phòng Khoa. Sau khoảng
thời gian từ tháng 2/2015 đến 3/2015, đã có
160 phản hồi (tỷ lệ 94,1%), trong đó có 20
phiếu không cung cấp đầy đủ thông tin và/
hoặc không hoàn thành bản câu hỏi. Cuối cùng
140 phiếu có thể sử dụng được trong các phân
tích chính thức. Theo đó, số lượng và tỷ lệ về
sự phân bố mẫu lần lượt theo đơn vị công tác
như sau: Khoa Xây dựng có 43 mẫu chiếm tỷ
lệ 30,7%; Khoa Kinh tế (25; 17,9%); Khoa Kỹ
thuật hạ tầng đô thị (13; 9,3%); Khoa Kiến Trúc
(18; 12,9 %); Khoa Cầu đường (10; 7,1 %);
Khoa Đào tạo nghề (8; 5,7 %); Khoa Khoa
học cơ bản (14; 10 %); và Khoa Lý luận chính
trị (9; 6,4 %). Phân theo trình độ học vấn, 49
giảng viên (35%) tham gia nghiên cứu này có
trình độ đại học và 91 người có trình độ sau
đại học (bao gồm nghiên cứu sinh, tiến sỹ và
phó giáo sư). Về chức danh, có 18 người tham
gia (12,9%) đang giữ các chức vụ Trưởng/ Phó
khoa; 27 giảng viên tập sự (19,3%) và 95 giảng
viên (67,9%).
2.2. Thiết kế nghiên cứu và kỹ thuật phân tích
Nghiên cứu này được thực hiện qua qui
trình hai giai đoạn: sơ bộ và chính thức. Giai
đoạn nghiên cứu sơ bộ bao gồm hai bước công
việc là xây dựng thang đo với việc sử dụng
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2017
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 133
kỹ thuật thảo luận nhóm và áp dụng thang đo
Likert 5 mức độ cho các mục hỏi tương ứng
cho các đánh giá từ 1- hoàn toàn không đồng
ý đến 5 - rất đồng ý; và nghiên cứu sơ bộ
định lượng để đánh giá bộ thang đo qua hệ
số Cronbach’s Alpha và kỹ thuật EFA với 40
mẫu. Sau khi điều chỉnh, bộ thang đo được sử
dụng cho nghiên cứu chính thức bao gồm 34
mục hỏi cho 9 nhóm: Điều kiện làm việc (4
mục hỏi); Cơ hội thăng tiến và sự công nhận
(4 mục hỏi); Mối quan hệ với sinh viên (3 mục
hỏi); Mối quan hệ với đồng nghiệp (4 mục hỏi);
Quan điểm và thái độ của lãnh đạo (4 mục hỏi);
Lương và phúc lợi (4 mục hỏi); Chính sách và
quản lý (4 mục hỏi); Tính chất công việc (3
mục hỏi); và Mức độ hài lòng chung (4 mục
hỏi). Giai đoạn nghiên cứu chính thức được
thực hiện với các kỹ thuật phân tích định lượng
EFA, ANOVA và hồi qui.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
1. Độ tin cậy thang đo
Với phương pháp kiểm định thang đo
bằng Cronbach’s Alpha, mục hỏi LG01 bị loại
vì hệ số tương quan biến-tổng không đáp
ứng yêu cầu. Kết quả phân tích Cronbach’s
alpha cho thấy các thang đo đều đạt độ tin
cậy (>=0,6). Cụ thể: Cronbach’s alpha của
yếu tố Điều kiện làm việc (4 mục hỏi) là 0,775;
Cơ hội thăng tiến và sự công nhận (4 mục hỏi)
là 0,782; Mối quan hệ với sinh viên (3 mục
hỏi) là 0,599; Mối quan hệ với đồng nghiệp
(4 mục hỏi) là 0,818; Quan điểm và thái độ
của lãnh đạo (4 mục hỏi) là 0,770; Lương và
phúc lợi (3 mục hỏi) là 0,682; Chính sách và
quản lý (4 mục hỏi) là 0,818; Tính chất công
việc (3 mục hỏi) là 0,786 và Sự hài lòng chung
(4 mục hỏi) là 0,835.
Bảng 1. Kết quả phân tích Cronbach’s alpha
Yếu tố Mục hỏi
Tương quan
biến-tổng
Hệ số
Cronbach’s alpha
Số lần kiểm
định
Điều kiện làm việc 4 0,517 0,775 1
Cơ hội thăng tiến và sự công nhận 4 0,504 0,782 1
Mối quan hệ với sinh viên 3 0,355 0,599 1
Mối quan hệ với đồng nghiệp 4 0,542 0,818 1
Quan điểm và thái độ của lãnh đạo 4 0,534 0,770 1
Lương và phúc lợi 3 0,362 0,682 2
Chính sách và quản lý 4 0,613 0,818 1
Tính chất công việc 3 0,541 0,786 1
Sự hài lòng chung 4 0,569 0,835 1
2. Phân tích nhân tố EFA
Đối với thang đo mức độ hài lòng của
giảng viên, phân tích EFA trích được 1 yếu
tố với hệ số Eigenvalue là 2,697 và phương
sai trích tích luỹ là 67,430% và chỉ số KMO là
0,769 (sig. = 0,000). Thang đo các biến độc
lập bao gồm 29 mục hỏi sau khi loại bỏ mục
hỏi LG1 vì có hệ số tương quan biến tổng nhỏ
hơn 0,3 trong phân tích Cronbach’s Alpha
lần thứ nhất. Kết quả phân tích EFA cho các
biến độc lập đã gom thành 8 nhóm nhân tố
với hệ số Eigenvalue là 1,048, tổng phương
sai trích tích luỹ 76,9% và chỉ số KMO là 0,77
(sig. = 0,000).
134 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2017
Kết quả cho thấy 8 nhân tố được trích sau
khi quay nhân tố bằng phương pháp PCA với
phé p quay varimax. Cụ thể, nhân tố thứ 1 bao
gồm 4 mục hỏi (DN4, DN3, DN2, DN1) thuộc
khái niệm đồng nghiệp; nhân tố thứ 2 bao gồm
4 mục hỏi (LD03, LD4, LD2, LD1) thuộc thang
đo cho khái niệm lãnh đạo; nhân tố thứ 3 bao
gồm 4 mục hỏi (DK2, DK3, DK1, DK4) thuộc
khái niệm điều kiện làm việc; nhân tố thứ 4 bao
gồm 3 mục hỏi (CV3, CV1, CV2) thuộc khái
niệm tính chất công việc; nhân tố thứ 5 bao gồm
3 mục hỏi (QL1, QL2, QL3) thuộc khái niệm
chính sách và quản lý; nhân tố thứ 6 bao gồm 2
mục hỏi (SV1, SV3) thuộc khái niệm sinh viên;
nhân tố thứ 7 bao gồm 2 mục hỏi (LG2, LG3)
thuộc khái niệm lương và phúc lợi; và nhân tố
thứ 8 bao gồm 2 mục hỏi (TT2, TT1) thuộc khái
niệm cơ hội thăng tiến và sự công nhận.
3. Phân tích hồi qui
Thống kê mô tả về mức độ hài lòng của
giảng viên Trường Đại học Xây dựng Miền
Trung cho thấy họ đang rất hài lòng với công
việc. Theo quy ước trong thang đo Likert 5 mức
độ, giá trị mean lớn hơn 4,00 có nghĩa là giá
trị đánh giá rất tốt/ rất cao. Cụ thể, mục hỏi về
sự tự hào trong công việc được những người
tham gia đánh giá cao nhất với giá trị trung
bình là 4,24 và độ lệch chuẩn là 0,595. Đánh
giá với các mục hỏi khác như Tôi hài lòng với
công việc hiện tại (4,04; 0,645), Tôi không có
ý định đổi việc (4,19; 0,63) và Tôi hài lòng với
môi trường làm việc hiện tại (3,98; 0,673).
Mô hình hồi qui tuyến tính bội được xây
dựng để ước lượng mức độ tác động của các
yếu tố đến sự hài lòng của giảng viên. Trong
mô hình này, biến phụ thuộc là Sự hài lòng của
Bảng 2. Ma trận xoay nhân tố biến độc lập trong phân tích EFA
Biến
Nhân Tố
1 2 3 4 5 6 7 8
DN04 0,859
DN03 0,813
DN02 0,681
DN01 0,511
LD03 0,834
LD04 0,819
LD02 0,782
LD01 0,633
DK2 0,795
DK3 0,685
DK1 0,673
DK4 0,648
CV3 0,855
CV1 0,683
CV2 0,56
QL1 0,904
QL2 0,815
QL3 0,659
SV1 0,881
SV3 0,789
LG2 0,675
LG3 0,587
TT2 0,743
TT1 0,623
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2017
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 135
giảng viên (ký hiệu: SAT) và 8 biến độc lập
được giả thuyết có tác động dương đến sự hài
lòng, bao gồm: Mối quan hệ với đồng nghiệp
(DN), Quan điểm và thái độ của lãnh đạo (LD),
Điều kiện làm việc (DK), Tính chất công việc
(CV), Chính sách và quản lý (QL), Mối quan hệ
với sinh viên (SV), Lương và phúc lợi (LG), và
Cơ hội thăng tiến và sự công nhận (TT). Kết
quả phân tích hồi qui theo kỹ thuật Enter trong
phần mềm SPSS được trình bày ở Bảng 3.
Bảng 3. Kết quả phân tích hồi qui
Chưa chuẩn hóa Chuẩn hóa
t Sig.
Thống kê cộng tuyến
B Sai số chuẩn Beta Tolerance VIF
(Constant) 0,639 0,500 1,277 0,204
DN 0,115 0,043 0,116 2,674 0,008 0,456 2,194
LD 0,139 0,011 0,141 12,636 0,000 0,304 3,293
DK 0,149 0,067 0,185 2,224 0,028 0,446 2,240
CV 0,165 0,074 0,195 2,230 0,027 0,744 1,344
QL 0,194 0,097 0,200 2,002 0,047 0,410 2,441
SV 0,198 0,097 0,169 2,041 0,043 0,534 1,873
LG 0,175 0,074 0,200 2,345 0,021 0,560 1,785
TT 0,137 0,044 0,160 3,114 0,002 0,340 2,944
Hệ số xác định R2: 0,466
Hệ số xác định R2 điều chỉnh: 0,433
Thống kê F: 14,264 Sig. 0,000
N: 140
Các giả thiết quan trọng của mô hình hồi
qui tuyến tính như giá trị trung bình bằng không
của các nhiễu, không có tính đa cộng tuyến
hoàn toàn, phương sai bằng nhau của các
nhiễu, không có tự tương quan giữa các nhiễu
đã được kiểm định. Kết quả kiểm định cho
thấy giá trị trung bình của các nhiễu bằng 0 và
phương sai xấp sỉ bằng 1 (Std.Dev2 = 0,971).
Với các giá trị VIF đều nhỏ hơn 5 (Bảng 3)
cho phép kết luận không có hiệu tượng đa
cộng tuyến hoàn toàn giữa các biến độc lập
trong mô hình. Bằng phương pháp đồ thị mô
tả mối quan hệ giữa phần dư chuẩn hoá và giá
trị ước lượng cho thấy rằng các phần dư phân
bố tương đối đồng đều xung quanh giá trị trung
bình. Do đó, hiện tượng phương sai thay đổi
không xuất hiện trong mô hình. Giá trị thống kê
Durbin Watson = 1,978 cho phép kết luận rằng
không có hiện tượng tự tương quan bậc nhất
giữa các sai số của mô hình hồi qui.
Kết quả phân tích cho thấy rằng các biến
độc lập đều có ảnh hưởng dương đến biến
phụ thuộc khi các hệ số hồi qui đều không âm
và các ảnh hưởng này đều có ý nghĩa thống kê
ở mức 5%. Hệ số xác định R2 = 0,466 cho biết
các biến độc lập trong mô hình này giải thích
được khoảng 46,6% sự biến thiên của biến
phụ thuộc. Cụ thể, các giả thuyết từ H1 đến H8
trong mô hình về mối quan hệ dương của các
yếu tố: Mối quan hệ với đồng nghiệp (0,116),
Quan điểm và thái độ của lãnh đạo (0,141),
Điều kiện làm việc (0,185), Tính chất công việc
(0,195), Chính sách và quản lý (0,2), Mối quan
hệ với sinh viên (0,169), Lương và phúc lợi
(0,2), Cơ hội thăng tiến và sự công nhận (0,16)
đến Sự hài lòng của giảng viên đều được chấp
nhận (các giá trị Sig. nhỏ hơn 0,05).
4. Phân tích phương sai
Kỹ thuật phân tích phương sai được áp
dụng trong nghiên cứu này để kiểm định các
giả thuyết sự khác biệt về mức độ hài lòng
của giảng viên theo các đặc điểm cá nhân:
giới tính, tuổi, tình trạng hôn nhân, trình độ
học vấn, thời gian công tác, đơn vị công tác, vị
trí công tác. Sau khi xem xét sự thoả mãn giả
thiết liên quan đến tính đồng nhất về phương
sai giữa các nhóm (thống kê Levene), kết quả
phân tích phương sai (thống kê F) được tổng
hợp trong Bảng 4.
136 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2017
Kết quả phân tích phương sai cho thấy
rằng khác biệt về sự hài lòng của giảng viên
theo các đặc điểm cá nhân hầu hết đều không
có ý nghĩa thống kê ở mức 5%. Điều đó có
nghĩa là chưa đủ bằng chứng để bát bỏ giả
thuyết về không có khác biệt về sự hài lòng
của giảng viên theo giới tính, tình trạng hôn
nhân, trình độ học vấn, thời gian công tác, đơn
vị công tác và vị trí công tác. Chỉ có một khác
biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 5% về sự hài
lòng theo độ tuổi (sig. = 0,033 < 0,05). Tiếp
tục phân tích sâu ANOVA về sự khác biệt này
thì thấy rằng có sự khác biệt giữa nhóm giảng
viên có độ tuổi 31-35 với nhóm giảng viên trên
41 tuổi với mức ý nghĩa 10% (sig. = 0,071).
5. Thảo luận
Nghiên cứu đã xác định được tám yếu tố
ảnh hưởng đến sự hài lòng của giảng viên
tại Trường Đại học Xây dựng Miền Trung.
Về mối quan hệ với đồng nghiệp, các nghiên
cứu trước [5], [8], [11], [21] cũng cho thấy yếu
tố này tác động dương đến sự hài lòng của
giảng viên. Kết quả nghiên cứu trước đây của
Nguyễn Thanh Hoài (2013) cũng cho thấy tác
động của yếu tố điều kiện làm việc. Các yếu tố
rất đặc thù liên quan đến tính chất công việc
giảng viên, lương thưởng và cơ hội thăng tiến
cũng như sự công nhận cũng được ghi nhận
có tác động đến sự hài lòng trong các nghiên
cứu thực nghiệm trước [6]. Heng và Wong
(2009) [18] cũng đã khẳng định tầm quan trọng
của yếu tố liên quan đến chính sách và quản lý
và mối quan hệ với sinh viên.
Phát hiện của nghiên cứu này cũng có
phần khác so với nghiên cứu trước tại trường
Đại học Xây dựng Miền Trung. Cụ thể, nghiên
cứu này cho thấy giảng viên ở Trường Đại
học Xây dựng Miền Trung đang rất hài lòng
với công việc hiện tại của họ. Trong khi đó,
nghiên cứu trước của Thảo và Ngọc (2014) cho
rằng mức độ thoả mãn về công việc của giảng
viên chưa cao với điểm đánh giá trung bình là
4,72 trong thang đo Likert 7 mức độ. Mặt khác,
nghiên cứu này cũng phát hiện có khác biệt về
sự hài lòng của giảng viên trong độ tuổi 31-35
và độ tuổi trên 41, và nghiên cứu trước đây
của Nguyễn Thị Quỳnh Châu, Lê Kim Long
(2014) cho thấy có khác biệt giữa nhóm giảng
viên dưới 30 tuổi so với trên 30 tuổi [5].
IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết quả nghiên cứu này cung cấp một bộ
thang đo các yếu tố kỳ vọng tác động đến sự
hài lòng của giảng viên. Mô hình phân tích hồi
qui cho thấy có các nhân tố tác động dương
đến sự hài lòng của giảng viên đại học như:
Mối quan hệ với đồng nghiệp (0,116), Quan
điểm và thái độ của lãnh đạo (0,141), Điều kiện
làm việc (0,185), Tính chất công việc (0,195),
Chính sách và quản lý (0,2), Mối quan hệ với
sinh viên (0,169), Lương và phúc lợi (0,2), và
Cơ hội thăng tiến và sự công nhận (0,16). Kết
quả phân tích ANOVA chỉ ra rằng không có
khác biệt về mức độ hài lòng của giảng viên
theo các yếu tố như giới tính, tình trạng hôn
nhân, trình độ học vấn, thời gian công tác,
đơn vị công tác và vị trí công tác. Chỉ có một
Bảng 4. Kết quả phân tích phương sai
Nhóm so sánh
Thống kê
Levene Sig. F Sig.
Giới tính 0,301 0,584 2,212 0,139
Tuổi 1,442 0,233 2,998 0,033
Tình trạng hôn nhân 0,460 0,499 0,743 0,390
Trình độ học vấn 3,856 0,052 0,001 0,980
Thời gian công tác 0.818 0,367 0,581 0,447
Đơn vị công tác 1,185 0,316 1,125 0,351
Vị trí công tác 1,160 0,316 1,161 0,316
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2017
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 137
khác biệt về mức độ hài lòng giữa các giảng
viên trong nhóm tuổi 31-35 so với các giảng
viên trong độ tuổi lớn hơn 41.
Những kết quả này có thể đóng góp đáng
kể vào công tác hoạch định các chính sách cho
Trường Đại học Xây dựng Miền Trung trong
việc xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên.
Nhà trường nên tạo cơ chế để các giảng viên
đóng góp ý kiến một cách thẳng thắn và dân
chủ trong việc xây dựng các chính sách và
quản lý. Đánh giá đúng năng lực và trả lương
tương xứng với năng lực của giảng viên cần
thiết nên được xem xét trong thời gian tới để
khắc phục những hạn chế của chế độ lương
theo ngạch bậc hiện nay. Bố trí công việc theo
năng lực và sở trường của giảng viên cũng
cần được quan tâm nhiều hơn bởi các cấp từ
bộ môn đến khoa. Với chiến lược phát triển và
qui mô ngày càng mở rộng, nhà trường cần
phải tuyển thêm giảng viên để không chỉ đáp
ứng các quy định của cơ quan quản lý mà còn
giảm bớt gánh nặng công việc cho lực lượng
giảng viên hiện tại. Ngoài ra, các mối quan hệ
giữa người với người trong trường đại học
cũng cần sự quan tâm của lãnh đạo.
Mặc dù nghiên cứu này có những đóng
góp về phương pháp cũng như cung cấp cơ
sở khoa học cho việc xây dựng các chinh
sách để thu hút giảng viên cho trường đại
học. Tuy nhiên phạm vi nghiên cứu chỉ mới
giới hạn tại một trường duy nhất, do đó những
nghiên cứu tiếp theo cần mở rộng phạm vi so
sánh giữa các trường. Hơn nữa, nghiên cứu
tiếp theo nên quan tâm nhiều hơn đến yếu tố
trình độ học vấn. Với hiện trạng thiếu giảng
viên có trình độ tiến sỹ như hiện nay [23] và
các trường cạnh tranh trong việc thu hút tiến
sỹ (để mở ngành đào tạo mới và/ hoặc nâng
cấp ngành đào tạo) bằng nhiều chính sách đãi
ngộ khác nhau cho đối tượng này, có thể có
sự khác nhau về mức độ hài lòng của giảng
viên theo trình độ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2014. Thông báo kết quả rà soát ngành ĐH trong trường đại học. Số: 452/ BGDĐT-
GDĐH.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2009. Báo cáo sự phát triển của hệ thống giáo dục đại học, các giải pháp đảm bảo và
nâng cao chấtlượng đào tạo. Số: 760/BC-BGDĐT.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2007. Quyết định: Ban hành quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục
trường đại học. Số: 65/2007/QĐ-BGDĐT.
4. Director, S. W., Doughty, P., Gray, P.J., Hopcroft, J. E., Silvera, I. F., 2006. Những quan sát về giáo dục đại học
trong các ngành Công nghệ thong tin, Kỹ thuật Điện-Điện tử-Viễn thông và Vật lý tại một số trường Đại học
Việt Nam. Báo cáo của các Đoàn Khảo sát Thực địa thuộc Viện Hàn lâm Quốc gia Hoa Kỳ. Quỹ Giáo dục Việt
Nam (8/2006).
5. Nguyễn Thị Quỳnh Châu, Lê Kim Long, 2014. Nâng cao sự hài lòng về công việc của giáo viên Trường Cao
đẳng nghề Du lịch – Thương mại Nghệ An. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Thủy sản – Số 1/2014. Trường Đại
học Nha Trang.
6. Nguyễn Thanh Hoài, 2013. Sự hài lòng của nhân viên đối với công việc tại Trường Cao đẳng Công nghệ thông
tin Hữu nghị Việt Hàn. Trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng
7. Lương Trọng Hiệp, 2012. Đánh giá sự thỏa mãn công việc của nhân viên tại hệ thống Kho bạc Nhà nước tỉnh
Khánh Hòa. Luận văn thạc sĩ . Trường Đại học Nha Trang.
138 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2017
8. Trần Minh Hiếu, 2013. Sự hài lòng của giảng viên trong giảng dạy và nghiên cứu tại Trường Đại học An Giang.
Tạp chí Khoa học số 01/2013. Trường Đại học An Giang.
9. Phạm Thị Ngọc, 2007. Đánh giá mức độ thỏa mãn của CBCNV với tổ chức tại Bưu điện tỉnh Lâm Đồng. Luận
văn thạc sĩ. Trường Đại học Kinh tế TP HCM.
10. Nguyễn Văn Thuận, Nguyễn Văn Ngọc, Lê Văn Huy, 2011. Sự hài lòng đối với công việc của giảng viên: Tiếp
cận hành vi quản trị. Tạp chí Khoa học - Số 66/2011. Đại học Huế.
11. Trần Đại Quân, Nguyễn Văn Ngọc, 2012. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự thỏa mãn công việc của giáo viên
Trường Cao đẳng nghề kỹ thuật công nghiệp Việt Nam – Hàn Quốc. Tạp chí Khoa học – Công nghệ Thuỷ sản -
Số 3/2012. Trường Đại học Nha Trang.
Tiếng Anh
12. Coodington, D. & Moore, K., 1987. Quanlity of care as a Business strategy: How customers defi ne quality and
How to Market It. Health care forum. 30. 2. 29-32.
13. Dwivedi, N., 1977. A study of the effect of fi nancial incentives on job satisfaction of blue collar workers. Indian
Education Review.
14. Ferderick Herzberg, B Mausner, and G Snyderman, 1959. The Motivation to work, New York: John Wiley Sons.
15. Gerard A. Postiglione and et (2009), Global Job Satisfaction and University Management in Hong Kong Higher
Education, The University of Hong Kong, Oct. 1-2, 2009
16. Hackman, J.R & Oldhman, G.R, 1974. The Job Diagnosis Survey: An Íntrment for the Diagnosis ò jobs anh
the Evaluation of job Redesign Project, Technical Report No, 4, Department of Administrative Sciences, Yale
University, USA.
17. Jaime X. Castillo, Jamie Cano, 2004. Factors explaining job satisfaction among faculty. Journal of Agricultural
Education
18. M. Soscinelli and Janet P. Near, 1989. Relations Between Work and Life Away from Work Among University
Faculty. Journal of Higher Education Vol. 60 lss.1.
19. Smith PC, Kendall LM, Hulin CL., 1969. The Measurement of Satisfaction in Work and Retirement. Chicago:
Rand McNally.
20. Spector, P.E., 1997. Job Satisfaction: Application, Assessment, Causes, and Consequences. United Kingdom:
Sage Publications Ltd.
21. Wallace D. Boeve, 2007. A National Study of Job Satisfaction factors among faculty in physician assistant
education. Eastern Michigan University.
22.
post148372.gd, truy cập ngày 01/07/2015.
23. truy cập ngày 01/07/2015.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- so_1_2017_18_nguyen_thi_thuy_nhuy_034_2024400.pdf