Bằng sự thủy phân đầu cá ngừ bởi enzyme
Protamex có thể thu hồi protein và lipit từ đầu cá
ngừ với hiệu suất thu hồi nitơ trong sản phẩm thủy
phân là 70,3% và hiệu suất thu hồi lipit là 65,4%.
Sản phẩm thủy phân protein đầu cá ngừ có hàm
lượng protein cao (80%), dầu được tách chiết từ
đầu cá ngừ là một nguồn giàu axit béo omega 3.
Các sản phẩm được tạo ra từ sự thủy phân đầu cá
ngừ có giá trị cao và có thể được ứng dụng trong
nhiều lĩnh vực khác nhau, chẳng hạn sản phẩm
thủy phân protein đầu cá ngừ có thể được dùng
trong công nghiệp thực phẩm như sản xuất nước
mắm công nghiệp, bột dinh dưỡng hoặc có thể sử
dụng để bổ sung vào thức ăn cho tôm, cá. Dầu đầu
cá ngừ có thể được sử dụng trong công nghiệp
thực phẩm cho con người sau khi đã được tinh chế
hoặc được sử dụng để sản xuất thức ăn cho nuôi
trồng thủy sản. Bột protein không tan cũng có thể
được sử dụng để phối chế vào thức ăn cho động
vật nuôi.
5 trang |
Chia sẻ: yendt2356 | Lượt xem: 670 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thu hồi protein và lipit từ đầu cá ngừ theo phương pháp thủy phân bằng enzyme, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2013
22 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
THU HỒI PROTEIN VÀ LIPIT TỪ ĐẦU CÁ NGỪ
THEO PHƯƠNG PHÁP THỦY PHÂN BẰNG ENZYME
PROTEIN AND LIPID RECOVERY FROM TUNA HEAD
BY METHOD OF ENZYMATIC HYDROLYSIS
Nguyễn Thị Mỹ Hương1
Ngày nhận bài: 22/10/2012 ; Ngày phản biện thông qua: 28/12/2012; Ngày duyệt đăng: 10/9/2013
TÓM TẮT
Việc thu hồi protein và lipit từ đầu cá ngừ vây vàng theo phương pháp thủy phân bằng enzyme đã được nghiên cứu.
Các kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng tỉ lệ thu hồi nitơ trong sản phẩm thủy phân tăng lên cùng với sự tăng thời gian thủy
phân. Sau 120 phút thủy phân, sự thu hồi nitơ đạt 70,3% và thu hồi lipit đạt 65,4%. Sản phẩm thủy phân protein từ đầu cá
ngừ vây vàng có hàm lượng protein 80%, lipit 1,3% và tro 7,9%. Bột protein không tan có hàm lượng protein 53,5%, lipit
25,7% và tro 6,4%. Các axit béo có hàm lượng cao trong dầu đầu cá ngừ là axit palmitic (29,75%), axit oleic (16,76%),
axit docosahexaenoic (DHA; 14,56%), và axit stearic (10,28%). Dầu đầu cá ngừ giàu axit béo omega 3, đặc biệt là axit
docosahexaenoic (DHA) và axit eicosapentaenoic (EPA).
Từ khóa: Đầu cá ngừ, Protamex, sản phẩm thủy phân protein, thu hồi lipit
ABSTRACT
Protein and lipid recovery from yellowfi n tuna head by method of enzymatic hydrolysis was studied. Results
showed that the ratio of nitrogen recovery in hydrolysate increased with increasing hydrolysis time. After 120 minutes of
hydrolysis, the nitrogen recovery of 70.3% and lipid recovery of 65.4% were obtained. Protein hydrolysate from yellowfi n tuna
head had protein content of 80%, lipid content of 1.3% and ash content of 7.9%. The insoluble protein powder had protein
content of 53.5%, lipid content of 25.7% and ash content of 6.4%. Fatty acids with high contents in tuna head oil were
palmitic acid (29.75%), oleic acid (16.76%), docosahexaenoic acid (DHA; 14.56%) and stearic acid (10.28%). Tuna head
oil was rich in omega-3 fatty acids, especially docosahexaenoic acid (DHA) and eicosapentaenoic acid (EPA).
Keywords: Tuna head, Protamex, protein hydrolysate, lipit recovery
1 TS. Nguyễn Thị Mỹ Hương: Khoa Công nghệ thực phẩm - Trường Đại học Nha Trang
THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Cá ngừ là một trong những loài cá có giá trị
kinh tế cao và thường được sử dụng trong việc sản
xuất các sản phẩm đồ hộp, đông lạnh, hun khói cho
xuất khẩu. Việc chế biến cá ngừ cho xuất khẩu đã
thải ra một lượng lớn đầu cá. Đầu cá ngừ là một
nguồn giàu protein, lipit và cũng dễ gây ô nhiễm
môi trường (Nguyen và cộng sự, 2011). Vì vậy cần
phải thu hồi protein và lipit để nâng cao giá trị sử
dụng đầu cá ngừ. Việc thu hồi protein và lipit từ phế
liệu cá theo phương pháp thủy phân bằng enzyme
protease thương mại được nhiều nhà khoa học trên
thế giới quan tâm và nghiên cứu (Liaset và cộng sự,
2002; Aspmo và cộng sự, 2005; Sathivel và cộng
sự, 2005; Slizyté và cộng sự, 2005; Souissi và cộng
sự, 2007; Mbatia và cộng sự, 2010). Một số tác giả
trong nước cũng đã nghiên cứu sử dụng enzyme
protease để thủy phân protein phế liệu cá (Đặng Thị
Mộng Quyên và Trần Thị Xô, 2006; Trần Thị Hồng
Nghi và cộng sự, 2009), nghiên cứu tách chiết và
tinh chế dầu từ phế liệu cá (Thái Lâm Phát, 2008).
Tuy nhiên, hầu hết các công trình nghiên cứu này
chủ yếu trên đối tượng phế liệu cá tra còn đối với
phế liệu cá ngừ thì chưa được tập trung nghiên cứu.
Vì vậy việc sử dụng enzyme protease thương mại
để thủy phân phế liệu cá ngừ tạo ra các sản phẩm
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2013
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 23
có giá trị cao, từ đó có thể ứng dụng trong thực
phẩm hoặc trong nuôi trồng thủy sản là hết sức cần
thiết. Điều này không những góp phần hạn chế sự ô
nhiễm môi trường mà còn nâng cao giá trị sử dụng
của phế liệu cá ngừ và đem lại lợi ích kinh tế. Trong
bài báo này, sự thu hồi protein và lipit từ đầu cá ngừ
dưới dạng sản phẩm thủy phân protein và dầu cá
cũng như thành phần hoá học của sản phẩm thủy
phân protein đầu cá ngừ và thành phần axit béo của
dầu đầu cá ngừ sẽ được trình bày.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Vật liệu nghiên cứu
1.1. Đầu cá ngừ vây vàng
Đầu cá ngừ vây vàng (Thunnus albacares)
được cung cấp bởi Công ty chế biến thủy sản Hải
Vương, khu công nghiệp Suối Dầu, Khánh Hòa.
Đầu cá ngừ đông lạnh được rã đông, xay nhỏ và
trộn đều, sau đó được bao gói trong các túi nhựa
hút chân không. Các túi nguyên liệu này được bảo
quản trong tủ đông ở nhiệt độ -200C cho tới khi
sử dụng.
1.2. Enzyme Protamex
Enzyme Protamex dùng cho sự thủy phân
protein đầu cá ngừ được cung cấp bởi công ty
Novozyme của Đan Mạch. Đây là enzyme proteaza
có nguồn gốc từ vi sinh vật Bacillus. Enzyme
Protamex có hoạt độ 1,5 AU (Anson Units)/g,
điều kiện thích hợp cho enzyme này hoạt động là
pH = 5,5 - 7,5 và nhiệt độ 35 - 60°C.
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Thủy phân đầu cá ngừ
Quá trình thủy phân đầu cá ngừ được thể hiện
ở sơ đồ hình 1.
Hình 1. Sơ đồ quá trình thủy phân đầu cá ngừ bằng enzyme Protamex
Đầu cá ngừ đã xay nhỏ đông lạnh được rã đông
trong tủ lạnh qua đêm, sau đó được thủy phân bằng
enzyme Protamex. Tỉ lệ nước/nguyên liệu là 1/1,
tỉ lệ enzyme là 0,5% so với nguyên liệu. Quá trình
thủy phân được thực hiện ở nhiệt độ 450C, pH tự
nhiên (6,5) trong thời gian 120 phút. Sau khi kết thúc
quá trình thủy phân làm bất hoạt enzyme ở nhiệt
độ 950C trong 15 phút. Hỗn hợp sau khi thủy phân
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2013
24 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
2. Thu hồi nitơ
Theo Benjakul và Morrissey (1997) sự thu hồi
nitơ (hay thu hồi protein) phản ánh tỉ lệ nitơ (hay
protein) thu hồi được trong sản phẩm thủy phân.
Tỉ lệ thu hồi nitơ từ đầu cá ngừ trong quá trình thủy
phân được thể hiện ở hình 2.
Hình 2. Thu hồi nitơ trong quá trình thủy phân đầu cá ngừ
bằng Protamex
Kết quả nghiên cứu cho thấy tỉ lệ thu hồi nitơ
trong sản phẩm thủy phân tăng theo thời gian thủy
phân. Trong 30 phút đầu tiên của quá trình thủy
phân, tỉ lệ thu hồi nitơ tăng nhanh, sau đó tăng chậm
dần. Sau 120 phút thủy phân thì hiệu suất thu hồi
nitơ trong sản phẩm thủy phân đạt 70,3%. Các công
trình nghiên cứu trước đây cũng đã cho thấy dưới
tác dụng của enzyme trong quá trình thủy phân xảy
ra sự hoà tan protein (hoặc nitơ) từ phế liệu, dẫn
đến tỉ lệ thu hồi nitơ trong sản phẩm thủy phân tăng
theo thời gian thủy phân (Liaset và cộng sự, 2002;
Aspmo và cộng sự, 2005). Theo Liaset và cộng sự
(2002) sau 120 phút thủy phân xương cá hồi bằng
enzyme Protamex, sự thu hồi nitơ trong sản phẩm
thủy phân là 44 - 76%, tùy thuộc vào các thông số
của quá trình thủy phân như tỉ lệ enzyme, tỉ lệ nước,
nhiệt độ, pH và thời gian thủy phân.
3. Thành phần hoá học của sản phẩm thủy phân
protein và bột protein không tan
Thành phần hóa học của sản phẩm thủy phân
protein đầu cá ngừ và bột protein không tan thu
được sau 120 phút thủy phân đã được xác định và
thể hiện ở bảng 2.
được lọc qua rây để tách riêng phần xương và phần
dịch lọc. Phần dịch lọc được đem ly tâm lạnh với tốc
độ 10.000 vòng/phút ở 40C trong 30 phút. Sau khi ly
tâm thu được 3 phần: Dầu cá, dịch thủy phân và cặn
ly tâm. Dịch thủy phân và cặn ly tâm được sấy chân
không thăng hoa thu được sản phẩm thủy phân
protein (bột protein tan) và bột protein không tan.
2.2. Phương pháp phân tích
Hàm lượng ẩm, tro và protein thô được xác
định theo phương pháp của AOAC (1990). Hàm
lượng lipit được xác định theo Folch và cộng sự
(1957). Thành phần axit béo được phân tích theo
Noriega-Rodríguez và cộng sự (2009). Hiệu suất
thu hồi nitơ được xác định theo Liaset và cộng sự
(2002) như sau:
Hiệu suất thu hồi nitơ (%) = [Lượng nitơ tổng số
trong sản phẩm thủy phân (g) / lượng nitơ tổng số
trong nguyên liệu đem thủy phân (g)] x 100
Hiệu suất thu hồi lipit (%) = [Lượng lipid thu
được (g)/ lượng lipit trong nguyên liệu đem thủy
phân (g)] x 100.
2.3. Xử lý số liệu
Số liệu báo cáo là trung bình của 3 lần phân
tích. Kết quả được phân tích trên phần mềm Excel.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
1. Thành phần hóa học của đầu cá ngừ
Thành phần hóa học cơ bản của đầu cá ngừ
vây vàng được xác định và thể hiện ở bảng 1.
Bảng 1. Thành phần hoá học cơ bản của
đầu cá ngừ vây vàng
Thành phần hoá học cơ bản Hàm lượng (%)
Nước 59,0 ± 1,1
Protein 14,8 ± 0,1
Lipit 13,5 ± 0,1
Tro 11,8 ± 1,1
Kết quả phân tích cho thấy đầu cá ngừ vây vàng
(Thunnus albacares) có hàm lượng protein 14,8%,
lipid 13,5% và tro 11,8%. Như vậy, đầu cá ngừ là
một nguồn giàu protein và lipit mà cần phải tận dụng
và thu hồi để nâng cao giá trị sử dụng phế liệu này.
Bảng 2. Thành phần hoá học của sản phẩm thủy phân protein và bột protein không tan
Nước (%) Protein (%) Lipit (%) Tro (%)
Sản phẩm thủy phân protein
(bột protein tan) 8,2 ± 0,4 80 ± 0,8 1,3 ± 0,3 7,9 ± 0,3
Bột protein không tan 9,4 ± 0,3 53,5 ± 0,4 25,7 ± 0,6 6,4 ± 0,1
Kết quả nghiên cứu cho thấy sản phẩm thủy
phân protein đầu cá ngừ có hàm lượng protein cao
(80%), hàm lượng lipit thấp (1,3%) và hàm lượng
tro trung bình (7,9%). Sathivel và cộng sự (2003) đã
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2013
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 25
nghiên cứu và cho thấy sản phẩm thủy phân protein
đầu cá trích có hàm lượng protein 85,2%, lipit 1,2%,
tro 10,1%. Sản phẩm thủy phân protein từ xương
cá hồi có hàm lượng protein 82,9%, lipit 1,6%, tro
10,25% (Liaset và cộng sự 2003).
Bột protein không tan thu được từ đầu cá ngừ
có hàm lượng protein là 53,5%, lipit 25,7%, tro
6,4%. Như vậy bột protein không tan có hàm lượng
protein thấp hơn nhưng có hàm lượng lipit cao hơn
so với bột protein tan. Kết quả này phù hợp với kết
quả từ công trình nghiên cứu của Šližyte và cộng sự
(2005) mà ở đó bột protein không tan thu được từ
sự thủy phân nội tạng cá tuyết có hàm lượng protein
55,1%, thấp hơn so với bột protein tan (76,5%), và
hàm lượng lipit là 28,4%, cao hơn nhiều so với bột
protein tan (7,8%).
4. Thu hồi lipit và thành phần axit béo trong dầu
đầu cá ngừ
Sau quá trình thủy phân đầu cá ngừ bằng
enzyme Protamex, ngoài sản phẩm thủy phân
protein và bột protein không tan còn thu được dầu
cá do có sự giải phóng dầu trong quá trình thủy
phân. Hiệu suất thu hồi lipit từ đầu cá ngừ đã được
xác định. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng sau 120
phút thủy phân đầu cá ngừ bằng 0,5% Protamex ở
nhiệt độ 45°C và pH tự nhiên thì hiệu suất thu hồi
lipit đạt 65,4% ± 0,3%. Liaset và cộng sự (2003) đã
cho thấy hiệu suất thu hồi lipid từ xương cá hồi khi
thủy phân bằng enzyme Protamex đạt 77%. Theo
Dumay và cộng sự (2006) trong quá trình thủy phân
phế liệu cá, do dưới tác dụng của enzyme protease,
các mô bị phá huỷ làm cho dầu được giải phóng.
Lượng dầu giải phóng ra nhiều hay ít tuỳ thuộc vào
loại phế liệu và điều kiện thủy phân như nhiệt độ,
pH, thời gian thủy phân, tỉ lệ enzyme và tỉ lệ nước
(Daukšas và cộng sự, 2005; Slizyté và cộng sự,
2005; Batista và cộng sự (2009). Các tác giả này
cũng đã chỉ ra rằng một lượng khá lớn lipit từ phế
liệu chưa được giải phóng vẫn còn nằm trong phần
bột protein không tan.
Thành phần và hàm lượng axit béo của dầu đầu
cá ngừ được phân tích và thể hiện ở bảng 3.
Bảng 3. Thành phần và hàm lượng axit béo của dầu đầu cá ngừ (% tổng axit béo)
Axit béo no (SFA) Axit béo không nomột nối đôi (MUFA)
Axit béo không no
nhiều nối đôi (PUFA)
Thành phần Hàm lượng Thành phần Hàm lượng Thành phần Hàm lượng
Myristic (C14:0) 3,52 Palmitoleic (C16:1 ω7) 5,54 Linoleic (C18:2 ω6) 1,99
Palmitic (C16:0) 29,75 Oleic (C18:1 ω9 ) 16,76 Linolenic (C18:3 ω3) 0,75
Stearic (C18:0 ) 10,28 Vacenic (C18:1 ω7) 3,19 Stearidonic (C18:4 ω 3) 0,94
Linoceric (C24:0) 1,35 Gadoleic (C20:1 ω9) 2,13 Arachidonic C20:4 ω 6) 1,52
Tổng axit béo no
44,9
Erucic (C22:1 ω9) 2,32 Docosatetraenoic (C22:4 ω6) 0,86
Nervonic (C24:1 ω9) 1,80 Eicosapentaenoic (C20:5 ω3) 2,44
Tổng axit béo không
no một nối đôi 31,74
Docosapentaenoic(C22:5 ω3) 0,30
Docosahexaenoic (C22:6 ω3) 14,56
Tổng axit béo không no
nhiều nối đôi 23,36
Kết quả nghiên cứu cho thấy trong dầu đầu
cá ngừ, hàm lượng các axit béo no chiếm 44,9%
tổng lượng axit béo, trong đó axit palmitic là axit
chủ yếu, chiếm tỉ lệ cao nhất (29,75%). Các axit béo
không no một nối đôi chiếm 31,74% trong đó chủ
yếu là axit oleic (16,76%). Các axit béo không no
nhiều nối đôi chiếm 23,36%. Bốn axit béo có hàm
lượng cao trong dầu đầu cá ngừ là axit palmitic, axit
oleic, docosahexaenoic (DHA) và axit stearic. Dầu
đầu cá ngừ có nhiều axit béo omega 3, đặc biệt là
axit docosahexaenoic (DHA), chiếm 14,56%, và axit
eicosapentaenoic (EPA) chiếm 2,44%. DHA và EPA
là các axit béo omega 3 rất cần thiết cho cơ thể
người. DHA có vai trò quan trọng trong việc phát
triển mô thần kinh não, EPA góp phần làm giảm tỷ lệ
cholesterol trong máu và có tác dụng phòng ngừa
bệnh tim mạch (Stansby và cộng sự, 1990). Các
công trình nghiên cứu trước đây đã cho thấy rằng
hàm lượng DHA trong các loài cá ngừ cao hơn trong
hầu hết các loài cá khác và hàm lượng DHA cao
hơn nhiều EPA (Stansby và cộng sự 1990; Shimada
và cộng sự, 1997).
IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Bằng sự thủy phân đầu cá ngừ bởi enzyme
Protamex có thể thu hồi protein và lipit từ đầu cá
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2013
26 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
ngừ với hiệu suất thu hồi nitơ trong sản phẩm thủy
phân là 70,3% và hiệu suất thu hồi lipit là 65,4%.
Sản phẩm thủy phân protein đầu cá ngừ có hàm
lượng protein cao (80%), dầu được tách chiết từ
đầu cá ngừ là một nguồn giàu axit béo omega 3.
Các sản phẩm được tạo ra từ sự thủy phân đầu cá
ngừ có giá trị cao và có thể được ứng dụng trong
nhiều lĩnh vực khác nhau, chẳng hạn sản phẩm
thủy phân protein đầu cá ngừ có thể được dùng
trong công nghiệp thực phẩm như sản xuất nước
mắm công nghiệp, bột dinh dưỡng hoặc có thể sử
dụng để bổ sung vào thức ăn cho tôm, cá. Dầu đầu
cá ngừ có thể được sử dụng trong công nghiệp
thực phẩm cho con người sau khi đã được tinh chế
hoặc được sử dụng để sản xuất thức ăn cho nuôi
trồng thủy sản. Bột protein không tan cũng có thể
được sử dụng để phối chế vào thức ăn cho động
vật nuôi.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Đặng Thị Mộng Quyên, Trần Thị Xô, 2006. Nghiên cứu tận dụng cá phế liệu để sản xuất dịch cao đạm dùng trong thức ăn
nuôi tôm cá. Tạp chí Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, 16: 41-43.
2. Trần Thị Hồng Nghi, Lê Thanh Hùng, Trương Quang Bình, 2009. Nghiên cứu ứng dụng ezyme protease từ vi khuẩn (Bacillus
subtilis) để thủy phân phụ phẩm cá tra. Kỷ yếu hội nghị khoa học thủy sản toàn quốc. Trường Đại học Nông Lâm thành phố
Hồ Chí Minh, 448 - 458.
3. Thái Lâm Phát, 2008. Nghiên cứu tinh luyện dầu cá. Luận văn thạc sỹ. Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh.
Tiếng Anh
4. AOAC, 1990. Offi cial Method of Analysis, 15th ed. Arlington, VA: Association of Offi cial Analytical Chemists.
5. Aspmo, S. I., Horn, S. J., Eijsink, V. G. H., 2005. Enzymatic hydrolysis of Atlantic cod (Gadus morhua L.) viscera. Process
Biochemistry, 40: 1957-1966.
6. Batista, I., Ramos, C., Mendonca, R., Nunes, M. L., 2009. Enzymatic hydrolyis of sardine (Sardina pilchardus) by-products
and lipid recovery. Journal of Aquatic Food Product Technology, 18: 120-134.
7. Benjakul, S., Morrissey, M. T., 1997. Protein hydrolysates from Pacifi c whiting solid waste. J Agric. Food Chemistry, 45:
3423-30.
8. Dauksas, E., Falch, E., Slizyté, R., Rustad, T., 2005. Composition of fatty acids and lipid classes in bulk products generated
during enzymic hydrolysis of cod (Gadus morhua) by-products. Process Biochemistry, 40: 2659-2670.
9. Dumay, J., Donnay-Moreno, C., Barnathan, G., Jaouen, P., Bergé, J. P., 2006. Improvement of lipid and phospholipid
recoveries from sardine (Sardina pilchardus) viscera using industrial proteases, Process Biochemistry, 41: 2327-2332.
10. Folch, J., Lees, N., Sloan-Stanley, G. H., 1957. A simple method for the isolation and purifi cation of total lipids from animal
tissues. J. Biol. Chem., 226: 497- 509.
11. Liaset, B., Julshamn, K., Espe, M., 2003. Chemical composition and theoretical nutritional evaluation of the produced
fractions from enzymatic hydrolysis of salmon frames with ProtamexTM. Process Biochemistry, 38: 1747-1759.
12. Liaset, B., Nortvedt, R., Lied, E., Espe, M., 2002. Studies on the nitrogen recovery in enzymatic hydrolysis of Atlantic salmon
(Salmo salar, L.) frames by Protamex™ protease. Process Biochemistry, 37: 1263-1269.
13. Mbatia, B., Adlercreutz, D., Adlercreutz, P., Mahadhy, A., 2010. Enzymatic oil extraction and positional analysis of w-3 fatty
acids in Nile perch and salmon heads. Process Biochemistry, 45: 815-819.
14. Nguyen, H. T. M., Sylla, K. S. B., Randriamahatody, Z., Donnay-Moreno, C., Moreau, J., Tran, T. L., Bergé, J. P., 2011.
Enzymatic hydrolysis of yellowfi n tuna (Thunnus albacares) by-products using Protamex protease. Food Technology and
Biotechnology, 49 (1): 48-55.
15. Noriega-Rodríguez, J. A., Ortega-García, J., Angulo-Guerrero, O; García, H.S., Medina-Juárez, L. A., Gámez-Mezac,
N., 2009. Oil production from sardine (Sardinops sagax caerulea). CyTA - Journal of Food, 7 (3): 173-179.
16. Sathivel, S., Bechtel, P. J., Babbitt, J., Smiley, S., Crapo, C., Reppond, K. D, Prinyawiwatkul, W., 2003. Biochemical and
functional properties of herring (Clupea harengus) byproduct hydrolysates. Food Science, 68: 2196-2200.
17. Sathivel, S., Smiley, S., Prinyawiwatkul, W., Bechtel, P. J., 2005. Functional and nutritional properties of red salmon
(Oncorhynchus nerka) enzymatic hydrolysates. Food Science, 70(6): 401-406.
18. Shimada, Y., Maruyama, K., Sugihara, A., Moriyama, S., Tominaga, Y., 1997. Purifi cation of docosahexaenoic acid from tuna
oil by a two-step enzymatic method: hydrolysis and selective esterifi cation. Journal of the American Oil Chemists’ Society,
74: 1441-1446
19. Slizyté, R., Rustad, T., Storro, I., 2005. Enzymatic hydrolysis of cod (Gardus morhua) by-products - Optimization of yield
and properties of lipid and protein fraction. Process Biochemistry, 40: 3680-3692.
20. Stansby, M. E., Schlenk, H., Gruger, E. H., 1990. Fatty acid composition of fi sh. In Stansby, M.E, Fish oil in nutrition. 6-39.
New York: Van Nostrand Reinhold.
21. Souissi, N., Bougatef, A., Triki-Ellouz, Y., Nasri, M., 2007. Biochemical and functional properties of sardinella (Sardinella
aurita) by-product hydrolysates. Food Tech. Biotech, 45(2): 187-194.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- so_3_2013_05_nguyen_thi_my_huong_4443_2024633.pdf