ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
Đặc trưng cơ bản của sản phẩm Bưu chính Viễn thông là không phải sản phẩm vật chất
chế tạo mới, không phải là hàng hoá cụ thể mà là hiệu quả có ích của quá trình truyền
đưa tin tức.
Sản phẩm BCVT bao gồm các dịch vụ dưới hình thức truyền đưa một loại tin tức nào đó
và cho thuê các kênh thông tin, thiết bị Bưu chính Viễn thông.
17 trang |
Chia sẻ: tlsuongmuoi | Lượt xem: 2280 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thống kê khối lượng sản phẩm bưu chính viễn thông, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
18Thèng kª BCVT
Kế hoạch phát triển mạng lưới Bưu chính Viễn thông tức là xem xét việc mở thêm các
điểm phục vụ mới, phát triển thuê bao, lắp mới hoặc mở rộng dung lượng hệ thống
truyền dẫn, hệ thống chuyển mạch, trang bị thêm máy móc thiết bị Bưu chính Viễn
thông.
Như vậy, kế hoạch phát triển mạng bưu chính là xem xét việc tăng trưởng số lượng bưu
cục(mở các bưu cục mới), đại lý, điểm Bưu điện-Văn hóa xã và số thùng thư bưu chính,
tăng số lượng tuyến đường thư, chiều dài đường thư, số lượng phương tiện vận chuyển,
máy chia chọn...
Kế hoạch phát triển mạng viễn thông liên tỉnh và quốc tế là tăng số kênh thông tin, mở
rộng dung lượng tổng đài, dung lượng hệ thống truyền dẫn, mở thêm các điểm phục vụ
để cung cấp dịch vụ viễn thông liên tỉnh và quốc tế.
Kế hoạch phát triển mạng nội hạt bao gồm:
- Lắp mới tổng đài nội hạt, mở rộng dung lượng tổng đài nội hạt, phát triển số
máy thuê bao, máy điện thoại thẻ.;
- Mở thêm các điểm phục vụ cung cấp dịch vụ viễn thông.
- Kế hoạch phát triển mạng truyền dẫn bao gồm tăng số lượng, dung lượng
mạng cáp đồng nội hạt, cáp quang nội hạt, ....
- Kế hoạch phát triển thuê bao Internet bao gồm phát triển thuê bao Internet
gián tiếp, Internet trực tiếp, thuê bao Internet ADSL.
1.4.2. ĐÁNH GIÁ KẾ HỌACH PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI BCVT
Đánh giá việc thực hiện kế hoạch phát triển mạng lưới BCVT được thực hiện bằng cách
so sánh lượng tăng thực tế và đưa vào khai thác trong kỳ báo cáo với lượng tăng (đưa
vào khai thác) theo kế hoạch. Trong đó sự thay đổi số lượng các điểm phục vụ cung
cấp dịch vụ Bưu chính Viễn thông, thuê bao viễn thông xảy ra khác nhau là do các
nguyên nhân khác nhau.
Sự phát triển các điểm phục vụ cung cấp dịch vụ Bưu chính Viễn thông- là kết quả của
việc mở các điểm phục vụ mới. Có thể xảy ra trường hợp giảm số lượng điểm phục vụ
vì bị đóng cửa - trường hợp này ít khi xảy ra nhưng cũng phải thống kê riêng biệt. Sự
tăng hoặc giảm số lượng điểm phục vụ do việc phân chia lại địa dư hành chính không
được phản ánh trong việc thực hiện kế hoạch, nó chỉ được phản ánh vào báo cáo thống
kê cuối kỳ. Việc thực hiện kế hoạch tăng số điểm phục vụ được tính theo từng điểm
phục vụ mới mở.
Chỉ tiêu phát triển số thuê bao trên mạng viễn thông lại hoàn toàn khác. Chỉ tiêu này là
kết quả của việc phát triển thuê bao khi thực hiện kế hoạch phát triển mạng lưới và số
thuê bao giảm thực tế vì những nguyên nhân khác nhau. Để giải thích được nội dung chỉ
tiêu phát triển số thuê bao phát triển cần phân biệt thuê bao hoà mạng mới, và thuê bao
rời mạng.
Như vậy số thuê bao phát triển thực tế (số thuê bao thực tăng) được xác định bằng số
thuê bao phát triển trong kỳ trừ đi số thuê bao giảm trong kỳ.
Ví dụ: Số liệu về kế hoạch phát triển số máy thuê bao trong một năm tại một đơn vị bưu
điện như sau:
Thèng kª BCVT19
- Số máy thuê bao hiện có đầu năm, máy 25.000
- Kế hoạch phát triển (máy) 8.000
- Số máy:
+ Hoà mạng mới 10.000
+ Rời mạng 1.000
- Số thuê bao thực tăng:
+ Tuyệt đối 9.000
+ Tương đối 112,5%
- Số máy hiện có cuối năm (máy) 34.000
1.5.THỐNG KÊ CHẤT LƯỢNG PHỤC VỤ MẠNG BƯU CHÍNH
VIỄN THÔNG
Phát triển mạng lưới nhằm mục đích nâng cao khả năng đáp ứng mọi nhu cầu của xã hội
về dịch vụ Bưu chính-Viễn thông. Điều đó được thể hiện trong việc nâng cao khả năng
có thể tiếp cận và sử dụng được các dịch vụ Bưu chính-Viễn thông, bố trí các điểm
thông tin gần với nguồn thông tin(người sử dụng), tăng thời gian làm việc của
mạng lưới.
Các điểm phục vụ càng được bố trí gần địa điểm và đối tượng sử dụng dịch vụ Bưu
chính Viễn thông, thì chất lượng phục vụ khách hàng và nền kinh tế quốc dân của ngành
Bưu chính, Viễn thông càng cao. Cùng với những điều kiện đó, mạng Bưu chính Viễn
thôngcòn phải đáp ứng được yêu cầu về tính kinh tế. Hiệu quả mức độ đạt được của
việc phát triển mạng lưới phải được gắn liền giữa chất lượng phục vụ cao và tính kinh tế
của mạng.
Để đánh giá chất lượng phục vụ của mạng BCVT thường dùng các chỉ tiêu sau đây:
+ Nhóm chỉ tiêu phản ánh năng lực phục vụ:
- Bán kính phục vụ bình quân của một điểm phục vụ
Bán kính phục vụ là khoảng cách từ điểm phục vụ tới giới hạn phục vụ của nó, tức là
khoảng cách lớn nhất mà một người dân ở vị trí xa nhất cần phải đi đến điểm phục
vụ đó.
Để tính khoảng cách trung bình giữa người sử dụng dịch vụ và điểm phục vụ người ta
sử dụng chỉ tiêu bán kính phục vụ bình quân... Chỉ tiêu này được xác định dựa vào tính
chất của sự phân bố dân cư tới điểm phục vụ. Dân cư có thể được phân bố đều hoặc
không đều so với điểm phục vụ. Tối ưu nhất là điểm phục vụ cần phải được đặt ở vị trí
trung tâm và có mật độ dân cư lớn nhất.
Khi tính toán bán kính phục vụ bình quân của điểm phục vụ cần phải xem xét hình thức
phục vụ trên diện tích đó là vòng tròn hay chữ nhật. Đối với điểm phục vụ có cấu hình
diện tích phục vụ là hình tròn, bán kính phục vụ bình quân được xác định bằng
công thức:
R +
20Thèng kª BCVT
sR hay N
SR .
Ví dụ: thành phố X với diện tích 70 Km2 có 18 bưu cục. Tính bán kính phục vụ bình
quân một bưu cục.
s = 70 / 18 = 3,9 Km2
R = 1,12 Km.
Nếu diện tích điểm phục vụ có cấu hình là hình chữ nhật (thường đặc trưng cho các
thành phố với các phố vuông góc với nhau, bán kính phục vụ bình quân được xác định
bằng công thức:
2
haR
Trong đó: a và h là chiều dài các cạnh hình chữ nhật.
h
a
Nếu một cạnh được xác định theo một cạnh khác bằng một tỷ số h
ak thì:
2
)1(
2
)*(
2
khhhkhaR
Mà s = ah = kh2 và k
sh nên k
skR 2
)1(
Theo số liệu của ví dụ trên tính chỉ tiêu bán kính phục vụ bình quân với diện tích phục
vụ là hình chữ nhật với k = 2, tức là chiều dài diện tích phục vụ lớn hơn chiều rộng là
2 lần:
s = 70 / 18 = 3,9 km2;
k
sh = km4,12
9,3 3,9 / 2 = 1,4 km;
a = 2h = 2.1,4 = 2,8 km
R = (1,4 + 2,8) / 2 = 2,1 km;
* Diện tích phục vụ bình quân một điểm phục vụ được xác định bằng công thức:
N
Ss
Trong đó: S - Diện tích phục vụ của tất cả các điểm phục vụ.
N - Số lượng điểm phục vụ phân bố trên diện tích đó.
Thèng kª BCVT21
- Số dân phục vụ bình quân của một điểm phục vụ
Chỉ tiêu số dân phục vụ bình quân của một điểm phục vụ là số dân trung bình mà một
điểm phục vụ phải phục vụ. Công thức xác định như sau:
N
DD
Trong đó: D - Tổng số dân phục vụ của mạng.
N - Tổng số điểm phục vụ của mạng.
Đối với mạng bưu chính còn có một chỉ tiêu đánh giá năng lực hoạt động của mạng, đó
là chỉ tiêu tỷ lệ số xã có báo nhân dân trong ngày. Chỉ tiêu này được xác định bằng cách
so sánh số xã có báo nhân dân phát trong ngày trên tổng số xã của cả nước.
- Mật độ thuê bao trên 100 dân
Để đánh giá năng lực phục vụ của mạng viễn thông người ta thường dùng các chỉ tiêu
biểu hiện sự so sánh số thuê bao hiện có trên mạng với số dân phục vụ của mạng như
chỉ tiêu mật độ điện thoại / 100 dân, mật độ thuê bao Internet / 100 dân, được xác định
bằng cách so sánh giữa tổng số thuê bao điện thoại, tổng số thuê bao Internet với số dân
phục vụ của mạng và chỉ tiêu số xã có máy điện thoại/ tổng số xã.
Các chỉ tiêu tính trên đầu một người dân làm cơ sở đánh giá sự phát triển của mạng lưới
BCVT. Thông thường các chỉ tiêu này được xác định riêng cho khu vực thành phố và
nông thôn.
Thông qua các chỉ tiêu bán kính phục vụ bình quân, số dân phục vụ bình quân của một
điểm phục vụ và mật độ thuê bao trên 100 dân có thể đánh giá năng lực phục vụ của
mạng Bưu chính Viễn thôngcủa các tỉnh, thành phố và trên cả nước. Trên cơ sở các chỉ
tiêu này đưa ra các kết luận về mức độ dày đặc của mạng lưới Bưu chính Viễn thông,
cũng như sự cần thiết phải phát triển chúng trong tương lai. Các chỉ tiêu này được sử
dụng trong lập kế hoạch phát triển mạng lưới.
Để đánh giá mức độ phát triển tương đối của các loại dịch vụ khác nhau người ta tính tỷ
số giữa số điểm phục vụ cung cấp từng loại dịch vụ Bưu chính Viễn thôngso với toàn
bộ, ví dụ như số lượng điểm phục vụ cung cấp dịch vụ viễn thông trên 100 điểm phục
vụ cung cấp dịch vụ Bưu chính Viễn thông.
Trong thống kê BCVT bằng phương pháp dãy số thời gian có thể đưa ra kết luận về
việc nâng cao năng lực phục vụ của mạng lưới và tăng khả năng có thể sử dụng dịch vụ
Bưu chính Viễn thông.
+ Nhóm các chỉ tiêu thời gian hoạt động của các điểm phục vụ và tần số tác
nghiệp bao gồm:
- Thời gian phục vụ khách hàng của các điểm phục vụ trong ngày;
- Thời gian hoạt động của từng loại dịch vụ theo thời gian biểu;
- Số lần thu gom từ thùng thư bưu chính trong ngày hay trong tuần;
- Số lần đi phát trong ngày hay trong tuần;
- Số chuyến thư trong ngày
22Thèng kª BCVT
Các chỉ tiêu này được xác định riêng biệt cho từng khu vực thành phố, thị xã, nông
thôn, miền núi, hải đảo.
Những chỉ tiêu đặc trưng cho thời gian hoạt động của các điểm phục vụ cung cấp dịch
vụ Bưu chính-Viễn thông rất cần thiết để đánh giá chất lượng phục vụ của mạng Bưu
chính-Viễn thông tại các điểm đông đúc dân cư - các trung tâm hành chính. Ví dụ như
nếu số lần phát thư trong ngày là 1 lần thì kế hoạch phát triển Bưu chính có thể là phát 2
lần trong một ngày.
Các chỉ tiêu đánh giá thời gian hoạt động của các điểm phục vụ cung cấp dịch vụ Bưu
chính Viễn thôngđược tính riêng cho từng cơ sở cung cấp dịch vụ hay từng điểm
phục vụ.
Khi thống kê năng lực phục vụ và tình hình hoạt động của mạng bưu chính có thể
thống kê theo mẫu sau:
BẢNG THỐNG KÊ NĂNG LỰC PHỤC VỤ MẠNG BƯ U CHÍNH
Khu vực
Số lượng bưu
cục/số lượng
điểm BĐVHX
Số xó cú bỏo
Nhõn dõn trong
ngày/tổng số xó
Bỏn kớnh
phục vụ
bỡnh quõn
(km/điểm)
Số dõn phục
vụ bỡnh
quõn
(người/điểm)
(1) (2) (3) (4) (5)
Thành thị
(1) (2) (3) (4) (5)
Nụng thụn
Miền nỳi, hải đảo
Khu vực miền nỳi,
xó đặc biệt khú
khăn
BẢNG THỐNG KÊ
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TRÊN MẠNG BƯU CHÍNH CÔNG CỘNG
Khu vực Số lần thu gom Số lần đi phát
Thành thị …/ngày …/ngày
Nụng thụn …/tuần …/tuần
Thèng kª BCVT23
Miền núi, hải đảo …/tuần …/tuần
Khu vực miền nỳi,
xó đặc biệt khó khăn …/tuần …/tuần
Câu hỏi ôn tập
Chương 1: Thống kê mạng bưu chính viễn thông
1. Nội dung và phương pháp thống kê cơ sở hạ tầng mạng bưu chính
viễn thông?
2. Nội dung và phương pháp thống kê đánh giá phát triển mạng lưới
bưu chính viễn thông?
3. Nội dung và phương pháp thống kê chất lượng phục vụ mạng bưu
chính viễn thông?
THỐNG KÊ BCVT23
CHƯƠNG 2
THỐNG KÊ KHỐI LƯỢNG
SẢN PHẨM BƯU CHÍNH VIỄN
THÔNG
2.1.ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG VÀ NHIỆM
VỤ THỐNG KÊ
2.1.1. ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
Đặc trưng cơ bản của sản phẩm Bưu chính Viễn thông là không phải sản phẩm vật chất
chế tạo mới, không phải là hàng hoá cụ thể mà là hiệu quả có ích của quá trình truyền
đưa tin tức.
Sản phẩm BCVT bao gồm các dịch vụ dưới hình thức truyền đưa một loại tin tức nào đó
và cho thuê các kênh thông tin, thiết bị Bưu chính Viễn thông.
Chu kỳ tạo ra sản phẩm Bưu chính Viễn thông bao gồm nhiều giai đoạn của quá trình
sản xuất, bắt đầu từ lúc nhận tin tức từ người gửi và kết thúc là phát cho người nhận.
Hiệu quả có ích của loại dịch vụ này chính là sản phẩm của ngành Bưu chính
Viễn thông.
Đặc điểm của ngành Bưu chính Viễn thông là quá trình sản xuất của nó được phân bố
trên khắp lãnh thổ đất nước, thậm chí ở tại nhiều quốc gia chứ không kết thúc trong một
doanh nghiệp, công ty. Trong quá trình sản xuất có nhiều doanh nghiệp, đơn vị cùng
tham gia, mỗi một doanh nghiệp, đơn vị thực hiện một công việc nhất định trong quá
trình truyền đưa tin tức: đi, quá giang, đến. Từng đơn vị riêng biệt nói chung là không
thể tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh, hiệu quả có ích cho người sử dụng, nhưng nó thực hiện
những công việc cần thiết để xử lý lưu lượng và phục vụ hệ thống chuyển mạch và
đường truyền dẫn, mà kết quả cuối cùng là đảm bảo hoàn thành dịch vụ - sản phẩm
hoàn chỉnh. Vì vậy trong ngành Bưu chính Viễn thông người ta phân biệt sản phẩm
ngành (sản phẩm hoàn chỉnh) và sản phẩm công đoạn (sản phẩm cơ sở).
- Sản phẩm hoàn chỉnh (sản phẩm ngành) là kết quả có ích cuối cùng hoạt động
sản xuất của tất cả các doanh nghiệp, đơn vị về truyền đưa các loại tin tức
khác nhau như bưu phẩm, bưu kiện, điện báo, điện thoại...
- Sản phẩm công đoạn là kết quả có ích trong hoạt động sản xuất của các đơn vị
cơ sở về truyền đưa tin tức ở một giai đoạn nhất định của quá trình sản xuất
hoàn chỉnh. Nó có thể là sản phẩm đi, đến và qua, trong một số trường hợp sản
phẩm công đoạn cũng là sản phẩm ngành.
2.1.2. NHIỆM VỤ CỦA THỐNG KÊ KHỐI LƯỢNG SẢN PHẨM BCVT
- Thống kê và đo lường khối lượng sản phẩm hoàn chỉnh và sản phẩm công
đoạn.
Khối lượng sản phẩm hoàn chỉnh được xác định bằng số lượng tin tức được truyền đưa
từ người gửi đến người nhận. Khối lượng này xác định trong giai đoạn đi, khi thanh
toán tiền cho tin tức được gửi. Đặc biệt cần phải chú ý là khối lượng sản phẩm hoàn
chỉnh chỉ có thể được tính ở mức độ doanh nghiệp (VNPT, SPT, Vietel,..).
Đối với các đơn vị cung cấp dịch vụ BCVT của doanh nghiệp BCVT như các bưu điện
tỉnh, thành phố, khối lượng sản phẩm được xác định bằng chỉ tiêu đặc trưng cho kết
quả hoạt động có ích từng giai đoạn truyền đưa tin tức đi, đến, quá giang.
Ngoài việc phân biệt sản phẩm hoàn chỉnh và sản phẩm công đoạn BCVT, sản phẩm
BCVT còn có thể phân thành ba nhóm sau:
+ Nhóm sản phẩm là dịch vụ truyền thống của ngành BCVT dưới hình thức
truyền đưa tin tức (thư, bưu phẩm, bưu kiện, chuyển tiền, điện báo, điện thoại, fax, thư
điện tử,...);
+ Nhóm sản phẩm là dịch vụ thuê kênh thông tin và thiết bị Bưu chính Viễn thông
như máy điện thoại cố định thuê bao, điện thoại di động thuê bao, thuê bao Internet,
máy điện báo thuê bao, máy fax thuê bao, telex thuê bao, kênh điện thoại, điện báo cho
thuê, kênh truyền số liệu cho thuê riêng,...
+ Nhóm sản phẩm là dịch vụ cung cấp các phương tiện thông tin đại chúng (nhận
gửi, chuyển, phát báo, tạp chí).
Thống kê Bưu chính Viễn thông tính đến và nghiên cứu sản phẩm hoàn chỉnh và sản
phẩm công đoạn để xác định:
- Khối lượng sản phẩm hoàn chỉnh và sản phẩm công đoạn.
- Mức độ và nhịp độ tăng giảm nhu cầu sử dụng các dịch vụ BCVT;
- Đặc tính và xu hướng thay đổi cấu trúc sản phẩm theo phân ngành, loại tin
tức truyền đưa, nhóm người sử dụng (dân cư, nền kinh tế quốc dân);
- Đặc tính không đồng đều của tải trọng ở những thời kỳ khác nhau.
- Xác định cấu trúc dòng thông tin.
Trên cơ sở các chỉ tiêu khối lượng sản phẩm xác định các chỉ tiêu kinh tế như năng suất
lao động, giá thành sản phẩm, hiệu quả sử dụng vốn, suất vốn đầu tư...
Thống kê khối lượng sản phẩm BCVT phải lưu trữ các tài liệu để phân tích tính toán
các chỉ tiêu, phục vụ cho việc lập kế hoạch dài hạn, trung hạn, ngắn hạn, kế hoạch tác
nghiệp, lập báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh trình cấp trên để theo dõi kịp thời và
chỉ đạo công tác phục vụ truyền đưa tin tức.
2.2. DANH MỤC SẢN PHẨM BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
Danh mục sản phẩm BCVT là bảng liệt kê tên các loại sản phẩm của ngành BCVT đã
thực hiện từ người gửi đến người nhận.
Tương ứng với những đặc điểm sản phẩm ngành BCVT có các loại sau đây:
- Danh mục sản phẩm hoàn chỉnh bao gồm các loại dịch vụ Bưu chính Viễn
thông và dịch vụ thuê kênh thông tin và các thiết bị kỹ thuật;
THỐNG KÊ BCVT25
- Danh mục sản phẩm công đoạn bao gồm các loại dịch vụ thực hiện ở một giai
đoạn nhất định của quá trình sản xuất.
Sự khác nhau về danh mục sản phẩm hoàn chỉnh và sản phẩm công đoạn được thể hiện
bằng việc so sánh dưới đây:
Danh mục sản phẩm công đoạn Danh mục sản phẩm hoàn chỉnh
(1) (2)
Bưu chính
Bưu phẩm thường, kg
Đi
Đến
Qua
Bưu phẩm thường, kg
Bưu phẩm ghi số, khai giá, bưu gửi EMS, (cái)
Đi
Đến
Qua
Bưu phẩm ghi số, khai giá, bưu
gửi EMS, (cái)
Bưu kiện (cái):
Đi
Đến
Qua
Bưu kiện(cái)
Chuyển tiền:
Đi
Đến
Chuyển tiền
Báo chí (tờ, cuốn):
Đi
Đến
Báo chí(tờ)
Túi, gói thư và báo chí - quá giang -
Vận chuyển và áp tải bưu chính cùng phương tiện
vận tải:
Ô tô (Kg.km)
Đường sắt (Kg.km)
Hàng không (Kg)
Phương tiện cơ giới (Kg)
-
Viễn thông
Điện thoại đường dài (phút; cuộc): Điện thoại đường dài(Phút; cuộc)
Đi
Đến
Qua
Thông tin telex Thông tin telex
Bureaufax Bureaufax
(1) (2)
Điện báo (tiếng; bức):
Đi
Đến
Qua
Điện báo(tiếng; bức)
Điện báo bằng Fax - Điện báo bằng fax
Điện báo quốc tế - Điện báo quốc tế
Kênh điện báo cho thuê Kênh điện báo cho thuê
Máy telefax Máy telefax (máy)
Máy nhắn tin (máy) Máy nhắn tin(máy)
Máy điện thoại di động(máy) Máy điện thoại di động(máy)
Máy điện thoại di động trả trước(máy) Máy điện thoại di động trả
trước(máy)
Trung kế tổng đài thuê riêng Trung kế tổng đài thuê riêng
Dịch vụ 108 Dịch vụ 108
Cầu truyền hình Cầu truyền hình
Thuê kênh truyền số liệu Thuê kênh truyền số liệu
Hộp thư điện tử Hộp thư điện tử
... ....
Thuê bao Internet Thuê bao Internet
Danh mục sản phẩm công đoạn BCVT được chi tiết hoá. Tin tức được phân thành đi,
đến, qua. Sản phẩm công đoạn bưu chính bao gồm cả việc vận chuyển bưu chính bằng
các loại phương tiện vận tải khác nhau.
Đối với các đơn vị cung cấp dịch vụ viễn thông sản phẩm còn bao gồm cả bảo dưỡng
cáp, cột thông tin, đấu nối, dịch chuyển, hoà mạng, thuê kênh.
2.3. THỐNG KÊ KHỐI LƯỢNG SẢN PHẨM BCVT
Khối lượng sản phẩm BCVT có thể tính bằng đơn vị hiện vật, tính bằng đơn vị
giá trị, đơn vị hiện vật quy ước.
2.3.1. THỐNG KÊ SẢN LƯỢNG BCVT
THỐNG KÊ BCVT27
Sản lượng dịch vụ BCVT được đo lường dưới hình thức đơn vị hiện vật. Đơn vị hiện vật
là đơn vị đo giá trị sử dụng như số bức thư, ấn phẩm, gói nhỏ, túi M, bưu kiện, số bức
điện báo, số cuộc, số phút điện thoại... đã được chuyển từ người gửi đến người nhận.
- Đối với sản phẩm là dịch vụ truyền đưa tin tức từ người gửi đến người nhận
người ta xác định sản lượng dịch vụ theo đúng số lượng tin tức đã truyền đi
như tổng số bưu phẩm, bưu kiện, tổng số cuộc và phút điện thoại hoặc tổng số
tiếng và số bức điện báo, tổng số báo phát hành, tổng số bức và trang fax...
- Đối với dịch vụ thuê kênh thông tin, thiết bị thông tin tính theo số kênh cho
thuê, số máy điện thoại, fax, telex,... cho thuê.
Trình tự và phương pháp thống kê:
1. Về bưu chính:
+ Bưu phẩm thường:
Thống kê tổng tất cả các loại bưu phẩm thường đi, đến, qua (có cước, nghiệp vụ, miễn
cước), trong nước, quốc tế và được xác định như sau:
- Đối với các bưu cục có sản lượng bưu phẩm thường trong ngày ít thì tiến hành
thống kê hàng ngày. Còn các bưu cục có sản lượng bưu phẩm thường trong
ngày lớn theo từng loại thì sử dụng phương pháp điều tra chọn mẫu.
- Với các bưu cục có sản lượng bưu phẩm thường trung bình trong ngày lớn hơn
5000 bưu phẩm, việc thống kê được xác định bằng cách cân trọng lượng thư.
Trong các bưu cục có dùng máy quay tem thì sản lượng bưu phẩm thường có thể
xác định bằng phương pháp điều tra toàn bộ trên cơ sở dữ liệu ghi trên máy.
+ Bưu phẩm A, ghi số, chuyển phát nhanh EMS, bưu kiện, chuyển tiền, báo chí,
bưu phẩm phát trong ngày:
Việc thống kê được tiến hành bằng phương pháp điều tra toàn bộ căn cứ những ấn
phẩm như phiếu gửi bưu phẩm ghi số BĐ1, phiếu gửi bưu kiện BK1, hoá đơn dịch vụ
bưu chính BC01, bảng kê và các sổ sách, giấy tờ khác(phiếu chuyển bưu phẩm ghi số
BĐ3, phiếu chuyển bưu kiện BK3, bảng kê bưu gửi chuyển phát nhanh E2, phiếu
chuyển tiền phát hành CT, sổ xuất nhập bưu phẩm ghi số, bưu kiện BC28, sổ phát hành
báo chí PH11...), phiếu báo chuyến thư BC31, phiếu giao nhận túi gói BP, BK trong
chuyến thư BC37,... Việc thống kê sản lượng các dịch vụ Bưu chính được tiến hành
theo mẫu biểu 02-05/GTGT-BCVT.
2. Viễn thông:
* Dịch vụ điện báo
Đối với dịch vụ điện báo, việc thống kê được thực hiện với tất cả những bức điện báo,
có phân thành đi, đến, quá giang. Thống kê dịch vụ điện báo phải tiến hành với tất cả
các loại điện báo (nội tỉnh, liên tỉnh, quốc tế), bao gồm các bức điện báo được truyền
và nhận bằng tất cả các phương tiện viễn thông (điện thoại, fax, qua mạng Gentex),
cũng như được chuyển phát tới người nhận qua địa chỉ bưu chính. Tài liệu gốc để tiến
hành thống kê là phiếu ghi điện báo chuyển ĐB 4A, phiếu ghi điện báo nhận ĐB 4B,
VT12 (phiếu ghi chuyển điện báo qua mạng thoại), hoá đơn dịch vụ viễn thông...
* Dịch vụ fax
Thống kê tất cả các bức fax từ máy fax công cộng, máy fax thuê bao, bao gồm fax trong
nước và fax quốc tế (số bức, số trang fax). Tài liệu gốc dùng để tiến hành thống kê là
các ấn phẩm sổ theo dõi fax đi FAX 4 và sổ theo dõi fax đến FAX 3, hoá đơn dịch vụ
viễn thông VT01,...
* Dịch vụ điện thoại đường dài, điện thoại quốc tế
Việc thống kê sản lượng dịch vụ điện thoại đường dài trong nước và quốc tế được thực
hiện ở tất cả điểm phục vụ công cộng(giao dịch, đại lý, máy điện thoại thẻ) và từ máy
thuê bao cố định. Thống kê tất cả các cuộc điện thoại, kể cả các cuộc điện thoại đăng ký
tại giao dịch, đại lý, điểm Bưu điện- Văn hoá xã và từ máy điện thoại thuê bao. Sản
lượng dịch vụ được phân tổ theo các vùng cước.
Các cuộc điện thoại đi lại được phân thành điện thoại đi có cước và điện thoại nghiệp
vụ. Nhóm điện thoại đi có cước bao gồm các cuộc điện thoại được thu bằng tiền mặt,
bằng thẻ trả trước, theo đăng ký của máy điện thoại thuê bao.
Thông thường dữ liệu về số cuộc và số phút điện thọai được lấy từ băng từ của tổng đài
điện thoại.
* Dịch vụ điện thoại đường dài trong nước và quốc tế qua giao thức IP (VoIP):
Sản lượng dịch vụ VoIP 171, 175, 177, 178, 179 được thống kê và phân tổ theo từng
vùng cước, trong nước và quốc tế. Đơn vị tính sản lượng là số cuộc và số phút đàm
thoại. Thống kê toàn bộ số cuộc gọi và số phút đàm thoại đi có cước, đi nghiệp vụ và
đến phát sinh trong kỳ báo cáo.
* Điện thoại di động
Tất các cuộc điện thoại di động đều được thống kê bao gồm số cuộc và số phút điện
thoại di động nội tỉnh, điện thoại di động trong nước, điện thoại di động quốc tế trong
đó có phân thành điện thoại di động đi có cước và điện thoại di động nghiệp vụ, điện
thoại di động đến.
- Thống kê số lượng thẻ điện thoại di động trả trước các loại bán ra trong kỳ.
* Điện thoại nội hạt
Thống kê số cuộc và số phút điện thọai nội hạt phát sinh trong kỳ trong đó có phân
thành điện thoại nội hạt có cước và địên thoại nghiệp vụ.
* Dịch vụ Internet
- Thống kê số phút truy nhập Internet theo các phương thức khác nhau (Internet
tốc độ cao ASDL, Internet 1260, 1267, 1268, 1269,...), trong đó có phân
thành số phút truy nhập Internet có cước, truy nhập Internet nghiệp vụ.
- Thống kê toàn bộ số lượng thẻ Internet trả trước các loại bán ra trong kỳ
* Dịch vụ điện thoại Internet
THỐNG KÊ BCVT29
Thống kê toàn bộ số phút điện thoại Internet theo các hình thức PC to Phone, PC to PC
trong nước và quốc tế (chiều đi, chiều đến, nghiệp vụ) phát sinh trong kỳ.
- Dịch vụ Truyền số liệu
Thống kê toàn bộ số cuộc và số phút, số Kbyte TSL trong nước và quốc tế, trong đó có
phân thành: đi có cước, đi nghiệp vụ, đến.
- Dịch vụ phát sóng truyền hình
Thống kê số phút phát sóng truyền hình trong nước và quốc tế phát sinh trong kỳ
- Dịch vụ Truyền hình hội nghị
Thống kê toàn bộ số phút truyền hình hội nghị trong nước và quốc tế phát sinh trong kỳ.
3. Thống kê sản lượng dịch vụ thuê kênh thông tin và thiết bị kỹ thuật
Trong kinh tế và thống kê BCVT khái niệm "kênh thông tin" được biểu hiện là sản
phẩm, nghĩa là hiệu quả có ích trong kết quả của việc sử dụng kênh thông tin của khách
hàng. Trong ý nghĩa kỹ thuật, kênh thông tin - đấy là phương tiện liên lạc để truyền
thông tin. Khi khách hàng thuê kênh hoặc sử dụng các thiết bị của mạng BCVT để liên
lạc thì cần phải có tiêu hao hao phí lao động sống của các nhân viên ngành BCVT để
mạng lưới BCVT có thể vận hành. Như vậy, hiệu quả có ích mà khách hàng nhận được
khi sử dụng kênh thông tin có được là do hao phí về lao động vật hoá và lao động sống
của công nhân của toàn ngành Bưu chính Viễn thông.
Thống kê sản lượng dịch vụ thuê kênh thông tin, thiết bị kỹ thuật được tiến hành với tất
cả các doanh nghiệp BCVT và các đơn vị trực thuộc như các bưu điện tỉnh, thành phố,
công ty điện thoại- điện báo, công ty viễn thông.
Việc thống kê được tiến hành như sau:
- Thuê bao điện thoại
Thống kê toàn bộ số máy điện thoại cố định thu cước, máy điện thoại ISDN, máy điện
thoại doanh thác, máy điện thoại thẻ, máy điện thoại cố định, di động nghiệp vụ, máy
điện thoại di động thu cước, máy điện thoại di động trả trước, máy điện thoại di động
trả trước thuê bao ngày....
- Thuê bao Internet
Thống kê toàn bộ số thuê bao Internet trực tiếp, gián tiếp (1260, 1260.P, 1268, 1269,
1280...), thuê bao Internet ADSL, thuê bao Internet nghiệp vụ.
- Dịch vụ thuê kênh
Thống kê toàn bộ số kênh thông tin nội hạt, kênh thông tin nội tỉnh, liên tỉnh, kênh
thông tin quốc tế cho thuê trong đó có phân thành kênh điện thoại, điện báo, truyền số
liệu,... cho thuê.
- Thống kê toàn bộ số trạm VSAT cho thuê, tổng đài điện thoại thuê bao; trung
kế nội hạt cho thuê, máy telex, fax cho thuê, thuê bao Frame Relay nội tỉnh, liên thỉnh,
quốc tế, thuê bao truyền số liệu, thuê bao thư điện tử,...
Ngoài ra, đối với các công ty điện thoại - điện báo, công ty viễn thông sản phẩm còn
bao gồm các dịch vụ như đấu nối, hoà mạng, dịch chuyển thuê bao, bảo dưỡng cáp, cột
thông tin.
Sản lượng - doanh thu Bưu chính Viễn thông của doanh nghiệp BCVT và các đơn vị
như bưu điện tỉnh, thành phố được thống kê theo biểu 02-05/GTGT-BCVT (Biểu thống
kê sản lượng - doanh thu Bưu chính Viễn thông).
2.3.2. THỐNG KÊ DOANH THU KINH DOANH BCVT
Với tất cả các ưu thế rõ rệt của mình, thống kê sản lượng dịch vụ Bưu chính Viễn thông
bằng đơn vị hiện vật không cho chúng ta có được đặc trưng tổng hợp kết quả hoạt động
của doanh nghiệp BCVT, và các phân ngành (Bưu chính, viễn thông) cũng như các đơn
vị, công ty trực thuộc. Điều đó hạn chế khả năng tính toán và đánh giá những chỉ tiêu về
thực hiện kế hoạch, tốc độ phát triển, sự biến động cấu trúc sản phẩm BCVT. Không có
chỉ tiêu giá trị không thể tính toán và đánh giá những chỉ tiêu kinh tế như năng suất lao
động, giá thành sản phẩm, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định, vốn
lưu động...
Công cụ rất quan trọng của thống kê sản phẩm tính bằng đơn vị giá trị là giá cả, hay nói
đúng hơn là hệ thống giá cả.
Tồn tại hai hệ thống giá: giá sản phẩm hoàn chỉnh(sản phẩm ngành) và giá sản phẩm
công đoạn.
- Giá sản phẩm hoàn chỉnh là cước dịch vụ BCVT và cước thuê kênh thông tin
và thiết bị kỹ thuật. Trên thực tế người ta thiết lập ra giá sản phẩm hoàn chỉnh
là giá các dịch vụ đã được thực thiện hoàn chỉnh. Danh mục giá cả các loại
dịch vụ này được sử dụng chung cho việc tính toán doanh thu (khối lượng) sản
phẩm toàn mạng lưới như là kết quả hoạt động cuối cùng ngành BCVT trong
nền kinh tế quốc dân. Song những giá này không thể sử dụng được ở mức độ
các đơn vị hạch toán phụ thuộc, bởi vì những tin tức được các đơn vị này xử lý
chỉ là những công đoạn riêng biệt của quá trình sản xuất.
- Để thống kê doanh thu sản phẩm của đơn vị hạch toán phụ thuộc của doanh
nghiệp người ta xác định giá tất cả sản phẩm theo danh mục sản phẩm công
đoạn(đơn giá). Đơn giá sản phẩm công đoạn chính là chi phí do một đơn vị
sản phẩm và lợi nhuận định mức phân bổ cho một đơn vị sản phẩm.
Doanh thu cước dịch vụ BCVT được xác định bằng cách nhân sản lượng dịch vụ với
giá, cước tương ứng của từng loại dịch vụ.
+ Doanh thu cước dịch vụ bưu phẩm, bưu kiện, điện báo, điện thoại đường dài,..
(doanh thu cước) được tính bằng cách nhân sản lượng dịch vụ với giá cước của từng
loại dịch vụ tương ứng không phụ thuộc vào thời điểm tiến hành thống kê…
Dci = SLi x Ci
Trong đó: Dci - Doanh thu cước dịch vụ i
SLi - Sản lượng dịch vụ i
Ci - Giá cước 1 đơn vị sản lượng dịch vụ i
+ Doanh thu cước dịch vụ thuê kênh thông tin, doanh thu cước thuê bao được tính
như sau:
THỐNG KÊ BCVT31
- Doanh thu cước thuê bao (máy điện thoại thuê bao, điện báo thuê bao, fax
thuê bao, telex thuê bao,...) được xác định bằng cách nhân số máy điện thoại,
điện báo, fax, telex thuê bao,... với cước thuê bao/tháng.
- Doanh thu dịch vụ thuê kênh (trạm VSAT cho thuê, kênh điện thoại cho thuê,
kênh điện báo cho thuê, kênh truyền số liệu cho thuê,...) được xác định bằng
cách nhân số kênh cho thuê với cước thuê kênh/ tháng.
Trong trường hợp số ngày thuê kênh hoặc số ngày thuê bao hoạt động không chẵn cả
tháng, thì doanh thu thuê kênh hoặc doanh thu thuê bao được xác định như sau:
=Doanh thuthuê kênh
Số ngày sử dụng
30 X cước thuê 1 kênh / tháng
Khi thống kê doanh thu bán thẻ các loại, cần lưu ý là doanh thu thu được từ việc bán thẻ
đã có thuế VAT. Vì vậy để xác định doanh thu bán thẻ chưa có thuế VAT cần lấy doanh
thu đã có thuế VAT chia cho hệ số 1,1.
- Doanh thu sản phẩm công đoạn của các đơn vị hạch toán phục thuộc của
doanh nghiệp BCVT được tính bằng cách nhân sản lượng với đơn giá sản
phẩm.
Doanh thu sản phẩm = Đơn giá sản phẩm x sản lượng
Doanh thu Bưu chính Viễn thông của doanh nghiệp BCVT và các đơn vị như bưu điện
tỉnh, thành phố được thống kê theo biểu 02-05/GTGT-BCVT(Biểu thống kê sản lượng -
doanh thu Bưu chính Viễn thông và thuế giá trị gia tăng. Xem phụ luc 2.1, 2.2).
2.3.3. MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ THỐNG KÊ SẢN LƯỢNG DOANH THU BCVT
Để thống kê sản lượng doanh thu, các doanh nghiệp BCVT, các bưu điện tỉnh, thành
phố, các công ty viễn thông,... sử dụng biểu 02-05/GTGT- BCVT – Biểu thống kê sản
lượng, doanh thu BCVT và thuế GTGT.
a) Mục đích, phạm vi áp dụng
1. Mục đích:
- Phản ánh sản lượng doanh thu và thuế GTGT các dịch vụ BCVT phát sinh,
kinh doanh khác và hoạt động tài chính và thu nhập khác.
- Số liệu thống kê biểu này là căn cứ để xây dựng kế hoạch và phục vụ công tác
quản trị doanh nghiệp.
- Là căn cứ để tính giá thành, cước dịch vụ BCVT
2. Phạm vi áp dụng:
Biểu này áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp BCVT, đơn vị thành viên của VNPT có
hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ BCVT.
b) Nội dung
Biểu thống kê sản lượng doanh thu (biểu 02-05/GTGT- BCVT) gồm các phần:
+ Phần I: Kinh doanh dịch vụ bưu chính, viễn thông
* IA = Sản lượng doanh thu phát sinh
* IB = Doanh thu phân chia, doanh thu giảm trừ
* IC = Doanh thu kinh doanh dịch vụ BCVT thuần
+ Phần II: Kinh doanh khác(Hạch toán riêng)
* IIA = Doanh thu phát sinh
* IIB = Doanh thu giảm trừ
* IIC = Doanh thu kinh doanh khác thuần
+ Phần III: Hoạt động tài chính
+ Phần IV: Thu nhập khác
+ Phần tổng hợp
Biểu 02-05/ GTGT- BCVT có dạng sau:
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Thống kê khối lượng sản phẩm bưu chính viễn thông.pdf