Nghiên cứu trên 71 phụ nữ tiền mạn kinh bị ung thư vú ở giai đoạn I-IIIa, thụ thể nội tiết
dương tính, điều trị bổ trợ bằng Goserelin kết hợp với tamoxifen, mất kinh sau 1 lần tiêm
zoladex và có kinh trở lại sau 7 tháng sau khi ngừng tiêm.
Tỷ lệ sống thêm không tái phát sau 2 năm, 5 năm lần lượt là 98,6%, 85,9%.
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thời gian sống thêm bệnh nhân ung thư vú có điều trị nội tiết bổ trợ bằng nội khoa tại bệnh viện K trong giai đoạn 2006 - 2012, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TCNCYH 93 (1) - 2015 125
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
2015
THỜI GIAN SỐNG THÊM BỆNH NHÂN UNG THƯ VÚ
CÓ ðIỀU TRỊ NỘI TIẾT BỔ TRỢ BẰNG NỘI KHOA
TẠI BỆNH VIỆN K TRONG GIAI ðOẠN 2006 - 2012
Vũ Hồng Thăng
Trường ðại học Y Hà Nội
ðánh giá về kết quả ñiều trị nội tiết bổ trợ bằng Goserelin kết hợp tamoxifen trên bệnh nhân ung thư vú
thể xâm lấn giai ñoạn I-IIIa dưới 40 tuổi. Nghiên cứu hồi cứu dựa trên 71 phụ nữ trẻ tuổi b ị ung thư vú thể
xâm lấn, có thụ thể nội tiết dương tính, ñiều trị bổ trợ bằng tiêm Goserelin trong 2 năm kết hợp với tamoxifen
và theo dõi dọc. Kết quả cho thấy 100% bệnh nhân mất kinh sau 1 lần tiêm zoladex, có kinh trở lại sau 7
tháng sau khi ngừng tiêm. Tỷ lệ tái phát/di căn trong 5 năm ñầu là 14,1%. Tỷ lệ sống thêm không tái phát
sau 2 năm, 5 năm lần lượt là 98,6%, 85,9%. Sống thêm sau 5 năm nhóm không di căn hạch là 95,1% so với
73,3% ở nhóm có di căn hạch. Nếu bệnh nhân có PR(+) thì tiên lượng tốt hơn, tỷ lệ sống thêm không tái
phát 89,2% nhóm PR(+) so với 50% nhóm PR(-). Bệnh nhân có HER2(+) có tiên lượng xấu hơn bệnh nhân
có HER(-), tỷ lệ sống có tái phát thấp hơn, 70% so với 93,5%.
Từ khóa: ung thư vú trẻ, ñiều trị nội tiết, thời gian sống thêm
ðịa chỉ liên hệ: Vũ Hồng Thăng, Bộ môn Ung thư, Trường
ðại học Y Hà Nội
Email: vuhonghtang70@yahoo.com
Ngày nhận: 21/01/2015
Ngày ñược chấp thuận: 18/5/2015
I. ðẶT VẤN ðỀ
Tại Việt Nam, theo ghi nhận ung thư năm
2010, tỷ lệ mắc ung thư vú chuẩn theo tuổi là
29,9/105 và chủ yếu gặp lứa tuổi dưới 50 [1].
Ung thư vú là bệnh ñiển hình trong ung thư về
chẩn ñoán cũng như ñiều trị. ðiều trị bệnh ung
thư vú ñòi hỏi nhiều biện pháp phối hợp gồm
ñiều t rị tại chỗ, tại vùng như phẫu thuật, xạ trị,
ñiều trị toàn thân như hóa trị liệu, liệu pháp nội
tiết và ñiều trị sinh học. Tùy theo giai ñoạn
bệnh và ñặc tính sinh học của tế bào ung thư
vú mà có chỉ ñịnh ñiều trị thích hợp khác
nhau. Qua các nghiên cứu về hóa mô miễn
dịch cho thấy có khoảng 70% trường hợp ung
thư vú có thụ thể nội tiết mà các thụ thể này
nằm t rên bề mặt nhân của tế bào. Sự phát
triển của tế bào ung thư này vẫn chịu sự tác
ñộng của nội tiết nội sinh hay nội tiết ngoại
sinh. Ứng dụng qua cơ chế này mà sử dụng
liệu pháp nội tiết là phương pháp ñiều t rị ñặc
hiệu căn bệnh ung thư này. ðiều trị bằng cách
giảm lượng estrogen trong máu hoặc tranh
chấp với nội tiết tố trên thụ thể của tế bào.
Hậu quả là k ìm hãm phát triển tế bào ung thư
vú và dẫn ñến tế bào chết theo chương trình.
Tamoxifen là chất kháng estrogen thông qua
cơ chế tranh chấp thụ thể nội tiết, cải thiện rõ
rệt về thời gian sống thêm không tái phát và
thời gian sống thêm toàn bộ ung thư vú giai
ñoạn sớm cũng như giai ñoạn tiến triển [2].
Các thuốc nội tiết hiện nay ñang ñược sử
dụng phổ biến trong lâm sàng như thuốc
kháng estrogen hoặc kháng men aromatase
và các chất ñồng vận với GnRH (goserelin).
Trên thế giới, nghiên cứu ñánh giá về vai t rò
suy giảm hoạt ñộng buồng trứng bằng biện
pháp nội khoa goserelin như biện pháp ñiều trị
bổ trợ mang lại kết quả tốt ở bệnh nhân ung
thư vú tiền mạn kinh có thụ thể nội tiết dương
126 TCNCYH 93 (1) - 2015
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
tính [3]. Trong những năm gần ñây, xuất hiện
xu hướng ñiều trị kết hợp giữa các thuốc
kháng estrogen với các thuốc tương tự LHRH
và GnRH trên thế giới và ñược ñánh giá hiệu
quả biện pháp này t rong ung thư vú giai ñoạn
còn khả năng ñiều trị triệt ñể [4]. Ở nước ta,
trong những năm gần ñây, liệu pháp ñiều trị
phối hợp này ñã áp dụng trong lâm sàng cho
bệnh nhân trẻ tuổi mong muốn giữ lại buồng
trứng nhưng chưa có ñề tài ñánh giá về hiệu
quả của phương pháp này. Do vậy, thực hiện
nghiên cứu này với mục tiêu: ðánh giá kết
quả sống thêm bệnh nhân ung thư vú có ñiều
trị bổ trợ goserelin kết hợp với tamoxifen.
II. ðỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. ðối tượng
Lựa chọn các bệnh nhân ung thư vú ñược
ñiều trị tại bệnh viện K từ 2006 ñến 2012 có
ñủ tiêu chuẩn sau:
- Bệnh nhân ung thư vú dưới 40 tuổi ñược
xác ñịnh bằng giải phẫu bệnh.
- ðã ñược phẫu thuật cắt tuyến vú toàn bộ,
vét hạch nách triệt căn (patey).
- ðược ñiều trị hóa chất di căn hạch vùng
hoặc xạ trị theo chỉ ñịnh.
- Còn kinh nguyệt sau khi kết thúc ñiều trị
hóa chất.
- Thụ thể nội tiết dương t ính (estrogen
receptor - ER và progesterone receptor - PR).
- Không mắc bệnh ung thư khác ngoài ung
thư vú.
- Có ñủ hồ sơ bệnh án lưu t rữ tại kho hồ
sơ và bệnh án theo dõi ngoại trú.
- Bệnh nhân ñược ñiều trịgoserelin
(zoladex) kết hợp với tamoxifen ñúng theo liệu
trình chuẩn.
- Bệnh nhận ñược tái khám ñịnh kỳ hoặc
có thông tin t rả lời từ bệnh nhân và/hoặc gia
ñình qua thư hoặc ñiện thoại.
2. Phương pháp
Phương pháp nghiên cứu hồi cứu, có theo
dõi dọc.
2.1. C& m(u nghiên c0u
Áp dụng theo công thức cỡ mẫu cho việc
ước tính một tỷ lệ trong quần thể.
Trong ñó:
n: là cỡ mẫu dự kiến
P: hiệu quả giả ñịnh; Q = 1- P.
d: ñộ chính xác mong muốn.
z: sai lầm loại 1 ở mức 1- α/2 (α = 0,05 thì
Z 1- α/2 = 1,96) (giả ñịnh hiệu quả P = 0,96;
d = 0,05 thì cỡ mẫu là 59 bệnh nhân).
2.2. Các b34c ti6n hành
- Tiến hành chọn bệnh nhân: các bệnh
nhân ung thư vú ñã ñược phẫu thuật Patey,
thụ thể nội tiết (+), còn kinh, có ñiều trị hoá
chất, tia xạ khi có chỉ ñịnh sẽ ñược ñưa vào
nghiên cứu theo tiêu chuẩn ñã nêu.
- Hồi cứu bệnh án ñể khai thác các dữ kiện
lâm sàng, cận lâm sàng, xếp giai ñoạn bệnh
trước và sau phẫu thuật triệt căn.
- Bệnh nhân ñược ñiều trị bằng zoladex
một depot (mẫu thuốc phóng thích chậm)
3,6 mg zoladex tiêm dưới da thành bụng mỗi
28 ngày, ñiều t rị liên tục t rong 24 tháng,
ñược ñiều trị kết hợp tamoxifen liều 20mg/
ngày, bắt ñầu sử dụng sau ngày kết thúc
ñiều trị hóa chất, uống l iên tục t rong 5 năm.
Trong thời gian này, những bệnh nhân này
vẫn tiếp tục ñược theo dõi sử dụng thuốc
vừa ñánh giá kết quả sau ñiều trị cũng như
thời gian sống thêm.
- Ba tháng ñánh giá t ình trạng toàn thân,
tại chỗ và toàn thân ñể phát hiện tái phát tại
vùng, di căn xa... qua khám lâm sàng và làm
n =
Z21-α/2 x PQ
d2
TCNCYH 93 (1) - 2015 127
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
2015
xét nghiệm siêu âm, chụp X-quang tim phổi,
ñịnh lượng CA 15.3 trong máu cứ 3 tháng 1
lần trong 2 năm ñầu, cứ 6 tháng 1 lần t rong
3 năm t iếp theo và các năm kế tiếp. Các
thông tin khám lại ñược ghi nhận thông qua
bệnh án theo dõi ñiều t rị tại phòng khám
theo mẫu chung quy ñịnh ñang áp dụng với
bệnh nhân ngoại trú. ðối với những bệnh
nhân sau 5 năm uống thuốc ñược liên lạc
với bệnh nhân/gia ñình bệnh nhân qua ñiện
thoại hoặc thư. Thời ñiểm kết thúc nghiên
cứu tháng 8 năm 2014.
- Thời gian sống thêm: kết quả nghiên cứu
ñược ñánh giá thông qua ước lượng thời gian
sống thêm không tái phát và sống thêm toàn
bộ tại thời ñiểm 1 năm, 2 năm, 3 năm, 4 năm
và 5 năm, khoảng thời gian giữa thời ñiểm
phẫu thuật patey ñến thời ñiểm kết thúc (rút
khỏi) nghiên cứu.
3. Xử lý số liệu
Nhập số liệu, mã hoá số liệu dùng phần
mềm SPSS 21.0. Sử dụng các thuật toán
thống kê y học. Sử dụng phương pháp Kap-
lan-Meier ñể ước tính thời gian sống thêm với
mức ý nghĩa thống kê khi p < 0,05 và so sánh
bằng sự khác biệt bằng Log-rank test.
4. ðạo ñức nghiên cứu
ðối tượng ñược cung cấp ñầy ñủ thông tin
về nghiên cứu và chấp thuận tham gia nghiên
cứu. Mọi thông tin của ñối tượng ñược giữ bí
mật và chỉ sử dụng cho mục ñích nghiên cứu.
ðối tượng có thể rút lui khỏi nghiên cứu bất
cứ lúc nào mà không ảnh hưởng ñến việc
ñiều trị bệnh. ðối tượng ñược ñiều trị bởi
phương pháp thực hành lâm sàng theo chấp
thuận của Bộ Y tế.
III. KẾT QUẢ
1. Kết quả ñiều trị
Mất kinh sau dùng thuốc: tất cả các bệnh nhân sau tiêm thuốc 1 tháng là mất kinh hoàn toàn,
chiếm 100%.
Bảng 1. Có kinh trở lại sau khi ngừng thuốc
Thời gian có kinh lại sau ngừng thuốc (tháng) n %
< 3 0 0
3 - 6 35 49,3
> 6 36 50,7
Trung bình 7,0 ± 2,8 (tháng)
Thời gian trung bình xuất hiện kinh trở lại là 7,0 (± 2,8) tháng, xuất hiện kinh sau ngừng thuốc
> 6 tháng chiếm tỷ lệ cao nhất là 50,7%.
Tỷ lệ tái phát tại chỗ chiếm cao nhất, chiếm 40%, trong ñó có 1 bệnh nhân tái phát năm thứ 2,
sau ñó là di căn phổi là 30% tiếp sau là di căn xương là 20%. Di căn gan, di căn não là 10%.
Theo dõi trung bình 47,7 (± 12,6) tháng, trung vị 47 tháng (25 - 79 tháng). Tỷ lệ tái phát xảy ra
vào năm thứ 4 chiếm 50% tổng số tái phát trong 5 năm (bảng 2).
128 TCNCYH 93 (1) - 2015
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Bảng 2. Vị trí tái phát, di căn
Vị trí di căn n %
Phổi 3 30,0
Xương 2 20,0
Gan 1 10,0
Tại chỗ 4 40,0
Não 1 10,0
Tổng số 10 100
Biểu ñồ 1. Thời gian sống thêm không tái phát
100% bệnh nhân sống thêm không tái phát sau 12 tháng, sau 2 năm là 98,6%, sau 3 năm là
95,8%, sau 4 năm là 88,8%, và sau 5 năm còn 85,9%.
2. Một số yếu tố ảnh hưởng tới thời gian sống thêm
Bảng 3. Thời gian sống thêm theo tình trạng hạch nách
Di căn hạch
Sống thêm không tái phát Sống thêm toàn bộ
Tỷ lệ %
sống thêm
Số tái phát,
di căn
p
Tỷ lệ %
sống thêm
Số chết p
Có (n = 30) 73,3 8 (26,7%)
0,014
96,7 1 (3,3%)
0,423
Không (n = 41) 95,1 2 (4,9%) 100 0 (0%)
TCNCYH 93 (1) - 2015 129
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
2015
Biểu ñồ 2. Thời gian sống thêm theo tình trạng hạch nách
Di căn hạch ảnh hưởng rõ rệt ñến thời gian sống thêm không tái phát. Không có sự khác biệt
về thời gian sống thêm toàn bộ giữa nhóm có di căn hạch nách và không di căn hạch.
Biểu ñồ 3. Thời gian sống thêm theo giai ñoạn bệnh
Tỷ lệ sống thêm không tái phát sau 5 năm ở bệnh nhân giai ñoạn I, IIA là 94,6% cao hơn có ý
nghĩa so với giai ñoạn IIB, IIIA là 76,5%.
Biểu ñồ 4. Thời gian sống thêm theo tình trạng PR
130 TCNCYH 93 (1) - 2015
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Tỷ lệ sống thêm không tái phát sau 5 năm ở nhóm bệnh nhân PR(+) là 89,2% cao hơn không có ý
nghĩa thống kê so với nhóm bệnh nhân PR(-) là 83,3% nhưng không khác biệt về sống thêm không
tái phát sau 5 năm.
Biểu ñồ 5. Thời gian sống thêm theo tình trạng HER2
Thời gian sống thêm không tái phát, sống thêm toàn bộ ở nhóm HER2(-) cao hơn có ý nghĩa
thống kê ở nhóm HER2(+).
IV. BÀN LUẬN
ðối với các nghiên cứu về ñiều trị bổ t rợ,
kết quả ñược ñánh giá qua quá trình theo dõi
bệnh nhân trong và sau ñiều trị. Thời gian
theo dõi trung bình là 47,7 tháng, phần lớn
bệnh nhân ñã ñạt ñược thời gian theo dõi 4
năm, một số ñã theo dõi ñược 5 năm. Với thời
gian theo dõi như vậy, có thể ñánh giá về vai
trò của biện pháp can thiệp ñối với bệnh nhân
này. Sau dùng thuốc zoladex 1 tháng, tất cả
71 bệnh nhân (100%) ñã mất kinh hoàn toàn.
ðiều ñó cho thấy tác dụng cắt kinh của biện
pháp nội khoa này ñạt kết quả cao và ức chế
buồng trứng ngay sau 1 tháng sử dụng. Theo
bảng 1 có kinh trở lại sau 3 tháng dừng thuốc
không có một bệnh nhân nào, ≤ 6 tháng chiếm
49,3%, trên 6 tháng chiếm 50,7%. Thời gian
có kinh lại trung bình là 7 tháng.
Lợi ích của goserelin chấm dứt hoạt ñộng
nội tiết của buồng trứng trong thời gian ñiều
trị, nhưng duy trì ñược khả năng sinh sản sau
khi ngừng ñiều trị. ðiều này không thể xảy ra
khi dùng phẫu thuật hoặc hóa chất, hoặc xạ trị
liệu cắt buồng trứng và cũng t ránh cho bệnh
nhân phải chịu sự mạn kinh dài và sớm. Biện
pháp này có ý nghĩa giảm bớt các hiệu ứng
tâm lý, sinh dục, mất xương và giảm nguy cơ
bị bệnh tim mạch [4]. Trong nghiên cứu của
chúng tôi có hai trường hợp bệnh nhân có con
sau 5 năm ñiều trị (hai bệnh nhân này lúc bị
bệnh ñều ở ñộ tuổi 24, 26). ðiều này nói lên
một phần lợi ích của nghiên cứu này.
Thời gian sống thêm không tái phát của
bệnh nhân từ năm thứ nhất ñến năm thứ 5 lần
lượt là: 100%, 98,6%, 95,8%, 88,7%, 85,9%.
Phân tích trên 2706 bệnh nhân ung thư vú
tiền mạn kinh ñã ñược phẫu thuật hoặc/và xạ
trị, và/hoặc hóa chất cho thấy thời gian sống
thêm không tái phát cao hơn ñáng kể ở bệnh
nhân ñược ñiều trị goserelin kết hợp với
tamoxifen so với các bệnh nhân sử dụng
tamoxifen ñơn thuần. Goserelin kết hợp
tamoxifen là liệu pháp nội tiết chuẩn cho
TCNCYH 93 (1) - 2015 131
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
2015
những bệnh nhân ung thư vú tiền mãn kinh có
thụ thể nội tiết dương t ính [5; 6].
Có thể nói kết quả thu ñược từ nghiên cứu
này rất khả quan khi so sánh với kết quả các
tác giả khác ở trong và ngoài nước. Nghiên
cứu ñiều trị bổ trợ cho bệnh nhân ung thư vú
ở giai ñoạn mổ ñược cho thấy tỷ lệ sống thêm
toàn bộ sau 5 năm là 67% ở nhóm ñược ñiều
trị bổ trợ hóa chất ñơn thuần phác ñồ AC, khi
kết hợp với cắt buồng trứng thì tỷ lệ này nâng
lên là 70% và khi kết hợp với cả cắt buồng
trứng và dùng tamoxifen thì tỷ lệ này là 78%
[6]. Phân t ích gộp ở bệnh nhân tiền mãn kinh,
cho thấy thời gian sống thêm toàn bộ của
nhóm có goserelin cao hơn nhóm dùng
tamoxifen ñơn thuần nhưng chưa có ý nghĩa
thống kê [5; 7]. Bệnh nhân ung thư vú có thụ
thể nội tiết dương t ính, sau khi kết thúc ñiều trị
bằng các phương pháp tại chỗ, tại vùng bằng
phẫu thuật, tia xạ, cần thiết phải bổ sung thêm
phương pháp ñiều trị hệ thống bằng hoá chất
và nội tiết nhằm tiêu diệt nốt các tế bào vi di
căn tiềm ẩn mà các phương pháp ñiều t rị tại
chỗ, tại vùng không giải quyết ñược.
Tình trạng hạch vùng là yếu tố tiên lượng
quan trọng nhất trong ung thư vú. Khi ñã di
căn hạch nách chứng tỏ bệnh ñã vượt ra khỏi
phạm vi tại chỗ, tại vùng. Số lượng hạch vùng
di căn càng nhiều thì tiên lượng của bệnh
càng xấu [2; 8].
Bảng 3 cho thấy tỷ lệ sống thêm không tái
phát sau 5 năm ở nhóm có di căn hạch là
73,3%, giảm có ý nghĩa so với nhóm không di
căn hạch là 95,1%. Nguy cơ tái phát tăng 4
lần của nhóm có di căn hạch so với bệnh
nhân không di căn hạch. Tỷ lệ sống thêm toàn
bộ 5 năm ở nhóm có di căn hạch là 96,7%, ở
nhóm không di căn hạch là 100%, không thấy
sự khác biệt có ý nghĩa vì những bệnh nhân
này ñược tiếp tục ñiều trị hoá chất khi có tái
phát, làm tăng tỷ lệ sống thêm toàn bộ.
Tạ Văn Tờ công bố tỷ lệ sống thêm 5 năm
là 53,0% ở nhóm có di căn hạch và 91,9% ở
nhóm không di căn hạch [9]. Sự khác biệt này
có thể là do nghiên cứu của Tạ Văn Tờ tiến
hành trên các ñối tượng bệnh nhân ở giai
ñoạn muộn hơn và có di căn hạch nách nhiều,
không xét tới tình trạng thụ thể nội tiết, có
nghĩa là bao gồm các cả các trường hợp thụ
thể nội tiết âm tính và dương t ính. Trên thực
tế cho thấy các trường hợp có thụ thể nội tiết
dương t ính có tiên lượng tốt hơn so với nhóm
có thụ thể âm tính do ñáp ứng tốt hơn với ñiều
trị nội tiết và mức ñộ ác tính cũng thấp hơn.
Tình trạng hạch nách không những là yếu
tố tiên lượng quan trọng nhất mà còn có ý
nghĩa thiết thực trong lâm sàng. Khi ñã có di
căn hạch mà tuổi của bệnh nhân dưới 70 thì
các trường hợp này có chỉ ñịnh ñiều trị bổ trợ
bằng hoá chất và nội tiết nếu có thụ thể nội
tiết dương tính.
Các thụ thể nội tiết là các dấu ấn sinh học
quan trọng trong ung thư vú, có giá trị tiên
lượng và khả năng ñáp ứng ñiều trị nội tiết.
Các trường hợp có thụ thể estrogen dương
tính tỷ lệ ñáp ứng với ñiều trị nội tiết là 60% và
tiên lượng tốt hơn so với các trường hợp có
thụ thể estrogen âm t ính. Nếu cả hai thụ thể
estrogen và progesterone ñều dương tính thì
tỷ lệ ñáp ứng với liệu pháp nội tiết lên tới 85%
và ở ñây là nhóm có tiên lượng tốt nhất [10].
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ sống
thêm không tái phát và toàn bộ là 89,2%;
100% ở nhóm có PR(+) so với 50%; 83,3% ở
nhóm có PR(-). Sự chênh lệch giữa 2 nhóm
lên tới 39,2% và 16,7%. Có thể nói rằng, nguy
cơ tái phát nhóm PR(-) cao 5 lần nếu khối u
có thụ thể này, góp phần dự báo khả năng tái
phát. Một lần nữa, có thể thấy giá trị tiên
lượng của yếu tố sinh học này trong liệu pháp
nội tiết trong ung thư vú. Tuy nhiên, cỡ mẫu
nghiên cứu còn hạn chế, cần nghiên cứu tiếp
132 TCNCYH 93 (1) - 2015
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
theo số lượng lớn hơn ñể làm sáng tỏ yếu tố
này ở phụ nữ tiền mãn kinh.
Tương ñương với kết quả này, Tạ Văn Tờ
nghiên cứu cho thấy tỷ lệ sống thêm sau 5
năm là 78,2% ở các trường hợp ung thư vú
giai ñoạn II-III có cả ER và PR(+) [9].
Silvestrini và cộng sự (2000) nghiên cứu thấy
tình trạng hạch nách, k ích thước u và tình
trạng thụ thể nội tiết là những yếu tố quan
trọng nhất trong ung thư vú [10]. Tác giả cũng
cho thấy rõ sự khác biệt về tỷ lệ sống thêm
giữa nhóm ER(+) và PR(+) so với nhóm ER
(+) và PR(-) ñược ñiều trị bổ trợ bằng hoá
chất và nội tiết là 18,4% sau 4 năm và 20,1%
sau 5 năm.
- Các nghiên cứu gần ñây cho thấy HER2
liên quan có ý nghĩa với sống thêm không tái
phát và tỷ lệ sống thêm toàn bộ. Những bệnh
nhân có hạch nách dương tính, cường ñộ
dương tính và khuyếch ñại gen này cao liên
quan ñến tỷ lệ tái phát cao sau ñiều t rị [11;
12]. Trong nghiên cứu này, không bệnh nhân
nào ñược ñiều trị bổ trợ bằng trastuzumab. Do
vậy, lợi ích của ñiều trị bổ trợ chủ yếu dựa vào
ñiều t rị nội tiết mang lại của nhóm HER(-) và
nhóm HER2(+). Phân tích về ảnh hưởng của
HER2 ñến kết quả sống thêm sau 5 năm cho
thấy, tỷ lệ sống thêm không tái phát và toàn
bộ ở nhóm HER2 âm tính là 93,5% và 100%
so với 72,0% và 96,0% ở nhóm HER2(+).
Khi bệnh nhân có HER2(+) thì thời gian
giảm có ý nghĩa so với bệnh nhân thụ thể âm
tính [9,12]. Khi kết hợp các yếu tố thụ thể nội
tiết và yếu tố phát triển biểu mô, tác giả nhận
thấy tỷ lệ sống thêm sau 5 năm cao nhất tới
82,3% ở nhóm có 3 yếu tố thuận lợi tức là có
ER(+), PR(+) và HER2(-); kế ñến là nhóm có 2
yếu tố thuận lợi với tỷ lệ sống thêm sau 5 năm
là 69,5%. Nhóm có 1 yếu tố thuận lợi có tỷ lệ
50,8% và nhóm không có yếu tố thuận lợi tức
là ER(-), PR(-) và HER2(+) thì tỷ lệ sống thêm
chỉ ñạt 40,7% [12].
V. KẾT LUẬN
Nghiên cứu trên 71 phụ nữ tiền mạn kinh
bị ung thư vú ở giai ñoạn I-IIIa, thụ thể nội tiết
dương tính, ñiều trị bổ trợ bằng Goserelin kết
hợp với tamoxifen, mất kinh sau 1 lần tiêm
zoladex và có kinh trở lại sau 7 tháng sau khi
ngừng tiêm.
Tỷ lệ sống thêm không tái phát sau 2 năm,
5 năm lần lượt là 98,6%, 85,9%.
Hạch nách di căn dự báo có ý nghĩa về
khả năng tái phát 5 năm: không di căn hạch là
95,1% so với 73,3% ở nhóm có di căn hạch.
Giai ñoạn bệnh: tỷ lệ sống thêm không tái phát
và toàn bộ sau 5 năm ở giai ñoạn I, IIa là
94,6% và 100% so với 76,5% và 97,1% ở giai
ñoạn IIb, IIIa. Thụ thể progesterone dương
tính góp phần kết quả tốt hơn so với không có
thụ thể: Tỷ lệ sống thêm không tái phát giảm
từ 89,2% nhóm PR(+) so với 50% nhóm
PR(-). Bệnh nhân có HER2(+) có tiên lượng
xấu hơn bệnh nhân có HER(-).
Lời cám ơn
Xin chân thành cám ơn ban giám ñốc bệnh
viện K, phòng khám bệnh ñã cấp thuốc và
theo dõi chặt chẽ bệnh nhân ngoại trú này
theo phác ñồ. Phòng kế hoạch tổng hợp cho
lấy tư liệu nghiên cứu hồi cứu và cũng cám ơn
bệnh nhân và gia ñình người bệnh ung thư vú
ñã hồi âm.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Bá ðức, Nguyễn Chấn Hùng,
Huỳnh Quyết Thắng và cộng sự (2004). Kết
quả bước ñầu nghiên cứu dịch tễ học mô tả
một số bệnh ung thư tai 6 vùng ñịa lý Việt
Nam giai ñoạn 2001 - 2003. Tạp chí Y học
thực hành, (498), 27 - 31.
TCNCYH 93 (1) - 2015 133
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
2015
2. Bùi Diệu (2003). Ung thư vú, Thực
hành xạ trị ung thư. Nhà xuất bản Y học,
278 - 295.
3. Sharma R, Hamilton A, Beith J (2009).
LHRH agonists for adjuvant therapy of early
breast cancer in premenopausal women,
Cochrane Database Syst Rev.
4. H Yang (2013). Combined effects of
goserelin and tamoxifen on estradiol level,
breast density, and endometrial thickness in
premenopausal and perimenopausal women
with early-stage hormone receptor-positive
breast cancer: a randomised controlled clinical
trial, British Journal of Cancer, 109, 324 - 309.
5. Nguyễn Bá ðức(2003). Kết quả ñiều trị
nội tiết bổ trợ trên bệnh nhân ung thư vú tiền
mạn kinh giai ñoạn II-III có thụ thể nội tiết es-
trogen dương tính. Số ñặc biệt chuyên ñề Ung
bướu học, 107 - 112.
6. Coombes RC, Hall E, Gibson LJ et al
(2004). A randomized trial of exemestane after
two or three years of tamoxifen therapy in
postmenopausal women with primary breast
cancer, N Engl J Med, 350, 1081 - 1092.
7. Jonat W, Kaufmann M, Sauerbrei W,
et al (2002). Goserelin versus
cyclophosphamide, methotrexate, and
fluorouracil as adjuvant therapy in
premenopausal patients with node - positive
breast cancer, The Zoladex Early Breast
Cancer Research Association study. J Clin
Oncol, 20, 4628 - 4635.
8. Recchia F, Saggio G, Amiconi G et al
(2006). Gonadotropin - releasing hormone
analogues added to adjuvant chemotherapy
protect ovarian function and improve clinical
outcomes in young women with early breast
carcinoma. Cancer, 106, 514 - 523.
9. Tạ Văn Tờ (2004). Nghiên cứu hình
thái học, hóa mô miễn dịch và giá trị tiên
lượng của chúng trong ung thư biểu mô
tuyến vú. Luận án tiến sĩ y học - Trường ðại
học Y Hà Nội.
10. Sverrisdottir A, Johansson H, Jo-
hansson U et al (2011). Interaction between
goserelin and tamoxifen in a prospective
randomised clinical trial of adjuvant endocrine
therapy in premenopausal breast cancer.
Breast Cancer Res Treat, 128(3), 755 - 763.
11. Huiart L, Dell'Aniello S, Suissa S
(2011). Use of tamoxifen and aromatase in-
hibitors in a large population-based cohort of
women with breast cancer, Br J Cancer, 104,
1558 – 1563.
12. Vũ Hồng Thăng, ðỗ Anh Tú, Vũ
Quang Toản và CS (2010). Phân tích giá trị
tiên lượng của yếu tố phát triển biểu mô trong
bệnh ung thư vú phụ nữ. Tạp chí Ung thư học,
1, 448 – 452.
13. Francesco R, Giampiero C et al
(2010). High-risk early breast cancer in
patients under 40 years of age: Improved
clinical outcome with total estrogen blockade
and tailored chemotherapy. Cancer Inverst,
16, 867 - 872.
Summary
SURVIVAL RATE OF YOUNG PATIENTS WITH BREAST CANCER
RECEIVING ADJUVANT GOSERELIN PLUS TAMOXIFEN IN THE
NATIONAL CANCER HOSPITAL
The aim of this study was to estimate the outcome of adjuvant therapy as goserelin and ta-
moxifen in young patients with stage I-IIIa breast cancer. Retrospective study based on 71 pre-
134 TCNCYH 93 (1) - 2015
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
menopausal women younger than 40 years old with primary breast cancer, hormone receptor-
positive, complemented by goserelin treatment for 2 years in combination with tamoxifen.
Follow-up was to assess longitudinal survival rate. Results showed that all patients stopped
menstruation after one Zoladex injection, with re-menstruation 7 months after stopping the
injections. The recurrent/metastastic frequency is 14.1%. Disease-free survival rate at 2 years,
5 years were 98.6%, 85.9%, respectively. Survival in patient group without lymph node metastasis
was 95.1% compared with 73.3% in those with lymph node metastasis. Patients with progester-
one receptor - positive tumor had better survival than compared to those without this receptor.
Overall survival and recurrence - free survival is 89.2% in the PR(+) group and 50% in PR(-)
subgroup. Patients with HER2 (+) had a worse prognosis as compared with HER2(-) group, 70%
survival with recurrent cancer compare to 93.5%.
Keyword: young breast cancer, adjuvant endocrine therapy, breast cancer survival
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 150_374_1_sm_6758.pdf