Sử dụng BĐTD trong dạy và học thực hành
hóa học là một kỹ thuật dạy học tích cực, giúp
giảng viên chủ động, linh hoạt, tiết kiệm thời
gian, sinh viên hiểu đƣợc nội dung bài học
một cách rõ ràng và nhanh nhất theo sơ đồ
kiến thức đƣợc hệ thống một cách khoa học,
việc ghi nhớ, ôn tập cũng hiệu quả hơn, nhìn
vào BĐTD sinh viên có thể hình dung ra ngay
các dụng cụ, hóa chất cần chuẩn bị và cách
tiến hành thí nghiệm. Khi thiết kế BĐTD sinh
viên phát huy tối đa trí tƣởng tƣợng, năng
khiếu hội họa, khả năng tƣ duy logic khoa
học. Ngoài ra sử dụng BĐTD còn giúp sinh
viên kết hợp trí tuệ cá nhân với trí tuệ tập thể
một cách hiệu quả, hình thành cho sinh viên
các kĩ năng thực hành, kĩ năng thuyết trình, kĩ
năng làm việc theo nhóm.
BĐTD thực sự là một công cụ tƣ duy hệ
thống, hiệu quả mang lại những lợi ích to lớn
trong hoạt động dạy và học ở các trƣờng đại
học kỹ thuật, góp phần đổi mới phƣơng pháp,
nâng cao chất lƣợng giáo dục, hƣớng sinh
viên đến sự phát triển toàn diện, đáp ứng các
nhu cầu nhân lực cho quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.
6 trang |
Chia sẻ: yendt2356 | Lượt xem: 564 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thiết kế và sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học Hóa học đại cương ở trường Đại học Kỹ Thuật, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nguyễn Ngọc Tuấn và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 197 – 202
197
THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TƢ DUY
TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC ĐẠI CƢƠNG Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT
Nguyễn Ngọc Tuấn1,Trần Trung Ninh2
1Trường ĐH Công nghệ Thông tin và Truyền thông – ĐH Thái Nguyên,
2Trường ĐH Sư phạm Hà Nội
TÓM TẮT
Bản đồ tƣ duy là một sơ đồ đƣợc sử dụng để phác thảo trực quan thông tin. Bản đồ tƣ duy thƣờng
đƣợc tạo ra xung quanh một từ hoặc văn bản và đặt ở trung tâm, những ý tƣởng liên quan, lời nói
và khái niệm đƣợc thêm vào. Nội dung chính đƣợc tạo ra từ một nút trung tâm, và loại nhỏ hơn là
các chi nhánh của nội dung chính. Sử dụng bản đồ tƣ duy trong dạy học là một trong những
phƣơng pháp giảng dạy tích cực, sáng kiến này sẽ giúp giảng viên tính linh hoạt, tiết kiệm thời
gian trong giảng dạy, giúp sinh viên phát huy tối đa sự sáng tạo, khả năng tƣ duy, ghi nhớ, kỹ
năng hội họa, tạo tâm lý thoải mái, kích thích sự quan tâm của sinh viên trong học tập.
Bài viết này sẽ hƣớng dẫn giáo viên và sinh viên trong trƣờng đại học kỹ thuật sử dụng bản đồ tƣ
duy trong hoạt động dạy và học môn hóa học để góp phần vào việc đổi mới phƣơng pháp dạy và
học. Từ đó thu đƣợc kết quả học tập cao hơn và tạo ra một môi trƣờng học tập tích cực hơn.
Từ khóa: Bản đồ tư duy, kĩ thuật dạy học, dạy học tích cực, thực nghiệm, thí nghiệm
MỞ ĐẦU*
Đổi mới phƣơng pháp dạy học là một trong
những nhiệm vụ trọng tâm của ngành Giáo
dục Việt Nam trong việc nâng cao chất lƣợng
giáo dục và đào tạo. Tuy nhiên có thể thấy
một thực tế là trong khi các trƣờng phổ thông
đang tích cực tiến hành đổi mới phƣơng pháp
giảng dạy và đem lại kết quả khả quan thì hầu
nhƣ các trƣờng trung cấp, cao đẳng, đại học
vẫn chƣa quan tâm nhiều tới điều này.
Phƣơng pháp giảng dạy chủ yếu ở các trƣờng
chuyên nghiệp vẫn là giảng viên thuyết trình,
sinh viên thụ động trong việc tiếp nhận và
làm chủ kiến thức, chƣa phát huy đƣợc tính
tích cực, khả năng tƣ duy sáng tạo và hứng
thú học tập của sinh viên.
Bài báo này giới thiệu kỹ thuật dạy học sử
dụng bản đồ tƣ duy (BĐTD) khi dạy các bài
thực hành ở môn Hóa học Đại cƣơng ở các
trƣờng đại học kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu
quả dạy học.
NỘI DUNG
Giới thiệu về bản đồ tƣ duy (BĐTD) và các
bƣớc thiết kế dạy học theo BĐTD
Giới thiệu bản đồ tư duy
Bản đồ tƣ duy (BĐTD) còn gọi là lƣợc đồ tƣ
duy, sơ đồ tƣ duy... là một hình thức ghi chép
*
Tel: 0986 796536, Email: tuanhoa.cntt@gmail.com
sử dụng màu sắc, hình ảnh để mở rộng và đào
sâu các ý tƣởng, đƣợc xây dựng và phát triển
bởi tác giả Tony Buzan. BĐTD đƣợc đánh giá
là công cụ tƣ duy của thế kỷ 21, đƣợc ứng
dụng rộng rãi trong tất cả các lĩnh vực trong
đó có giáo dục[4].
Sử dụng BĐTD trong dạy học là một kỹ thuật
dạy học tích cực, giúp giảng viên chủ động,
linh hoạt, tiết kiệm thời gian trong việc giảng
dạy, giúp sinh viên phát huy tối đa tính sáng
tạo, khả năng tƣ duy, ghi nhớ, năng khiếu hội
họa, đồng thời tạo tâm lí thoải mái, kích thích
hứng thú học tập của sinh viên.
Các bước thiết kế dạy học theo BĐTD
Bước 1: Xác định kiến thức trọng tâm
Trƣớc khi thiết kế bài dạy, việc đầu tiên là
cần xác định rõ kiến thức trọng tâm của bài.
Từ đó, rút ra những yêu cầu cần thiết ở ngƣời
học và phƣơng pháp dạy học của giảng viên.
Bước 2: Xác định mục tiêu của bài học. Mục
tiêu của bài học gồm ba thành tố: Kiến thức,
kĩ năng, thái độ (khi xác định mục tiêu bài học
cần chú ý tới những kiến thức và đặc biệt là các
kĩ năng, thái độ ẩn chứa trong nội dung bài).
Mục tiêu đƣợc thể hiện bằng các động từ có
thể lƣợng hóa đƣợc với các mức độ: Biết –
Hiểu – Vận dụng và vận dụng sáng tạo.
Nguyễn Ngọc Tuấn và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 197 – 202
198
Bước 3: Lựa chọn phương pháp và phương
tiện dạy học
Lựa chọn phương pháp dạy học
Căn cứ vào mục tiêu dạy học, nội dung kiến
thức truyền đạt và kiểu bài lên lớp để lựa
chọn phƣơng pháp dạy học sao cho thích hợp.
Khi đã chọn đƣợc phƣơng pháp dạy học cho
tiết học, giảng viên cần phải ghi vào sơ đồ và
thực hiện nghiêm túc theo kế hoạch. Hiện
nay, phƣơng pháp sử dụng có hiệu quả hơn cả
là phƣơng pháp dạy học phức hợp, tức là,
giảng viên sử dụng phối hợp các phƣơng pháp
và kĩ thuật dạy học tích cực để đạt hiệu quả
cao nhất cho tiết học.
Chuẩn bị phương tiện dạy học
Chuẩn bị thiết bị dạy học cần thiết cho một
tiết học nhƣ sau:
Dụng cụ, hóa chất, các thiết bị, máy móc nhƣ
Projector, máy tính . . . Các phần mềm mô
phỏng, thí nghiệm ảo, các video clipCác
bảng phụ hoặc phiếu học tập có ghi các bài
tập, các câu hỏi hoặc dụng cụ học tập cần có
và thứ tự sử dụng và thực hiện nó.
Cần chỉ rõ công việc của giảng viên, công
việc của từng cá nhân hoặc nhóm sinh viên
trong việc chuẩn bị này.
Bước 4: Lựa chọn phương pháp kiểm tra và
đánh giá sinh viên
Có thể lựa chọn một trong hai cách để tiến
hành kiểm tra và đánh giá sinh viên nhƣ sau:
Phiếu giao nhiệm vụ có tác dụng rất mạnh
trong học tập hợp tác, thảo luận nhóm. Cần
phải xây dựng câu hỏi và bài tập trong phiếu
học tập sao cho phát huy đƣợc năng lực nhận
thức và phát triển năng lực giải quyết vấn đề
cho sinh viên.
Bài tập củng cố phải có tác dụng hệ thống hóa
kiến thức hoặc vận dụng kiến thức vừa học
xong [6].
Bước 5:Thiết kế hoạt động dạy học theo bản
đồ tư duy dựa vào phần mềm Mindjet
Mindmanager Pro 8.0.
Sử dụng BĐTD để dạy các bài thực hành
hóa học ở trƣờng Đại học kỹ thuật
Hóa học là một môn khoa học lý thuyết và
thực nghiệm, bài thực hành hóa học là cầu nối
giữa lý thuyết và thực hành. Vì vậy các bài
thực hành hóa học có một ý nghĩa quan trọng
trong việc dạy học hóa học. Qua bài thực
hành, sinh viên có điều kiện kiểm chứng lại
các kiến thức đã học, từ đó thêm hiểu, khắc
sâu và nhớ lâu kiến thức, bài thực hành còn
giúp nâng cao lòng tin của sinh viên vào khoa
học, hình thành ở sinh viên các kỹ năng thực
hành, từ đó giúp sinh viên phát triển tƣ duy
một cách toàn diện, hệ thống.
Học phần Hóa học đại cƣơng ở các trƣờng
Đại học kỹ thuật không chuyên Hóa thƣờng
gồm hai phần: Lý thuyết và thực hành đƣợc
tách riêng, phần thực hành thƣờng đƣợc tiến
hành sau khi kết thúc phần lý thuyết, mỗi bài
thực hành thƣờng gồm từ 3 đến 4 thí nghiệm.
Có thể tóm tắt hoạt động dạy và học bài thực
hành với BĐTD thành các bƣớc chính nhƣ sau:
Bƣớc 1. Chuẩn bị
Để chuẩn bị tốt cho tiết thực hành, giảng viên
chia lớp thành các nhóm nhỏ, yêu cầu các
nhóm thiết kế BĐTD cho các thí nghiệm có
trong bài thực hành gồm các nhánh chính:
Dụng cụ, hóa chất, cách tiến hành, hiện
tƣợng, giải thích (Hình 1). Có thể đính kèm
hoặc Hyperlink đến các video hƣớng (dẫn
thao tác thí nghiệm)[4],[7].
Bước 2. Tổ chức hoạt động dạy và học trên lớp
Một buổi thực hành thƣờng gồm 4 phần:
Ôn lại cơ sở lý thuyết và cách tiến hành thí
nghiệm (25 - 30 phút)
Hoạt động 1: Mỗi nhóm cử một sinh viên lên
trình bày một thí nghiệm gồm mục đích, yêu
cầu, cách tiến hành, những điểm cần lƣu ý.
Sinh viên cụ thể hóa bằng BĐTD gồm các
nhánh chính: dụng cụ, hóa chất, cách tiến
hành (mô tả bằng hình ảnh).
Hoạt động 2: Sinh viên các nhóm khác đóng
góp, bổ sung ý kiến cho nhóm bạn.
Hoạt động 3: Giảng viên hƣớng dẫn, bổ sung,
chỉnh sửa và nhấn mạnh những điểm cần lƣu
ý khi tiến hành thí nghiệm để đảm bảo thí
nghiệm tiến hành an toàn, thành công.
Nguyễn Ngọc Tuấn và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 197 – 202
199
Hình 1: Thiết kế bản đồ tư duy cho một thí nghiệm hóa học
Hình 2: BĐTD thí nghiệm tốc độ phản ứng hóa học
Tiến hành làm thí nghiệm (110 – 120 phút)
Các nhóm tiến hành làm
.
Báo cáo kết quả thí nghiệm (25 - 30 phút)
Các nhóm báo cáo kết quả thí nghiệm, giải
thích các hiện tƣợng xẩy ra.
Giảng viên chỉnh sửa, bổ sung và kết luận.
Công việc cuối buổi thực hành (5 – 10 phút)
Giảng viên yêu cầu sinh viên về nhà hoàn
thiện báo cáo thực hành bằng BĐTD (Mỗi thí
nghiệm là một BĐTD ) gồm các nhánh chính:
Dụng cụ, hóa chất, cách tiến hành, hiện
tƣợng, giải thích, những điểm cần lƣu ý.
Ví dụ: Dạy bài thực hành “Các yếu tố ảnh
hƣởng tới tốc độ phản ứng”
Sinh viên đã đƣợc tìm hiểu các yếu tố ảnh
hƣởng tới tốc độ phản ứng trong phần lý
thuyết. Bài thực hành sẽ giúp sinh viên kiểm
chứng và làm rõ hơn các kiến thức đã học.
Giảng viên yêu cầu các nhóm sinh viên thiết
kế BĐTD cho các thí nghiệm để chuẩn bị cho
buổi thực hành, khuyến khích sinh viên phát
huy tối đa năng khiếu hội họa, trí tƣởng
tƣợng, khả năng tƣ duy sáng tạo.
Trong giờ thực hành, giảng viên tổ chức sinh
viên thực hiện các hoạt động dạy học nhƣ đã
trình bày ở bƣớc 2
BĐTD của một trong các thí nghiệm sử dụng
trong bài dạy đƣợc trình bày ở hình 2.
Kết quả thực nghiệm sƣ phạm
Chúng tôi thực hiện điều tra sinh viên bằng
việc phát phiếu điều tra và xử lý kết quả điều
tra, từ đó chúng tôi so sánh việc sử dụng bản
đồ tƣ duy trong dạy học với các phƣơng pháp
dạy học truyền thống.
Nguyễn Ngọc Tuấn và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 197 – 202
200
PHIẾU ĐIỀU TRA DÀNH CHO SINH VIÊN
Họ và tên: ..
Lớp : .......
1. Sau khi học các bài học đƣợc thiết kế theo lƣợc đồ tƣ duy và tự mình thiết các hoạt động
trƣớc khi lên lớp bằng bản đồ tƣ duy, hãy cho biết ý kiến của bản thân ( đánh dấu x vào ô
chọn )
Không thích
Bình thƣờng
Rất thích
Ý kiến khác:
........................
.
2. Khả năng tiếp thu kiến thức của em nhƣ thế nào khi học và tự học các bài thiết kế theo sơ
đồ tƣ duy?
Khó tiếp thu
Bình thƣờng
Dễ tiếp thu
Rất dễ tiếp thu
3. Là ngƣời sử dụng bản đồ tƣ duy, theo em việc sử dụng bản đồ tƣ duy dễ hay khó ?
Quá khó
Bình thƣờng
Dễ
4. Để SVcó thể học tốt các bài sử dụng bản đồ tƣ duy các thầy, cô nên:
Thƣờng xuyên dạy học các bài học bằng bản đồ tƣ duy
Chia các nhóm và giao nhiệm vụ tìm hiểu, nghiên cứu cho các nhóm
Khuyến khích học sinh xây dựng hoạt động học tập trƣớc khi lên lớp
Ý kiến khác:
Qua thống kê phiếu điều tra của 100 sinh viên, các em đều cho rằng các bài dạy sử dụng bản đồ
tƣ duy giúp các em dễ tiếp thu kiến thức, 98% các em cho rằng việc sử dụng bản đồ tƣ để thiết kế
các hoạt động học tập trƣớc khi lên lớp là rất tốt, nó giúp các em chủ động trong việc tiếp thu
kiến thức trên lớp.
So sánh kỹ thuật dạy học truyền thống và sử dụng BĐTD
Qua thực nghiệm sƣ phạm, đã nhận thấy sự khác biệt giữa kỹ thuật dạy truyền thống và sử dụng
BĐTD nhƣ sau:
Nguyễn Ngọc Tuấn và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 197 – 202
201
So sánh kỹ thuật dạy học truyền thống và sử dụng BĐTD
Dạy học truyền thống Kỹ thuật sử dụng BĐTD
* Đối với giảng viên
GV bị động và phụ thuộc về thời gian theo cách
trình bày của SV.
* Đối với sinh viên
- Phần ôn tập kiến thức: Với cách trình bày thí
nghiệm theo một trình tự cố định (Thƣờng là
tên thí nghiệm, dụng cụ, hóa chất, cách tiến
hành, hiện tƣợng, giải thích, những điểm cần
lƣu ý), dƣới hình thức liệt kê thông thƣờng
(mục 1, 2, *, gạch đầu dòng,), tạo cho SV
cảm giác nhàm chán vì các bƣớc lặp đi lặp lại,
khi thuyết trình luôn trong tâm lý căng thẳng,
sợ quên kiến thức và nhầm lẫn giữa các bƣớc.
- Phần tiến hành thí nghiệm: SV lúng túng khi
chuẩn bị dụng cụ, hóa chất, đặc biệt hay quên
trình tự và thao tác tiến hành thí nghiệm.
- Phần viết báo cáo thực hành: SV gần nhƣ hệ
thống lại toàn bộ kiến thức dƣới hình thức liệt
kê.
* Nhận xét chung
Phƣơng pháp dạy học truyền thống chƣa kích
thích đƣợc sự sáng tạo, hứng thú học tập của
SV.
* Đối với giảng viên
- GV chủ động, tiết kiệm thời gian, dễ theo dõi và bổ
sung cho SV trong quá trình thực hành.
* Đối với sinh viên
- Phần ôn tập kiến thức: BĐTD trình bày các thí
nghiệm theo 1 trình tự logic, khoa học nhƣng không
cố định và cứng nhắc, giúp SV chủ động, linh hoạt
khi thuyết trình nhƣng vẫn đảm bảo kiểm soát đƣợc
thời gian cũng nhƣ nội dung cần trình bày. BĐTD
giúp SV phát huy đƣợc tính sáng tạo, năng khiếu hội
họa khi sử dụng màu sắc, hình ảnh, từ ngữ theo ý
chủ quan để vẽ các dụng cụ, hóa chất và mô tả cách
tiến hành thí nghiệm.
- Phần tiến hành thí nghiệm: chỉ cần nhìn qua BĐTD
sinh viên có thể biết ngay các dụng cụ, hóa chất cần
chuẩn bị và hình dung ra cách tiến hành thí nghiệm
từ đó giúp SV thực hành theo một quy trình khoa
học, tiết kiệm thời gian, nâng cao chất lƣợng giờ
học.
- Phần viết báo cáo thực hành: sử dụng BĐTD giúp
sinh viên hệ thống kiến thức một cách ngắn ngọn,
súc tích, dễ đọc, dễ nhớ nhƣng vẫn bao quát đƣợc cả
thí nghiệm.
* Nhận xét chung
Sử dụng BĐTD trong dạy và học các buổi thực hành
đã tạo ra một môi trƣờng học tập tích cực, SV hứng
thú, sôi nổi, sáng tạo trong giờ học, khả năng tiếp
thu và nhớ bài tốt hơn, bên cạnh đó còn hình thành
cho SV một số kỹ năng mềm nhƣ làm việc theo
nhóm, thuyết trình trƣớc đám đông.
KẾT LUẬN
Sử dụng BĐTD trong dạy và học thực hành
hóa học là một kỹ thuật dạy học tích cực, giúp
giảng viên chủ động, linh hoạt, tiết kiệm thời
gian, sinh viên hiểu đƣợc nội dung bài học
một cách rõ ràng và nhanh nhất theo sơ đồ
kiến thức đƣợc hệ thống một cách khoa học,
việc ghi nhớ, ôn tập cũng hiệu quả hơn, nhìn
vào BĐTD sinh viên có thể hình dung ra ngay
các dụng cụ, hóa chất cần chuẩn bị và cách
tiến hành thí nghiệm. Khi thiết kế BĐTD sinh
viên phát huy tối đa trí tƣởng tƣợng, năng
khiếu hội họa, khả năng tƣ duy logic khoa
học. Ngoài ra sử dụng BĐTD còn giúp sinh
viên kết hợp trí tuệ cá nhân với trí tuệ tập thể
một cách hiệu quả, hình thành cho sinh viên
các kĩ năng thực hành, kĩ năng thuyết trình, kĩ
năng làm việc theo nhóm.
BĐTD thực sự là một công cụ tƣ duy hệ
thống, hiệu quả mang lại những lợi ích to lớn
trong hoạt động dạy và học ở các trƣờng đại
học kỹ thuật, góp phần đổi mới phƣơng pháp,
nâng cao chất lƣợng giáo dục, hƣớng sinh
viên đến sự phát triển toàn diện, đáp ứng các
nhu cầu nhân lực cho quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Đình Châu, “Sử dụng Bản đồ tƣ duy-một
biện pháp hiệu quả hỗ trợ HS học tập môn toán”,
Tạp chí Giáo dục, kì 2, tháng 9-2009.
2. Trần Đình Châu, Đặng Thị Thu Thủy; Bản đồ
tư duy-công cụ hiệu quả hỗ trợ dạy học và công
Nguyễn Ngọc Tuấn và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 197 – 202
202
tác quản lý nhà trường, Báo Giáo dục&Thời đại,
số 147 ngày 14/9/2010.
3. Nguyễn Cƣơng (2005), Phương pháp dạy học
Hóa học – tập 1, Nxb Giáo dục
4. Tony Buzan (2008), Sơ đồ tư duy, Nxb Tổng
hợp – TP Hồ Chí Minh
5. Đặng Xuân Hải(2013), Kỹ thuật dạy học trong
đào tạo tín chỉ, Nxb Bách Khoa, Hà Nội
6. Nguyễn Ngọc Tuấn(2008), Luận văn thạc sĩ ,
Đại học Giáo dục
7. Joyce Wycoff, (2008) Ứng dụng Bản đồ tư duy,
Nxb Lao động – Xã hội.
SUMMARY
DESIGN AND USE MAP OF THOUGHT IN GENERAL TEACHING
IN CHEMICAL ENGINEERING UNIVERSITY
Nguyen Ngoc Tuan
1*
, Tran Trung Ninh
2
1College of Information and Communication Technology – TNU,
2Ha Noi National University of Education
A mind map is a diagram used to visually outline information. A mind map is often created around
a single word or text, placed in the center, to which associated ideas, words and concepts are
added. Major categories radiate from a central node, and lesser categories are sub-branches of
larger branches. Categories can represent words, ideas, tasks, or other items related to a central key
word or idea.. Using mind maps in teaching is a positive teaching technicts, help faculty initiative,
flexibility, saving time in teaching, help students maximize their creativity, ability from only,
remember, painting skills, and create psychological comfort, stimulate students' interest in
learning.
This article will guide teachers and students in Technical University use mind maps in chemical
practices to contribute to the renewal of teaching and learning methods, resulted in higher learning
and building create a more positive learning environment.
Keywords: Mind map, teaching techniques, active teaching, experiment, experiment
Ngày nhận bài:31/12/2014; Ngày phản biện:22/1/2014; Ngày duyệt đăng:09/6/2014
Phản biện khoa học: PGS.TS Nguyễn Thị Hiền Lan – Trường Đại học Sư phạm - ĐHTN
*
Tel: 0986 796536, Email: tuanhoa.cntt@gmail.com
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- brief_48386_52301_7920159224932_3526_2046507.pdf