Thị trường chứng khoán - Chương 4: Sở giao dịch chứng khoán (Phần 4)

Sởgiaodịch chứng khoán đượctổ chức dướihìnhthứcmột“Câulạcbộnhỏ”hay đượctổchứctheochếđộhộiviên Sởgiaodịch chứng khoán đượctổ chức dướihìnhthứcmộtcôngtycổphần Sởgiaodịch chứng khoán đượctổ chức dưới hình thức mộtcông ty cổ phần nhưngcósựthamgiaquảnlý vàđiều hànhcủanhànước

pdf100 trang | Chia sẻ: tlsuongmuoi | Lượt xem: 2513 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thị trường chứng khoán - Chương 4: Sở giao dịch chứng khoán (Phần 4), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài giảng môn: Thị trường chứng khoán Giảng viên: Bùi Ngọc Toản Khoa Tài chính – Ngân hàng, Trường ĐH CN Tp.HCM Email: buitoan.hui@gmail.com DĐ: 0986785984 Bài giảng môn: Thị trường chứng khoán Giảng viên: Bùi Ngọc Toản 2 Định nghĩa Sở giao dịch chứng khoán là nơi gặp gỡ của những nhà môi giới chứng khoán để thương lượng đấu giá mua bán chứng khoán. Là cơ quan phục vụ cho hoạt động giao dịch mua bán chứng khoán. Là nơi tập trung các giao dịch chứng khoán có tổ chức tuân theo những luật nhất định. Bài giảng môn: Thị trường chứng khoán Giảng viên: Bùi Ngọc Toản 3 BỘ TÀI CHÍNH UỶ BAN CHỨNG KHOÁN SỞ GIAO DỊCH C TY CHỨNG KHOÁN TRUNG TÂM LƯU KÝ VÀ THANH TOÁN CK NGÂN HÀNG TH.MAI TRUNG TÂM PHÂN TÍCH CHÖÙNG KHOAÙN KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP CÔNG CHÚNG ĐẦU TƯ NGƯỜI ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI QUỸ ĐẦU TƯ CÁC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH CÁC TỔ CHỨC XÃ HỘI CÁC DOANH NGHIỆP CHÍNH PHỦ & CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG SỞ GIAO DỊCH CK & CÁC TỔ CHỨC LIÊN HỆ Bài giảng môn: Thị trường chứng khoán Giảng viên: Bùi Ngọc Toản 4 ĐẶC ĐiỂM CỦA SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN  SGDCK không tham gia mua bán chứng khoán  SGDCK chỉ cho thuê địa điểm để người môi giới mua và bán chứng khoán và đưa ra danh sách các loại chứng khoán được mua bán trên thị trường  SGDCK chỉ có những nhà môi giới  SGDCK không kiểm soát việc mua bán chứng khoán  SGDCK không ấn định giá cổ phiếu, không can thiệp vào quá trình hình thành thị giá của cổ phiếu,  SGDCK thiết lập các thể lệ, chính sách phù hợp với luật chứng khoán và thị trường Bài giảng môn: Thị trường chứng khoán Giảng viên: Bùi Ngọc Toản 5  SGDCK là nơi giao dịch mua bán chứng khoán được thuận tiện, dễ dàng hợp pháp.  SGDCK được tổ chức tốt sẽ thúc đẩy việc thu hút và tập trung các nguồn vốn lớn phục vụ cho việc đầu tư  Thị trường chứng khoán quốc gia hoạt động có hiệu quả thì phải đảm bảo được tính an toàn, công bằng cho các nhà đầu tư  SGDCK là nơi cung cấp thông tin kịp thời về chỉ số giá chứng khoán, diễn biến cung cầu chứng khoán, các chính sách tín dụng, lãi suất của nhà nước, ….  Sự xuất hiện và phát triển của SGDCK là một tất yếu khách quan VAI TRÒ CỦA SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN Bài giảng môn: Thị trường chứng khoán Giảng viên: Bùi Ngọc Toản 6 Sở giao dịch chứng khoán được tổ chức dưới hình thức một “Câu lạc bộ nhỏ” hay được tổ chức theo chế độ hội viên Sở giao dịch chứng khoán được tổ chức dưới hình thức một công ty cổ phần Sở giao dịch chứng khoán được tổ chức dưới hình thức một công ty cổ phần nhưng có sự tham gia quản lý và điều hành của nhà nước CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN Bài giảng môn: Thị trường chứng khoán Giảng viên: Bùi Ngọc Toản 7 SGDCK được tổ chức dưới hình thức một “Câu lạc bộ nhỏ” hay được tổ chức theo chế độ hội viên: Đây là hình thức có tính tự phát và phổ biến ở thời kỳ đầu mới xuất hiện thị trường chứng khoán tập trung Các công ty môi giới chứng khoán là các thành viên của SGDCK tự tổ chức và quản lý theo luật pháp không có sự can thiệp của Nhà nước và không nộp thuế cho Nhà nước. CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN Bài giảng môn: Thị trường chứng khoán Giảng viên: Bùi Ngọc Toản 8 SGDCK được tổ chức dưới hình thức một “Câu lạc bộ nhỏ” hay được tổ chức theo chế độ hội viên: Các thành viên của SGDCK bầu ra một hội đồng quản trị để quản lý SGDCK và hội đồng quản trị bầu ra ban điều hành CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN Bài giảng môn: Thị trường chứng khoán Giảng viên: Bùi Ngọc Toản 9 SGDCK được tổ chức dưới hình thức một công ty cổ phần: Đây là hình thức phổ biến nhất hiện nay, Cổ đông là các công ty thành viên, hoạt động theo luật công ty cổ phần, có nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước và chịu sự giám sát của Uỷ Ban Chứng Khoán quốc gia - là cơ quan quản lý của Nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN Bài giảng môn: Thị trường chứng khoán Giảng viên: Bùi Ngọc Toản 10 SGDCK được tổ chức dưới hình thức một công ty cổ phần: Các công ty thành viên bầu ra hội đồng quản trị, hội đồng quản trị bầu ra ban điều hành SGDCK CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN Bài giảng môn: Thị trường chứng khoán Giảng viên: Bùi Ngọc Toản 11 SGDCK được tổ chức dưới hình thức một công ty cổ phần: Theo hình thức này thì SGDCK cũng là một tổ chức kinh doanh.  Nguồn thu của SGDCK gồm: o Phí thành viên thu hàng năm o Phí mua chỗ ngồi tại sàn giao dịch o Phí giao dịch thu theo trị giá chứng khoán mua, bán o Phí thuê mướn trang thiết bị  Nguồn chi gồm: o Chi cho bộ máy quản lý o Chi trang thiết bị kỹ thuật o Nộp thuế CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN Bài giảng môn: Thị trường chứng khoán Giảng viên: Bùi Ngọc Toản 12 SGDCK được tổ chức dưới hình thức một công ty cổ phần nhưng có sự tham gia quản lý và điều hành của nhà nước: Đây là hình thức phổ biến ở phần lớn các nước Châu Á. Cơ cấu tổ chức quản lý và điều hành cũng tương tự như hình thức trên, nhưng trong thành phần hội đồng quản trị có một số thành viên do UBCK quốc gia đưa vào, giám đốc điều hành SGDCK do UBCK quốc gia bổ nhiệm. Hình thức này phù hợp với những nước mà SGDCK mới thành lập. CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN Bài giảng môn: Thị trường chứng khoán Giảng viên: Bùi Ngọc Toản 13 Thành viên của SGDCK là các công ty môi giới hay còn gọi là công ty chứng khoán. Để trở thành thành viên của SGDCK, các công ty phải đảm bảo những điều kiện sau:  Được cơ quan có thẩm quyền của nhà nước cấp giấy phép hoạt động và được SGDCK chấp nhận.  Có vốn tối thiểu theo qui định THÀNH VIÊN CỦA SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN Bài giảng môn: Thị trường chứng khoán Giảng viên: Bùi Ngọc Toản 14 Thành viên của SGDCK là các công ty môi giới hay còn gọi là công ty chứng khoán. Để trở thành thành viên của SGDCK, các công ty phải đảm bảo những điều kiện sau: Có những chuyên gia kinh tế, pháp lý đã được đào tạo về phân tích và kinh doanh chứng khoán Cơ sở vật chất kỹ thuật: công ty xin làm thành viên phải có địa điểm và trang thiết bị điện tử cần thiết cho quá trình nhận lệnh, xác nhận kết quả giao dịch và hệ thống bảng điện tử. THÀNH VIÊN CỦA SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN Bài giảng môn: Thị trường chứng khoán Giảng viên: Bùi Ngọc Toản 15 Thành viên của SGDCK là các công ty môi giới hay còn gọi là công ty chứng khoán. Để trở thành thành viên của SGDCK, các công ty phải đảm bảo những điều kiện sau: Một công ty có thể là thành viên của hai hay nhiều SGDCK, nhưng khi đã là thành viên của một SGDCK thì không được là thành viên của thị trường chứng khoán phi tập trung và ngược lại THÀNH VIÊN CỦA SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN Bài giảng môn: Thị trường chứng khoán Giảng viên: Bùi Ngọc Toản 16 Hội đồng quản trị và ban điều hành của SGDCK quản lý và điều hành SGDCK. Hội đồng quản trị có quyền quyết định những thành viên nào được phép tham gia buôn bán tại SGDCK, những loại chứng khoán nào đạt tiêu chuẩn niêm yết tại phòng giao dịch, có quyền đình chỉ niêm yết hoặc hủy bỏ một loại chứng khoán, có quyền kiểm tra và xử phạt các thành viên SGDCK các thành viên có hành vi vi phạm QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU HÀNH SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN Bài giảng môn: Thị trường chứng khoán Giảng viên: Bùi Ngọc Toản 17 SGDCK có một bộ phận chuyên theo dõi, giám sát các hoạt động giao dịch mua bán chứng khoán để ngăn chặn kịp thời các vi phạm trong SGDCK, đảm bảo cho các giao dịch công bằng, đảm bảo lợi ích của các nhà đầu tư. Nhiệm vụ chủ yếu của bộ phận giám sát: kiểm tra, theo dõi và ngăn chặn các hành vi vi phạm như gây nhiễu giá, giao dịch có dàn xếp trước. GIÁM SÁT CHỨNG KHOÁN Bài giảng môn: Thị trường chứng khoán Giảng viên: Bùi Ngọc Toản 18 Nguyên tắc trung gian Nguyên tắc đấu giá Nguyên tắc công khai thông tin NHỮNG NGUYÊN TẮC CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA SGDCK Bài giảng môn: Thị trường chứng khoán Giảng viên: Bùi Ngọc Toản 19 CÁC LỆNH MUA VÀ BÁN CHỨNG KHOÁN  Lệnh cơ bản (3 loại)  Các định lệnh chuẩn đi kèm PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ SGDCK Bài giảng môn: Thị trường chứng khoán Giảng viên: Bùi Ngọc Toản 20 CÁC LỆNH MUA VÀ BÁN CHỨNG KHOÁN  Lệnh cơ bản (3 loại): o Lệnh thị trường o Lệnh giới hạn o Lệnh dừng để mua hoặc để bán PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ SGDCK Bài giảng môn: Thị trường chứng khoán Giảng viên: Bùi Ngọc Toản 21 CÁC LỆNH MUA VÀ BÁN CHỨNG KHOÁN  Lệnh cơ bản (3 loại): o Lệnh thị trường: • Lệnh thị trường là loại lệnh được áp dụng phổ biến nhất • Người ra lệnh (khách hàng) yêu cầu người nhà môi giới mua hay bán một số lượng chứng khoán nhất định mà không ra giá (sẽ theo giá thị trường). • Lệnh này có tính thích nghi ngay với giá thị trường nên được ưu tiên thực hiện trước và khách hàng biết được chắc chắn là lệnh sẽ được thực hiện PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ SGDCK Bài giảng môn: Thị trường chứng khoán Giảng viên: Bùi Ngọc Toản 22 CÁC LỆNH MUA VÀ BÁN CHỨNG KHOÁN  Lệnh cơ bản (3 loại): o Lệnh giới hạn: • Khách hàng yêu cầu mua hay bán một số lượng lớn chứng khoán với một giá nhất định, giá này là giới hạn cao nhất cho lệnh mua hoặc là giới hạn thấp nhất cho lệnh bán. • Vì không có tính thích nghi ngay với giá thị trường nên nhà môi giới còn phải đợi cho đến khi lệnh lọt vào tầm thì mới thực hiện • Lệnh này được ưu tiên sau lệnh thị trường và có tính bảo lưu PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ SGDCK Bài giảng môn: Thị trường chứng khoán Giảng viên: Bùi Ngọc Toản 23 CÁC LỆNH MUA VÀ BÁN CHỨNG KHOÁN  Lệnh cơ bản (3 loại): o Lệnh dừng để mua hoặc để bán Là lệnh được đưa ra nhằm bảo vệ lợi nhuận hay hạn chế thua lỗ cho nhà đầu tư Là loại lệnh mà người ra lệnh không mong muốn nó được thực hiện • Lệnh dừng để bán: một lệnh dừng để bán, luôn định giá thấp hơn giá thị trường hiện tại • Lệnh dừng để mua: Lệnh dừng để mua, luôn đặt cao hơn giá thị trường hiện tại PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ SGDCK Bài giảng môn: Thị trường chứng khoán Giảng viên: Bùi Ngọc Toản 24 CÁC LỆNH MUA VÀ BÁN CHỨNG KHOÁN Các định lệnh chuẩn đi kèm Định lệnh chuẩn là khoảng thời gian có hiệu lực cho các nhà môi giới thực hiện lệnh của khách hàng. Ngoài khoảng thời gian này các lệnh của khách hàng không còn gía trị. PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ SGDCK Bài giảng môn: Thị trường chứng khoán Giảng viên: Bùi Ngọc Toản 25  CÁC LỆNH MUA VÀ BÁN CHỨNG KHOÁN  Các định lệnh chuẩn đi kèm Khách hàng có thể sử dụng các định chuẩn lệnh sau: o Lệnh có giá trị trong ngày: là lệnh có ghi rõ ”có giá tri trong ngày” và áp dụng cả với những lệnh không định rõ có giá trị trong bao lâu o Lệnh có giá trị cho đến khi hủy bỏ, còn gọi là lệnh mở: là lệnh có hiệu lực cho đến khi nó được thực hiện hay nó bị hủy bỏ. PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ SGDCK Bài giảng môn: Thị trường chứng khoán Giảng viên: Bùi Ngọc Toản 26  CÁC LỆNH MUA VÀ BÁN CHỨNG KHOÁN  Các định lệnh chuẩn đi kèm o Lệnh với giá mở cửa: nếu không thực hiện giá mở cửa thì hủy bỏ o Lệnh không bắt buộc chịu trách nhiệm: cho phép người môi giới tuỳ ý quyết định thời gian và giá cả. Nếu không thực hiện được lệnh hoặc không đạt được giá tốt nhất thì người môi giới không chịu trách nhiệm gì cả o Lệnh thực hiện toàn bộ hoặc không có gì cả: Toàn bộ chi tiết trên lệnh phải được thực hiện trên cùng một giao dịch. Lệnh không bắt buộc thực hiện ngay, có thể thực hiện vào bất cứ lúc nào trong suốt quá trình giao dịch của ngày. PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ SGDCK Bài giảng môn: Thị trường chứng khoán Giảng viên: Bùi Ngọc Toản 27 QUI TRÌNH GIAO DỊCH TẠI MỘT TTCK TẬP TRUNG  (1): Nhà đầu tư bắt đầu việc giao dịch của mình bằng cách liên hệ với một công ty chứng khoán thành viên của Sở giao dịch chứng khoán để ký hợp đồng giao dịch. Công ty chứng khoán mở tài khoản giao dịch cho khách hàng.  (2): Nhà đầu tư đưa ra yêu cầu mua hay bán chứng khoán bằng cách đặt lệnh cho công ty chứng khoán thực hiện. NGHIỆP VỤ MUA BÁN CHỨNG KHOÁN TRẢ NGAY Bài giảng môn: Thị trường chứng khoán Giảng viên: Bùi Ngọc Toản 28 QUI TRÌNH GIAO DỊCH TẠI MỘT TTCK TẬP TRUNG  (3): Công ty chứng khoán rà soát lại các phiếu lệnh, kiểm tra tính hợp lệ hợp pháp của chúng trước khi chuyển qua nhà môi giới tại sàn  (4): Chuyển lệnh sang nhà môi giới tại sàn.  (5): Nhà môi giới đăng ký lệnh. NGHIỆP VỤ MUA BÁN CHỨNG KHOÁN TRẢ NGAY Bài giảng môn: Thị trường chứng khoán Giảng viên: Bùi Ngọc Toản 29 QUI TRÌNH GIAO DỊCH TẠI MỘT TTCK TẬP TRUNG o (6): So khớp lệnh, đấu giá hay đấu lệnh. Giá khớp được thông báo công khai và là giá thống nhất cho cả bên mua lẫn bên bán. o (7): Nhà môi giới thông báo kết quả mua bán được về công ty chứng khoán. o (8): Công ty chứng khoán chuyển kết quả giao dịch để thực hiện việc thanh toán tại Trung tâm quản lý chứng khoán và thanh toán bù trừ. NGHIỆP VỤ MUA BÁN CHỨNG KHOÁN TRẢ NGAY Bài giảng môn: Thị trường chứng khoán Giảng viên: Bùi Ngọc Toản 30 PHƯƠNG THỨC GIAO DỊCH Có 2 phuong thức:Giao dịch đấu giá và giao dịch đấu lệnh. Giao dịch đấu giá Trong thị trường đấu giá, các nhà tạo lập thị trường đưa ra giá chào mua và giá chào bán cho một số loại chứng khoán nhất định. Các báo giá này được đưa vào hệ thống và chuyển tới mọi thành viên của thị trường. Giá được lựa chọn để giao dịch là giá chào mua và chào bán tốt nhất của những chào giá này. NGHIỆP VỤ MUA BÁN CHỨNG KHOÁN TRẢ NGAY Bài giảng môn: Thị trường chứng khoán Giảng viên: Bùi Ngọc Toản 31 PHƯƠNG THỨC GIAO DỊCH o Khớp lệnh định kỳ: NGHIỆP VỤ MUA BÁN CHỨNG KHOÁN TRẢ NGAY Bài giảng môn: Thị trường chứng khoán Giảng viên: Bùi Ngọc Toản 32 Môi giới KL mua Tổng KL mua Giá Tổng KL bán KL bán Môi giới 001 2.000 20,8 1.000 014 002 500 20,7 700 013 003 700 20,6 900 012 004 1.000 20,5 1.000 011 005 3.000 20,4 700 010 006 2.000 20,3 1.000 009 007 1.000 20,2 1.500 008 Bài giảng môn: Thị trường chứng khoán Giảng viên: Bùi Ngọc Toản 33 PHƯƠNG THỨC GIAO DỊCH o Khớp lệnh định kỳ: Xác nhận kết quả giao dịch cổ phiếu trên: Giá thực hiện : 20,5 Khối lượng thực hiện : 3.200 Môi giới 001, 002, 003, 004 mua được hết khối lượng trên phiếu lệnh Môi giới 007, 008, 009 bán được hết khối lượng trên phiếu lệnh NGHIỆP VỤ MUA BÁN CHỨNG KHOÁN TRẢ NGAY Bài giảng môn: Thị trường chứng khoán Giảng viên: Bùi Ngọc Toản 34 PHƯƠNG THỨC GIAO DỊCH o Khớp lệnh liên tục: • Giao dịch được thực hiện liên tục thông qua việc so khớp các lệnh có giá phù hợp (nghĩa là giá mua bằng hoặc cao hơn giá bán) ngay khi có lệnh mới đưa vào sổ lệnh. • Các lệnh mua và bán sau khi đăng ký sẽ được so với nhau, nếu thấy khớp về giá sẽ cho thực hiện ngay. NGHIỆP VỤ MUA BÁN CHỨNG KHOÁN TRẢ NGAY Bài giảng môn: Thị trường chứng khoán Giảng viên: Bùi Ngọc Toản 35 MUA Giá BÁN Môi giới Lệnh Loại lệnh Thời gian Thời Gian Loại lệnh Lệnh Môi giới 001 200 cp Trong ngày 9h35’ 10 007 100 cp Trong ngày 8h30’ 10.1 003 200 cp T/hiện ngay 8h40’ 10.2 006 400 cp Trong ngày 8h55’ 10.3 005 500 cp T/hiện ngay 9h05’ 10.4 010 500 cp T/hiện ngay 10h15 10.5 9h15’ T/hiện ngay 400cp 012 10.5 9h30’ T/hiện ngay 300cp 018 10.7 8h45’ Trong ngày 500cp 027 10.7 9h55’ T/hiện ngay 400cp 205 NGHIỆP VỤ MUA BÁN CHỨNG KHOÁN TRẢ NGAY oKhớp lệnh liên tục Bài giảng môn: Thị trường chứng khoán Giảng viên: Bùi Ngọc Toản 36 NGHIỆP VỤ MUA BÁN CHỨNG KHOÁN TRẢ NGAY oKhớp lệnh liên tục Xác nhận kết quả giao dịch cổ phiếu trên: • Giá thực hiện 10.5 • Khối lượng thực hiện: 500 cổ phiếu • Nhà môi giới 010 mua được 500 cổ phiếu • Nhà môi giới 012 bán được 400 cổ phiếu • Nhà môi giới 018 bán được 100 cổ phiếu, còn 200 cổ phiếu được giao dịch tiếp ở lần khớp lệnh sau. Bài giảng môn: Thị trường chứng khoán Giảng viên: Bùi Ngọc Toản 37 THỨ TỰ ƯU TIÊN THỰC HIỆN LỆNH Trong quá trình đấu giá khớp lệnh, có rất nhiều các lệnh mua bán được đưa ra, chúng được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên: Ưu tiên về giá: ưu tiên cho giá mua cao và giá bán thấp Ưu tiên về thời gian: các lệnh đưa ra cùng mức giá, lệnh nào đưa ra trước sẽ được thực hiện trước Ưu tiên về khối lượng: các lệnh đưa ra cùng mức giá và thời gian thì sẽ xét đến khối lượng. Lệnh nào có khối lượng lớn hơn sẽ được thực hiện trước. Bài giảng môn: Thị trường chứng khoán Giảng viên: Bùi Ngọc Toản 38 Hệ thống giao dịch tại SGDCK Tp.Hồ Chí Minh HỆ THỐNG GIAO DỊCH  hNgười đầu tư Người đầu tư NG.HÀNG T.MẠING.HÀNG T.MẠI TRUNG TÂM LƯU KÝ CK N. HÀNG UỶ THÁC T.TOÁN C.TY C.KHOÁN C.TY C.KHOÁN Người môi giới Người thanh toán Người môi giới Người thanh toán Hợp đồng lệnh Bài giảng môn: Thị trường chứng khoán Giảng viên: Bùi Ngọc Toản 39 Hệ thống giao dịch tại SGDCK Tp.Hồ Chí Minh (1) Công cụ đặt lệnh: Lệnh giới hạn (LO) Lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh (ATO) Bài giảng môn: Thị trường chứng khoán Giảng viên: Bùi Ngọc Toản 40 Hệ thống giao dịch tại SGDCK Tp.Hồ Chí Minh (1) Công cụ đặt lệnh: Lệnh giới hạn (LO) oLà lệnh mua hoặc lệnh bán chứng khoán tại một mức giá xác định hoặc tốt hơn oHiệu lực của lệnh: kể từ khi lệnh được nhập vào hệ thống giao dịch cho đến lúc kết thúc ngày giao dịch hoặc cho đến khi lệnh bị hủy bỏ Bài giảng môn: Thị trường chứng khoán Giảng viên: Bùi Ngọc Toản 41 Hệ thống giao dịch tại SGDCK Tp.Hồ Chí Minh (1) Công cụ đặt lệnh: Lệnh giới hạn (LO) oVí dụ: Cổ phiếu A, có giá tham chiếu: 99 Sổ lệnh như sau: KL mua Giá mua Giá bán KL bán 5000 100 98 1000 100 1000 Kết quả khớp lệnh: Giá khớp lệnh: 100 – KL khớp lệnh: 2000 Bài giảng môn: Thị trường chứng khoán Giảng viên: Bùi Ngọc Toản 42 Hệ thống giao dịch tại SGDCK Tp.Hồ Chí Minh (1) Công cụ đặt lệnh: Lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh (ATO) Bài giảng môn: Thị trường chứng khoán Giảng viên: Bùi Ngọc Toản 43 Lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh (ATO): o Được dùng ở TTCK Việt Nam o Là lệnh mua hoặc bán chứng khoán nhưng không ghi trước giá, do người đầu tư đưa ra cho người môi giới để thực hiện theo mức giá khớp lệnh. Hệ thống giao dịch tại SGDCK Tp.Hồ Chí Minh Bài giảng môn: Thị trường chứng khoán Giảng viên: Bùi Ngọc Toản 44 Lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh (ATO): o Khi hệ thống tiến hành so khớp lệnh, tại mức giá thực hiện sẽ còn dư một số lệnh đặt mua và bán không được khớp lệnh. Với việc dùng lệnh ATO một số lệnh sẽ có thể được thực hiện mua bán tùy theo mong muốn của nhà đầu tư. o Công cụ giao dịch này có thể sẽ làm cho khối lượng giao dịch của thị trường tăng bằng cách "vét" thêm một số khối lượng nữa sau khi khớp lệnh Lệnh này được đưa ra nhưng không kèm theo giá và ưu tiên sau lệnh giới hạn. Hệ thống giao dịch tại SGDCK Tp.Hồ Chí Minh Bài giảng môn: Thị trường chứng khoán Giảng viên: Bùi Ngọc Toản 45 (2) Đơn vị giao dịch Đơn vị giao dịch trong phương thức giao dịch khớp lệnh được qui định như sau: Cổ phiếu: 10cp Trái phiếu: 10tp Chứng chỉ quỹ đầu tư: 10 chứng chỉ Hệ thống giao dịch tại SGDCK Tp.Hồ Chí Minh Bài giảng môn: Thị trường chứng khoán Giảng viên: Bùi Ngọc Toản 46 (3) Biên độ giao động giá Biên độ giao động giá là biên độ giá trong ngày giao dịch. Biên độ giao động giá trong phương thức giao dịch khớp lệnh được qui định như sau: Biên độ giao động giá áp dụng cho cổ phiếu và chứng chỉ qũy đầu tư là +5% Không áp dụng biên độ giao động giá đối với trái phiếu Hệ thống giao dịch tại SGDCK Tp.Hồ Chí Minh - Bài giảng môn: Thị trường chứng khoán Giảng viên: Bùi Ngọc Toản 47 (4) Thời gian hiệu lực của lệnh Lệnh giới hạn được nhập vào hệ thống giao dịch có hiệu lực cho đến khi kết thúc ngày giao dịch,... Lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh (ATO) chỉ có giá trị trong một đợt khớp lệnh. Hệ thống giao dịch tại SGDCK Tp.Hồ Chí Minh Bài giảng môn: Thị trường chứng khoán Giảng viên: Bùi Ngọc Toản 48 (5) Thời gian nghỉ giữa các đợt Các thao tác liên quan đến lệnh của khách hàng (nhập, sửa hoặc hủy lệnh), đại diện giao dịch không thể thực hiện được Hệ thống giao dịch tại SGDCK Tp.Hồ Chí Minh Bài giảng môn: Thị trường chứng khoán Giảng viên: Bùi Ngọc Toản 49 6) Sửa, hủy lệnh Lệnh nhập vào hệ thống giao dịch không được phép hủy bỏ trong cùng đợt khớp lệnh. Đại diện giao dịch được phép sửa lệnh khi nhập sai lệnh giao dịch của khách hàng nhưng phải xuất trình lệnh gốc và được SGDCK chấp thuận. Đại diện giao dịch được phép hủy phần còn lại của lệnh gốc hoặc lệnh gốc chưa được thực hiện ở lần khớp lệnh trước. Việc sửa lệnh giao dịch chỉ có hiệu lực khi lệnh gốc chưa được thực hiện hoặc phần còn lại của lệnh gốc chưa được thực hiện. Hệ thống giao dịch tại SGDCK Tp.Hồ Chí Minh - Bài giảng môn: Thị trường chứng khoán Giảng viên: Bùi Ngọc Toản 50 (7) Giá tham chiếu của cổ phiếu mới niêm yết Đối với cổ phiếu mới niêm yết trong ngày giao dịch đầu tiên, SGDCK chỉ nhận lệnh giới hạn (LO), không áp dụng biên độ giao động giá và chỉ khớp lệnh 1 lần. Nếu trong lần khớp lệnh đầu tiên, giá giao dịch của cổ phiếu mới niêm yết chưa được xác định thì SGDCK tiếp tục nhận lệnh trong đợt khớp lệnh tiếp theo. Mức giá khớp lệnh trong ngày giao dịch đầu tiên sẽ được lấy làm giá tham chiếu cho ngày giao dịch kế tiếp. Hệ thống giao dịch tại SGDCK Tp.Hồ Chí Minh Bài giảng môn: Thị trường chứng khoán Giảng viên: Bùi Ngọc Toản 51 (8) Cùng mua, cùng bán một loại chứng khoán Nhà đầu tư không được phép đồng thời đặt lệnh mua và bán một loại cổ phiếu trong cùng một ngày giao dịch, cụ thể như sau: o Nếu lệnh đặt bán (hoặc mua) của người đầu tư đã được khớp hoặc khớp một phần trong đợt khớp lệnh trước thì sẽ không được tiếp tục đặt lệnh mua (hoặc bán) trong đợt khớp lệnh tiếp theo hoặc trong trường hợp giao dịch thỏa thuận. o Nếu lệnh đặt bán (hoặc mua) của người đầu tư trong đợt khớp lệnh trước không được khớp và đã được hủy thì được phép đặt mua (hoặc bán) trong đợt khớp lệnh tiếp theo hoặc trong thời gian giao dịch thỏa thuận. Hệ thống giao dịch tại SGDCK Tp.Hồ Chí Minh Bài giảng môn: Thị trường chứng khoán Giảng viên: Bùi Ngọc Toản 52 (9) Ký quỹ Khi đặt lệnh bán chứng khoán, khách hàng phải có đủ số lượng chứng khoán đặt bán trên tài khoản chứng khoán Khi đặt lệnh giới hạn (LO) mua chứng khoán, số dư tài khoản bằng tiền của khách hàng phải đáp ứng qui định tối thiểu là 70% giá trị chứng khoán đặt mua. Khi đặt lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh (ATO) mua chứng khoán phải đáp ứng qui định ký quỹ tối thiểu là 70% số lượng chứng khoán đặt mua (mức giá trần của ngày giao dịch đặt mua). Hệ thống giao dịch tại SGDCK Tp.Hồ Chí Minh Bài giảng môn: Thị trường chứng khoán Giảng viên: Bùi Ngọc Toản 53  Sau đây là ví dụ về phương thức khớp lệnh định kỳ kết hợp giữa lệnh giới hạn và lệnh ATO Hệ thống giao dịch tại SGDCK Tp.Hồ Chí Minh Môi giới KL mua Tổng KL mua Giá Tổng KL bán KL bán Môi giới 001 1.000 20,8 1.000 012 002 500 20,7 700 011 003 700 20,6 900 010 004 1.000 20,5 1.000 009 005 3.000 20,4 800 008 006 2.000 20,3 1.000 007 013 1.500 ATO Bài giảng môn: Thị trường chứng khoán Giảng viên: Bùi Ngọc Toản 54 TRUNG TÂM LƯU KÝ CK VÀ THANH TOÁN BÙ TRỪ Trung tâm lưu ký chứng khoán Trung tâm lưu ký chứng khoán có thể được tổ chức theo 3 mô hình sau: a) Mô hình quản lý một cấp b) Mô hình quản lý hai cấp c) Mô hình quản lý tài khoản hỗn hợp Bài giảng môn: Thị trường chứng khoán Giảng viên: Bùi Ngọc Toản 55 TRUNG TÂM LƯU KÝ CK VÀ THANH TOÁN BÙ TRỪ Trung tâm lưu ký chứng khoán Trung tâm lưu ký chứng khoán có thể được tổ chức theo 3 mô hình sau: a) Mô hình quản lý một cấp Mô hình này còn được gọi là mô hình quản lý trực tiếp tài khoản của nhà đầu tư. Bài giảng môn: Thị trường chứng khoán Giảng viên: Bùi Ngọc Toản 56 TRUNG TÂM LƯU KÝ CK VÀ THANH TOÁN BÙ TRỪ Trung tâm lưu ký chứng khoán Trung tâm lưu ký chứng khoán có thể được tổ chức theo 3 mô hình sau: b) Mô hình quản lý hai cấp Mô hình này rất phổ biến và còn được gọi là mô hình quản lý tài khoản thành viên lưu ký. Bài giảng môn: Thị trường chứng khoán Giảng viên: Bùi Ngọc Toản 57 TRUNG TÂM LƯU KÝ CK VÀ THANH TOÁN BÙ TRỪ Trung tâm lưu ký chứng khoán Trung tâm lưu ký chứng khoán có thể được tổ chức theo 3 mô hình sau: c) Mô hình quản lý tài khoản hỗn hợp o Một mô hình khác cho phép người sở hữu chứng khoán được mở tài khoản và lưu ký chứng khoán tại 2 nơi: tại thành viên lưu ký hoặc trực tiếp tại trung tâm lưu ký. o Mô hình này ít phổ biến Bài giảng môn: Thị trường chứng khoán Giảng viên: Bùi Ngọc Toản 58 TRUNG TÂM LƯU KÝ CK VÀ THANH TOÁN BÙ TRỪ Trung tâm lưu ký chứng khoán của Việt Nam  Theo mô hình quản lý hai cấp thì trung tâm lưu ký chứng khoán là nơi tập trung lưu trữ chứng khoán.  Theo đó, các thành viên lưu ký là các công ty chứng khoán thành viên được mở tài khoản tại trung tâm lưu ký chứng khoán .  Khách hàng của công ty chứng khoán là người sở hữu chứng khoán mở tài khoản và ký gửi chứng khoán của mình tại thành viên lưu ký, và thành viên lưu ký chứng khoán tập trung tại Trung tâm lưu ký chứng khoán. Bài giảng môn: Thị trường chứng khoán Giảng viên: Bùi Ngọc Toản 59 TRUNG TÂM LƯU KÝ CK VÀ THANH TOÁN BÙ TRỪ Trung tâm lưu ký chứng khoán của Việt Nam Trung tâm lưu ký chứng khoán có các chức năng như sau: • Nhận lưu ký chứng khoán • Tiến hành thanh toán, thực hiện chuyển khoản, cầm cố thông qua các bút toán ghi sổ. • Thực hiện quyền của người sở hữu chứng khoán đối với chứng khoán lưu ký. Bài giảng môn: Thị trường chứng khoán Giảng viên: Bùi Ngọc Toản 60 TRUNG TÂM LƯU KÝ CK VÀ THANH TOÁN BÙ TRỪ Trung tâm thanh toán bù trừ Khái niệm o Bù trừ là việc dựa trên kết quả giao dịch để tính toán theo một số phương pháp nhất định nhằm đưa ra được số lượng chứng khoán và tiền mà các bên tham gia vào giao dịch sẽ được nhận và phải trả. o Còn thanh toán chính là việc giao nhận chứng khoán cho bên mua và tiền cho bên bán. Bài giảng môn: Thị trường chứng khoán Giảng viên: Bùi Ngọc Toản 61 TRUNG TÂM LƯU KÝ CK VÀ THANH TOÁN BÙ TRỪ Trung tâm thanh toán bù trừ Các nguyên tắc thanh toán bù trừ o Thực hiện bù trừ theo kết quả giao dịch o Thực hiện thanh toán theo kết quả bù trừ o Đảm bảo việc giao chứng khoán đồng thời với việc thanh toán tiền. Bài giảng môn: Thị trường chứng khoán Giảng viên: Bùi Ngọc Toản 62 TRUNG TÂM LƯU KÝ CK VÀ THANH TOÁN BÙ TRỪ Trung tâm thanh toán bù trừ  Phương thức bù trừ o Phương thức thanh toán từng giao dịch: là việc thanh toán theo từng giao dịch phát sinh. o Phương thức bù trừ song phương: là việc tính toán số lượng thuần tiền và từng loại chứng khoán phải thanh toán trước giữa các cặp đối tác giao dịch. o Phương thức bù trừ đa phương: là việc tính toán số lượng thuần tiền và từng loại chứng khoán mà mỗi thành viên lưu ký phải thanh toán. Phương thức bù trừ này được áp dụng phổ biến nhất hiện nay. Bài giảng môn: Thị trường chứng khoán Giảng viên: Bùi Ngọc Toản 63 TRUNG TÂM LƯU KÝ CK VÀ THANH TOÁN BÙ TRỪ Trung tâm thanh toán bù trừ Ví dụ: Công ty chứng khoán ABC có các lệnh sau đây được khớp: * Lệnh môi giới: Khách hàng 1: mua CK A, khối lượng 100, giá 15.000đ Khách hàng 2: bán CK A, khối lượng 200, giá 15.000đ Khách hàng 3: mua CK A, khối lượng 300, giá 15.000đ * Lệnh tự doanh: bán CK A, khối lượng 100, giá 15.000 đ Bài giảng môn: Thị trường chứng khoán Giảng viên: Bùi Ngọc Toản 64 TRUNG TÂM LƯU KÝ CK VÀ THANH TOÁN BÙ TRỪ Trung tâm thanh toán bù trừ Ví dụ: Kết quả bù trừ đa phương sẽ như sau: + Về chứng khoán : Tự doanh Môi giới Tổng thuần Mua Bán Thực nhận Phải giao Mua Bán Thực nhận Phải giao Thực nhận Phải giao - 100 - 100 400 200 200 - 100 - Bài giảng môn: Thị trường chứng khoán Giảng viên: Bùi Ngọc Toản 65 TRUNG TÂM LƯU KÝ CK VÀ THANH TOÁN BÙ TRỪ Trung tâm thanh toán bù trừ Ví dụ: Kết quả bù trừ đa phương sẽ như sau: + Về tiền: (Đơn vị : nghìn đồng) Tự doanh Môi giới Tổng thuần Giá trị mua Giá trị bán Được nhận Phải trả Giá trị mua Giá trị bán Được nhận Phải trả Được nhận Phải trả - 1.500 1.500 - 6.000 3.000 - 3.000 - 1.500 Bài giảng môn: Thị trường chứng khoán Giảng viên: Bùi Ngọc Toản 66 CÁC CÔNG CỤ PHÁI SINH Các công cụ phát sinh là những công cụ được phát hành trên cơ sở các công cụ đã có như cổ phiếu, trái phiếu…., nhằm phân tán rủi ro, bảo vệ lợi nhuận hoặc tạo lợi nhuận. QUYỀN LỰA CHỌN HỢP ĐỒNG KỲ HẠN HỢP ĐỒNG TƯƠNG LAI Bài giảng môn: Thị trường chứng khoán Giảng viên: Bùi Ngọc Toản 67 CÁC CÔNG CỤ PHÁI SINH QUYỀN LỰA CHỌN (Đã tìm hiểu phần trước) Bài giảng môn: Thị trường chứng khoán Giảng viên: Bùi Ngọc Toản 68 CÁC CÔNG CỤ PHÁI SINH HỢP ĐỒNG KỲ HẠN Là một thỏa thuận trong đó một người mua và một người bán chấp thuận thực hiện một giao dịch hàng hóa với khối lượng xác định tại một thời điểm xác định trong tương lai với mức giá giao dịch được ấn định trước vào ngày hôm nay Bài giảng môn: Thị trường chứng khoán Giảng viên: Bùi Ngọc Toản 69 CÁC CÔNG CỤ PHÁI SINH HỢP ĐỒNG TƯƠNG LAI Là một cam kết bằng văn bản về việc chuyển giao một tài sản cụ thể hay chứng khoán vào một ngày nào đó trong tương lai với mức giá đã thỏa thuận ở thời điểm hiện tại Bài giảng môn: Thị trường chứng khoán Giảng viên: Bùi Ngọc Toản 70 CÁC CÔNG CỤ PHÁI SINH Sự khác nhau giữa hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng tương lai: Hợp đồng kỳ hạn Hợp đồng tương lai Hợp đồng không được chuẩn hóa, các chi tiết là do 2 bên thỏa thuận cụ thể Hợp đồng được chuẩn hóa (về loại TS, số lượng, kỳ hạn, hình thức thanh toán,…) Thỏa thuận và mua bán trực tiếp giữa 2 bên ký hợp đồng Thỏa thuận và mua bán qua người môi giới Mua bán trên thị trường phi tập trung Mua bán trên thị trường chứng khoán tập trung Rủi ro lớn Rủi ro thấp … … Bài giảng môn: Thị trường chứng khoán Giảng viên: Bùi Ngọc Toản 71 THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN BÁN TẬP TRUNG  Là thị trường giao dịch mua bán chứng khóan trao tay giữa các nhà đầu tư và các nhà kinh doanh chứng khoán với nhau, mà không thông qua hoạt động môi giới trên sở giao dịch chứng khoán và cũng không thông qua hệ thống computer của thị trường OTC.  Thị trường này nằm ngoài tầm kiểm soát của UBCK Nhà nước và không được pháp luật thừa nhận; tuy nhiên, trong thực tế nó vẫn tồn tại. Bài giảng môn: Thị trường chứng khoán Giảng viên: Bùi Ngọc Toản 72 TTCK PHI TẬP TRUNG – THỊ TRƯỜNG OTC  Là 1 loại thị trường chứng khoán mà việc giao dịch của nó mua bán qua quầy của các ngân hàng hoặc các công ty chứng khoán  Thị trường OTC không có địa điểm giao dịch chính thức, thay vào đó các nhà môi giới (công ty chứng khoán) kết nối các giao dịch qua mạng máy tính diện rộng giữa các công ty chứng khoán và trung tâm quản lý hệ thống  Thị trường OTC được hình thành đáp ứng nhu cầu giao dịch các loại chứng khoán chưa niêm yết, và sau này cả những chứng khoán đã niêm yết trên SGDCK, một cách linh hoạt thuận tiện Bài giảng môn: Thị trường chứng khoán Giảng viên: Bùi Ngọc Toản 73 Là số bình quân giá của các loại chứng khoán (cổ phiếu) giao dịch trên thị trường tại một thời điểm. Thường là chỉ số cổ phiếu của những công ty lớn, tiêu biểu. Chỉ số giá chứng khoán sẽ phát huy những chức năng sau đây: Là tiêu chuẩn đánh giá sự ổn định, hưng thịnh hay bất ổn của thị trường chứng khoán, nhờ đó dự báo tình hình kinh tế tài chính của nước đó. Là tiêu chuẩn đánh giá xếp hạng hoạt động kinh doanh của công ty. Chỉ số chứng khoán Bài giảng môn: Thị trường chứng khoán Giảng viên: Bùi Ngọc Toản 74 Có hai phương pháp tính chỉ số giá cổ phiếu: Phương pháp tương đối Phương pháp hỗn hợp Chỉ số chứng khoán Bài giảng môn: Thị trường chứng khoán Giảng viên: Bùi Ngọc Toản 75 Có hai phương pháp tính chỉ số giá cổ phiếu: Phương pháp tương đối: cách tính đơn giản, nhưng so sánh phức tạp Có hai công thức tính: o Chỉ số cá biệt của các loại chứng khoán o Chỉ số giá bình quân Chỉ số chứng khoán Bài giảng môn: Thị trường chứng khoán Giảng viên: Bùi Ngọc Toản 76 Có hai phương pháp tính chỉ số giá cổ phiếu: Phương pháp tương đối: cách tính đơn giản, nhưng so sánh phức tạp Có hai công thức tính: o Chỉ số cá biệt của các loại chứng khoán Chỉ số chứng khoán Po Pt khoaùnchöùng loaïi caùc cuûa bieät caù soá Chæ  Trong đó: Pt: giá cổ phiếu ở thời kỳ tính toán Po:giá cổ phiếu ở thời kỳ gốc n: số cổ phiếu Bài giảng môn: Thị trường chứng khoán Giảng viên: Bùi Ngọc Toản 77 Có hai phương pháp tính chỉ số giá cổ phiếu: Phương pháp tương đối: cách tính đơn giản, nhưng so sánh phức tạp Có hai công thức tính: o Chỉ số giá bình quân Chỉ số chứng khoán  Po Pt n 1 quaân bìnhgiaù soá Chæ Trong đó: Pt: giá cổ phiếu ở thời kỳ tính toán Po:giá cổ phiếu ở thời kỳ gốc n: số cổ phiếu Bài giảng môn: Thị trường chứng khoán Giảng viên: Bùi Ngọc Toản 78 Có hai phương pháp tính chỉ số giá cổ phiếu: Phương pháp hỗn hợp: cách tính phức tạp, nhưng so sánh rất đơn giản. Theo PP này quyền số sử dụng là số lượng cổ phiếu phát hành ( có thể ở kỳ gốc hoặc kỳ tính toán). Có hai công thức tính: o Tính chỉ số tổng hợp gia quyền thời kỳ gốc o Tính chỉ số tổng hợp gia quyền thời kỳ tính toán Chỉ số chứng khoán Bài giảng môn: Thị trường chứng khoán Giảng viên: Bùi Ngọc Toản 79 Có hai phương pháp tính chỉ số giá cổ phiếu: Phương pháp hỗn hợp: Có hai công thức tính: o Tính chỉ số tổng hợp gia quyền thời kỳ gốc: Chỉ số chứng khoán    Po.Qo Pt.Qo goác kyøthôøi quyeàn gia hôïptoång soá Chæ Trong đó: Q0: Số lượng cổ phiếu phát hành của thời kỳ gốc Qt: Số lượng cổ phiếu phát hành của thời tính toán Bài giảng môn: Thị trường chứng khoán Giảng viên: Bùi Ngọc Toản 80 Có hai phương pháp tính chỉ số giá cổ phiếu: Phương pháp hỗn hợp: Có hai công thức tính: o Tính chỉ số tổng hợp gia quyền thời kỳ tính toán Chỉ số chứng khoán    Po.Qt Pt.Qt toaùn tính kyøthôøi quyeàn gia hôïptoång soá Chæ Trong đó: Q0: Số lượng cổ phiếu phát hành của thời kỳ gốc Qt: Số lượng cổ phiếu phát hành của thời tính toán Bài giảng môn: Thị trường chứng khoán Giảng viên: Bùi Ngọc Toản 81 Chỉ số chứng khoán  Chỉ số chứng khoán Việt Nam: VNIndex =  Q1 x P1 x Io  Qo x Po Trong đó : P1 : Là giá hiện hành chứng khoán Q1: Là khối lượng cổ phiếu đang lưu hành Po : Là giá cổ phiếu thời kỳ gốc Qo: Là khối lượng chứng khoán thời kỳ gốc Chỉ số giá chứng khoán được theo dõi chặt chẽ và được các nhà kinh tế học quan tâm vì nó có mối liên quan chặt chẽ đến tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của một quốc gia và thế giới. Bài giảng môn: Thị trường chứng khoán Giảng viên: Bùi Ngọc Toản 82 Chỉ số chứng khoán Bài giảng môn: Thị trường chứng khoán Giảng viên: Bùi Ngọc Toản 83 Chỉ số chứng khoán Bài giảng môn: Thị trường chứng khoán Giảng viên: Bùi Ngọc Toản 84 Chỉ số chứng khoán Bài giảng môn: Thị trường chứng khoán Giảng viên: Bùi Ngọc Toản 85 Chỉ số DOW-JONES (Chỉ số bình quân công nghiệp DOW-JONES): Là chỉ số giá chứng khoán phản ánh sự biến động bình quân của giá chứng khoán thuộc TTCK New York – một TTCK lớn nhất thế giới. Là chỉ số giá chung của 65 CK đại diện thuộc nhóm hàng đầu (Blue chip) trong các chứng khoán được niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán New Yord Các chỉ số CK chủ yếu ảnh hưởng lớn trên TTCK thế giới Bài giảng môn: Thị trường chứng khoán Giảng viên: Bùi Ngọc Toản 86 Chỉ số DOW-JONES (Chỉ số bình quân công nghiệp DOW-JONES): Khi tính, lấy ngày 1/10/1928 làm thời kỳ gốc. Sau đó, lấy giá cổ phiếu các thời kỳ khác so với giá cổ phiếu ở thời kỳ đó để tính ra tỷ lệ phần trăm. Nó phản ảnh xu hướng lên xuống của giá cổ phiếu. Các chỉ số CK chủ yếu ảnh hưởng lớn trên TTCK thế giới Bài giảng môn: Thị trường chứng khoán Giảng viên: Bùi Ngọc Toản 87 Chỉ số DOW-JONES (Chỉ số bình quân công nghiệp DOW-JONES): Có bốn loại chỉ số: o Chỉ số DJ bình quân ngành công nghiệp: Tình từ giá chứng khoán cuối ngày của 30 cổ phiếu của 30 công ty công nghiệp lớn nhất và phổ biến nhất của Mỹ. o Chỉ số DJ bình quân ngành vận tải: Tính giá của 20 loại chứng khoán của các công ty trong ngành vận tải. Các chỉ số CK chủ yếu ảnh hưởng lớn trên TTCK thế giới Bài giảng môn: Thị trường chứng khoán Giảng viên: Bùi Ngọc Toản 88 Chỉ số DOW-JONES (Chỉ số bình quân công nghiệp DOW-JONES): o Chỉ số DJ bình quân ngành dịch vụ công cộng: tính từ 15 cổ phiếu của 15 công ty dịch vụ công cộng o Chỉ số tổng hợp bình quân Dow-Jones: Tổng hợp từ 65 loại cổ phiếu bình quân của 3 loại chỉ số trên để tìm ra chỉ số tổng hợp Chỉ số này chỉ chính xác từ 60-75% tình hình biến động của giá cả chứng khoán. Được dùng để khảo sát trong ngắn hạn Các chỉ số CK chủ yếu ảnh hưởng lớn trên TTCK thế giới Bài giảng môn: Thị trường chứng khoán Giảng viên: Bùi Ngọc Toản 89 Chỉ số Standard and Poor’s 500 Chỉ số này được tính từ năm 1957, Lấy giá trung bình của 500 loại cổ phiếu (400 cổ phiếu ngành công nghiệp, 60 ngành giao thông vận tải và 40 ngành công cộng). Nó tiêu biểu cho 80% giá trị thị trường của của tất cả các chứng khoán mua bán trên thị trường NYSE của Mỹ Các chỉ số CK chủ yếu ảnh hưởng lớn trên TTCK thế giới Bài giảng môn: Thị trường chứng khoán Giảng viên: Bùi Ngọc Toản 90 Các chỉ số CK chủ yếu ảnh hưởng lớn trên TTCK thế giới  Chỉ số tổng hợp NYSE couposite Bao gồm giá trị trung bình của tất cả các các cổ phiếu thuộc NYSE và biến động không khác chỉ số Dowjones, dùng để phân tích dài hạn thị trường chứng khoán Bài giảng môn: Thị trường chứng khoán Giảng viên: Bùi Ngọc Toản 91 Chỉ số NASDAQ-OTC price index. Là chỉ số phản ánh dung lượng thị trường của 3500 chứng khoán ngoài danh mục trên thị trường OTC của Mỹ, lấy ngày 5/2/1971 làm gốc Phương pháp tính dựa vào hệ thống yết giá tự động của các Hiệp hội chứng khoán của Mỹ. Các chỉ số CK chủ yếu ảnh hưởng lớn trên TTCK thế giới Bài giảng môn: Thị trường chứng khoán Giảng viên: Bùi Ngọc Toản 92 Chỉ số NIKKEI 225 (của Nhật) Là chỉ số bình quân giá cả của 225 loại chứng khoán hàng đầu được mua bán trên thị trường chứng khoán Tokyo của Nhật. Chỉ số này do Thời báo kinh tế Nhật tính và công bố. Các chỉ số CK chủ yếu ảnh hưởng lớn trên TTCK thế giới Bài giảng môn: Thị trường chứng khoán Giảng viên: Bùi Ngọc Toản 93 Chỉ số TOPIX ( Nhật) Là chỉ số nói lên dung lượng thị trường chứng khoán qua các ngày và được tính như sau Tổng giá thị trường chứng khoán ngày X TOPIX ngày X = ---------------------------------------------- x 100 Tổng giá thị trường chứng khoán ngày gốc Chỉ số này được thành lập ngày 4/1/1968. Đây là được xem là ngày gốc có giá trị là 100 điểm Các chỉ số CK chủ yếu ảnh hưởng lớn trên TTCK thế giới Bài giảng môn: Thị trường chứng khoán Giảng viên: Bùi Ngọc Toản 94 Chỉ số TOPIX (Nhật) Ưu điểm: o Tính giá trị của tất cả các cổ phiếu thường nên tính đại diện của nó rất cao. o Phương pháp tính đơn giản, dễ hiễu o Từ 1987 đến nay, nó được tính trên máy điện toán, cứ 2 phút một lần công bố giá. Các chỉ số CK chủ yếu ảnh hưởng lớn trên TTCK thế giới Bài giảng môn: Thị trường chứng khoán Giảng viên: Bùi Ngọc Toản 95 Chỉ số Hằng sinh (Hangseng ) Là chỉ số tiêu biểu của thị trường chứng khoán Hongkong, căn cứ vào giá của 33 lọai cổ phiếu tiêu biểu trên thị trường chứng khoán để tính tổng giá trị thị trường vốn của các công ty ngày đó so với tổng giá trị thị trường vốn của các công ty Ngày gốc là ngày 31/7/1964. Các chỉ số CK chủ yếu ảnh hưởng lớn trên TTCK thế giới Bài giảng môn: Thị trường chứng khoán Giảng viên: Bùi Ngọc Toản 96 Giá đóng cửa: là giá chứng khoán thực hiện tại lần khớp lệnh cuối cùng trong ngày giao dịch Giá mở cửa: là giá chứng khoán thực hiện tại lần khớp lệnh đầu tiên trong ngày giao dịch Giá tham chiếu: là mức giá làm cơ sở cho việc tính giới hạn dao dộng giá chứng khoán trong phiên giao dịch. Tại Việt Nam, giá tham chiếu tại một phiên giao dịch là giá đóng cửa của phiên giao dịch trước GIẢI THÍCH MỘT SỐ THUẬT NGỮ Bài giảng môn: Thị trường chứng khoán Giảng viên: Bùi Ngọc Toản 97 Giá trần: là mức giá cao nhất mà một chứng khoán có thể được thực hiện trong phiên giao dịch Giá trần = Giá tham chiếu + (Giá tham chiếu x Biên độ giao động giá) Giá sàn: là mức giá thấp nhất mà một chứng khoán có thể được thực hiện trong phiên giao dịch Giá sàn = Giá tham chiếu - (Giá tham chiếu x Biên độ giao động giá) GIẢI THÍCH MỘT SỐ THUẬT NGỮ Bài giảng môn: Thị trường chứng khoán Giảng viên: Bùi Ngọc Toản 98 IPO: Là việc phát hành cổ phiếu ( cổ phiếu thường ) ra công chúng lần đầu. Sau khi phát hành cổ phiếu các công ty cổ phần sẽ trở thành các công ty đại chúng GIẢI THÍCH MỘT SỐ THUẬT NGỮ Bài giảng môn: Thị trường chứng khoán Giảng viên: Bùi Ngọc Toản 99 Câu 1: Bạn hãy nên đặc điểm, vị trí của Sở GDCK Tp.HCM? Câu 2: Bạn hãy nêu các bước của quá trình đăng ký phát hành chứng khoán? Câu 3: Nếu bạn muốn đi đầu tư chứng khoán thì bạn phải làm gì (nêu quy trình giao dịch chứng khoán tại Sở GDCK)? Câu 4: Bạn hãy nêu đặc điểm của từng lệnh cơ bản và các định lệnh chuẩn đi kèm? Các định lệnh chuẩn là gì? ÔN TẬP Bài giảng môn: Thị trường chứng khoán Giảng viên: Bùi Ngọc Toản

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfchuong_4_p4_tttc_6245.pdf
Tài liệu liên quan