Thị trường chứng khoán - Chương 3: Hoạt động của thị trường chứng khoán

Vốn điều lệ từ 80 tỷ đồng VN theo giá trị ghi sổ kế toán •2 năm liền kề phải có lãi, không có lỗ luỹ kế •Không có nợ quá hạn chưa được dự phòng và phải công khai mọi khoản nợ •Tối thiểu 20% CP có quyền biểu quyết do ít nhất 100 người nắm giữ •Cổ đông trong ban quản trị phải cam kết nắm giữ Cp trong 6 tháng

pdf39 trang | Chia sẻ: tlsuongmuoi | Lượt xem: 2136 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thị trường chứng khoán - Chương 3: Hoạt động của thị trường chứng khoán, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 3: HOẠT ĐỘNG CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN Nội dung chương: • Niêm yết chứng khoán • Giao dịch chứng khoán • Lưu ký, đăng ký và thanh toán chứng khoán Bài 1: NIÊM YẾT CHỨNG KHOÁN Nội dung bài (Luật CK và NĐ14/2007) • Khái niệm • Điều kiện niêm yết chứng khoán trên Sở giao dịch • Điều kiện niêm yết chứng khoán tại trung tâm giao dịch • Hồ sơ đăng ký niêm yết tại Sở giao dịch • Điều kiện đăng ký niêm yết tại sở giao dịch chứn khoán nước ngoài • Hủy bỏ niêm yết 1. Khái niệm Niêm yết CK là việc đưa các chứng khoán có đủ tiêu chuẩn giao dịch tại Trung tâm giao dịch chứng khoán hoặc Sở giao dịch chứng khoán Tiêu chuẩn: 2. Điều kiện niêm yết chứng khoán trên SGD 2.1. Điều kiện niêm yết cổ phiếu trên SGD • - Vốn điều lệ từ 80 tỷ đồng VN theo giá trị ghi sổ kế toán • 2 năm liền kề phải có lãi, không có lỗ luỹ kế • Không có nợ quá hạn chưa được dự phòng và phải công khai mọi khoản nợ • Tối thiểu 20% CP có quyền biểu quyết do ít nhất 100 người nắm giữ • Cổ đông trong ban quản trị phải cam kết nắm giữ Cp trong 6 tháng 2.2. Điều kiện niêm yết trái phiếu trên sở giao dịch • Vốn điều lệ tối thiểu 80 tỷ • Hoạt động 2 năm gần nhất có lãi • Ít nhất 100 người sở hữu trái phiếu trong đợt phát hành • Có hồ sơ hợp lệ 2.3. Điều kiện niêm yết chứng chỉ quỹ đại chúng hoặc cổ phiếu của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng • Quỹ đóng có tổng giá trị chứng chỉ hơn 50 tỷ • Thành viên ban quản trị phải cam kết nắm giữ 100% chứng chỉ quỹ trong tgian 6 tháng đầu và 50% cho 6 tháng tiếp theo • Có ít nhất 100 người nắm giữ chứng chỉ quỹ hoặc cổ phiếu • Có hồ sơ hợp lệ 3. Điều kiện niêm yết chứng khoán tại Trung tâm giao dịch chứng khoán 3.1. Điều kiện niêm yết cổ phiếu 3.2. Điều kiện niêm yết trái phiếu 4. Hồ sơ đăng ký niêm yết chứng khoán tại Sở giao dịch và Trung tâm giao dịch chứng khoán 5. Điều kiện đăng ký niêm yết ở Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài 6. Huỷ bỏ niêm yết ( Đọc thêm NĐ 14/2007) Bài 2: GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN Nội dung bài: • Lệnh trên sở giao dịch chứng khoán • Khái niệm Lệnh • Đặc điểm lệnh • Phân loại lệnh • Nguyên tắc thực hiện lệnh • Các loại giao dịch chứng khoán 1. Lệnh trên Sở giao dịch chứng khoán 1.1. Khái niệm: Lệnh là một chỉ thị của khách hàng yêu cầu Công ty CK mua hoặc bán chứng khoán. Lệnh đó phải bao gồm: số lượng, giá cả, tính chất lệnh và thời gian của lệnh Ví dụ: Lệnh LO, ATO, ATC là các lệnh phổ biến trên Sở giao dịch chứng khoán 1.2. Đặc điểm của Lệnh • Lệnh có giá trị pháp lý như đơn đặt hàng và người đặt lệnh phải tuân thủ quy định trong lệnh • Lệnh có hiệu lực ngay khi công ty chứng khoán tiếp nhận lệnh (thường giá trị trong ngày) • Nội dung lệnh phải đầy đủ: 1.3. Phân loại lệnh 1.3.1. Căn cứ vào mức độ của lệnh: - Lệnh lô chẵn: - Lệnh lô lẻ: 1.3.2. Căn cứ vào giá - Lệnh thị trường (MP): - Lệnh giới hạn (LO): 3.3. Căn cứ vào điều kiện thực hiện lệnh: Có rất nhiều loại lệnh  - Lệnh mở (GTC):  - Lệnh không bắt chịu trách nhiệm:  - Lệnh (AON):  - Lệnh FOK:  - Lệnh IOC: - Lệnh giao dịch cuối ngày:  - Lệnh thực hiện theo hai cách  - Lệnh bán tăng giá  - Lệnh mua giảm giá  - Lệnh hoán đổi  - Lệnh huỷ bỏ  - Lệnh giao dịch chéo 1.3.4. Các lệnh thông dụng trên thị trường chứng khoán Việt Nam - Lệnh ATO (At the opening): - Lệnh giới hạn (LO): - Lệnh ATC (At the close): 1.4. Nguyên tắc thực hiện lệnh 1.4.1. Phương thức giao dịch thỏa thuận 1.4.2. Phương thức khớp lệnh/ báo giá trung tâm  Ưu tiên về giá:  Ưu tiên về thời gian:  Ưu tiên về khối lượng: 2. Các loại giao dịch chứng khoán trong sở giao dịch. 2.1. Giao dịch trả tiền ngay (Cash transaction) Là giao dịch trong đó quy định việc thanh toán và nhận chứng khoán xảy ra trong ngày ký hợp đồng hoặc chậm nhất một vài ngày: Thông thường là: T+3 Với giao dịch lớn trên 100.000Cp thì T+1 2.2. Giao dịch kỳ hạn (Forward transaction) Là giao dịch mà tại ngày ký kết xác định giá cả, số lượng còn chứng khoán được giao trong một thời kỳ nhất định. 2.3. Giao dịch tương lai (Future Transaction) Tương tự với giao dịch kỳ hạn nhưng được chuẩn hóa về hàng hóa và có địa điểm giao dịch xác định. 2.4. Giao dịch quyền chọn (options transaction) Giao dịch quyền chọn mua Giao dịch quyền chọn bán Giao dịch quyền chọn kép 2.5. Giao dịch hỗ trợ (Margin transaction) Giao dịch này chỉ được sử dụng khi phát sinh nhu cầu về vốn hoặc chứng khoán phục vụ tạm thời cho cung cầu trên thị trường Cầm cố chứng khoán: Ứng trước: 2.6. Bán khống chứng khoán (Selling short) Là hành vi đầu cơ chứng khoán chờ giá xuống: Nhà đầu tư bán chứng khoán ngay khi không có trong tay chứng khoán với nhận định rằng giá chứng khoán hiện tại đang là mức đỉnh và có xu hướng giảm. Nhà đầu tư phải vay khi thực hiện hành vi bán khống  đảm bảo tỷ lệ ký quỹ với công ty Rủi ro: Có thể nhận định sai về thị trường và dẫn tới thua lỗ Việt Nam: Hiện tại chưa cho phép thực hiện BÀI 3: LƯU KÝ, ĐĂNG KÝ VÀ THANH TOÁN CHỨNG KHOÁN Nội dung bài: Tổ chức và hoạt động của trung tâm lưu ký chứng khoán Hệ thống thông tin trên thị trường chứng khoán (Tự nghiên cứu) CHƯƠNG 4- PHÂN TÍCH VÀ QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN Nội dung chương: Phân tích chứng khoán Phân tích cơ bản Phân tích kỹ thuật Quản lý và giám sát thị trường chứng khoán Bài 1: Phân tích cơ bản Nội dung bài: Khái niệm phân tích cơ bản Nội dung phân tích cơ bản  Phân tích kinh tế vĩ mô  Phân tích kinh tế ngành và ngành liên quan  Phân tích doanh nghiệp  … 1.Khái niệm phân tích cơ bản Phân tích cơ bản là quá trình phân tích xem xét môi trường kinh tế vĩ mô cũng như những điều kiện và bối cảnh cụ thể của công ty có chứng khoán phát hành và lưu thông trên TTCK sẽ gây tác động như thế nào đến tình hình tài chính, khả năng đem lại lợi nhuận, lợi tức cổ phần, giá cả chứng khoán... Ví dụ: Phân tích kinh tế vĩ mô, phân tích ngành, phân tích tài chính doanh nghiệp…. 2. Nội dung của phân tích cơ bản 2.1. Phân tích kinh tế vĩ mô: Là phân tích những nhân tố bao trùm có ảnh hưởng rộng lớn và ảnh hưởng tới công ty: Nền kinh tế thế giới Nền kinh tế nội địa: Lãi suất: Chính sách tài chính tiền tệ: Kinh tế ngành và ngành liên quan 2.2. Phân tích tài chính doanh nghiệp Tài liệu sử dụng: Bảng cân đối kế toán Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Thuyết minh báo cáo tài chính Ngoài ra: Bản cáo bạch hoặc các thông tin liên quan Các tài liệu trên được công ty công bố thường xuyên (năm, quý, tháng) theo quy định  cần cập nhật thường xuyên để có quyết định kịp thời. 2.2.1. Hệ thống chỉ số phân tích A. Các chỉ tiêu chung: Vốn điều lệ Lượng cổ phiếu đang lưu hành Lượng cổ phiếu quỹ: CP đã phát hành và được mua lại bởi chính tổ chức phát hành Tỷ lệ sở hữu cổ phần Tổng tài sản và vốn chủ sở hữu Doanh thu thuần Lợi nhuận sau thuế B. Các chỉ số về cổ phiếu Cổ tức: Thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS): Chỉ số P/E: Chỉ số D/E: Chỉ số D/P: Giá trị sổ sách của cổ phiếu: C. Chỉ số khả năng sinh lời Chỉ số tổng lợi nhuận: Mức độ hiệu quả khi sử dụng các yếu tố đầu vào Lợi nhuận ròng = LN sau thuế/ Doanh thu thuần Chỉ số Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản ROA (Returns on asset) = LN sau thuế/ Tổng tài sản Chỉ số ROE (Returns on equity) = LN sau thuế/vốn chủ sở hữu D. Hệ số cơ cấu tài chính Hệ số nợ Hệ số cơ cấu nguồn vốn … E. Các chỉ số thanh khoản Chỉ số thanh toán hiện hành (CR) Chỉ số vốn lưu động ròng (NWC) Chỉ số thanh toán nhanh (ATR) Chỉ số nguồn tiền mặt F. Chỉ số huy động vốn của doanh nghiệp Tỷ số nợ Chỉ số trái phiếu Chỉ số cổ phiếu ưu đãi Thị giá vốn doanh nghiệp …. Bài 2: Phân tích kỹ thuật Nội dung bài: Khái niệm Một số vấn đề cơ bản trong phân tích kỹ thuật 1. Khái niệm phân tích kỹ thuật Khái niệm: Phân tích kỹ thuật là khoa học ghi chép biểu đồ dưới dạng đồ thị các giao dịch cổ phiếu hoặc nhóm cổ phiếu trong quá khứ và từ đó vẽ ra được bức tranh về xu thế trong tương lai. Phân tích kỹ thuật phù hợp với nhà đầu tư ngắn hạn (day-trader). Kỳ vọng của nhà đầu tư: Chênh lệch giá và các ưu đãi chứ không nhắm tới cổ tức Phân biệt so với phân tích cơ bản:  Chỉ dựa vào những diễn biến của giá cả, khối lượng giao dịch trong quá khứ để dự đoán xu thế trong tương lai chứ không chú trọng các thông tin tài chính doanh nghiệp  Xác định thời điểm ra quyết định là đặc biệt quan trọng, quyết định sự thành công của phân tích kỹ thuật  Phù hợp với nhà đầu tư ngắn hạn, đầu cơ tăng hoặc giảm giá  Phân tích cơ bản nhằm tìm ra doanh nghiệp thực sự tốt để đầu tư trong dài hạn còn phân tích kỹ thuật nhằm tìm kiếm xu hướng thay đổi giá để ra quyết định. 2. Một số vấn đề cơ bản trong phân tích kỹ thuật Hỗ trợ (support): Kháng cự (Resistance): Chỉ số trung bình trượt (MA – Moving Average): MACD (Moving Average Convergence Divergence) Chỉ số mức tương quan (RSI – Relative Strength Index):  Một số khuyến cáo trong phân tích  Trong phân tích kỹ thuật, không nên đầu tư dựa trên các dấu hiệu của các chỉ số một cách máy móc. Luôn luôn phân tích và tìm hiểu vấn đề bản chất và cốt lõi trong việc hình thành giá chứng khoán trên thị trường là vấn đề kỳ vọng của nhà đầu tư và quan hệ cung cầu.  Đừng bao giờ dựa hoàn toàn vào phân tích kỹ thuật để đầu tư. Hãy kết hợp phân tích cơ bản, phân tích kỹ thuật và đầu tư theo một danh mục thích hợp. Bài 3: Giám sát và quản lý thị trường chứng khoán  ( Tự đọc thêm tài liệu) Hết chương 4

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfoutline_chuong_3_4_3548.pdf
Tài liệu liên quan