Thành phần loài, khóa định loại chi và mối quan hệ thân thuộc các loài trong họ cỏ roi ngựa (verbenaceae) ở thành phố Huế - Hoáng Xuân Thảo
4. KẾT LUẬN
Họ Cỏ roi ngựa ở thành phố Huế gồm 13 loài thuộc 8 chi, trong đó chi Clerodendrum
gồm 4 loài, Lantana 3 loài, còn lại mỗi chi chỉ gồm 1 loài.
Phần lớn các loài là thân bụi và thân thảo, 3 loài thân gỗ trong đó duy nhất 1 loài thân
gỗ leo. Hầu hết lá đơn, chỉ duy nhất 1 loài có lá kép.
Sự thân thuộc giữa các loài trong họ Cỏ roi ngựa có thể chia làm 2 nhóm dựa trên chỉ số
tương đồng: nhóm thứ nhất bao gồm Clerodendrum paniculatum, C. viscosum, C.
thomsonae, C. cyrtophyllum và Tectona grandis; nhóm thứ 2 gồm Lantana camara, L.
involucrata, L. montevidensis, Verbena officinalis, Phyla nodiflora, Stachytarpheta
jamaicens, Vitex trifolia
7 trang |
Chia sẻ: thucuc2301 | Lượt xem: 571 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thành phần loài, khóa định loại chi và mối quan hệ thân thuộc các loài trong họ cỏ roi ngựa (verbenaceae) ở thành phố Huế - Hoáng Xuân Thảo, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Khoa học và Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm Huế
ISSN 1859-1612, Số 01(17)/2011: tr. 49-55
THÀNH PHẦN LOÀI, KHÓA ĐỊNH LOẠI CHI VÀ MỐI QUAN HỆ
THÂN THUỘC CÁC LOÀI TRONG HỌ CỎ ROI NGỰA
(VERBENACEAE) Ở THÀNH PHỐ HUẾ
HOÀNG XUÂN THẢO
Trường Đại học Sư phạm - Đại học Huế
Tóm tắt: Họ Cỏ roi ngựa ở thành phố Huế gồm 13 loài thuộc 8 chi. Trong
đó chi Clerodendrum gồm 4 loài, Lantana 3 loài, còn lại mỗi chi chỉ gồm 1
loài. Phần lớn các loài là thân thảo và thân bụi, 3 loài thân gỗ trong đó duy
nhất 1 loài thân gỗ leo. Dựa vào chỉ số tương đồng cho thấy mối quan hệ
giữa các loài trong họ Cỏ roi ngựa ở thành phố Huế có thể chia làm 2 nhóm:
nhóm thứ nhất bao gồm Clerodendrum paniculatum, C. viscosum, C.
thomsonae, C. cyrtophyllum và Tectona grandis; nhóm thứ 2 gồm Lantana
camara, L. involucrata, L. montevidensis, Verbena officinalis, Phyla
nodiflora, Stachytarpheta jamaicens, Vitex trifolia.
1. GIỚI THIỆU
Phân loại thực vật là một trong những ngành khoa học được sử dụng nhiều trong các
lĩnh vực như: lâm nghiệp, nông nghiệp, y học, nghiên cứu bảo vệ môi trường, bảo tồn
đa dạng sinh học Chính vì thế hiện nay công tác phân loại thực vật được nhiều nhà
khoa học quan tâm và nghiên cứu. Tuy nhiên, xây dựng khóa định loại cho một khu hệ
thực vật nhỏ vẫn chưa được nhiều. Khóa định loại cho một khu hệ nhỏ giúp tra cứu
nhanh về thành phần loài trong các nghiên cứu. Bên cạnh đó việc xác định mối quan hệ
giữa các loài dựa trên những đặc điểm giống nhau của chúng cũng góp phần quan trọng
trong phân loại thực vật.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Thu mẫu
Thu mẫu theo phương pháp của Nguyễn Nghĩa Thìn (2006) [5]
Thu mẫu theo tuyến: các đường phố, dọc bờ sông
Thu mẫu bằng ô tiêu chuẩn tại các khu vực trống
2.2. Định loại
Xác định họ, chi và loài thực vật dựa trên phương pháp so sánh hình thái và định loại
theo các tài liệu sau: Nguyễn Tiến Bân (1997) [1], Phạm Hoàng Hộ, tập II (2003) [2],
Trần Hợp (2000) [3], Vũ Xuân Phương (2007) [4], Nguyễn Nghĩa Thìn (2006) [5],
Chen Shou-liang, Michael G. Gilbert (1994) [6].
2.3. Xây dựng khóa định loại
HOÀNG XUÂN THẢO
50
Xây dựng khóa định loại lưỡng phân theo quan điểm của C. L. Porter (1959) [7]: Mô tả
đầy đủ, chính xác đặc điểm của cây. Chọn lọc đặc tính đối lập (ổn định, dễ nhận biết) để
phân làm 2 nhóm. Mỗi nhóm lại chọn các đặc điểm đối lập và chia làm 2 nhóm. Quá
trình tiếp tục cho đến bậc phân loại cần lập.
2.4. Xác định mối quan hệ giữa các loài
Các tính trạng được mã hóa bằng số. Tính trạng xuất hiện ở đối tượng nghiên cứu được
mã hóa bằng số “1”, tính trạng không xuất hiện mã hóa bằng số “0”.
Xác định chỉ số tương đồng (similarity) và vẽ sơ đồ cây phả hệ (Dendrogram) bằng
phần mềm Primer 5.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Thành phần loài họ Cỏ roi ngựa ở thành phố Huế
Kết quả nghiên cứu về thành phần loài thuộc họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae) tại thành
phố Huế được thể hiện trong bảng 1.
Bảng 1. Thành phần loài thuộc họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae) tại thành phố Huế
Stt Tên chi Tên loài Tên địa phương
Dạng
sống
Dạng
lá
1 Clerodendrum
Clerodendrum paniculatum Xích đồng nam Bụi Đơn
Clerodendrum viscosum Bạch đồng nữ Bụi Đơn
Clerodendrum thomsonae Ngọc nữ cảnh Gỗ leo Đơn
Clerodendrum cyrtophyllum Cây dần sàng Gỗ nhỏ Đơn
2 Duranta Duranta repens Thanh quan Bụi Đơn
3 Lantana
Lantana camara Ngũ sắc Bụi Đơn
Lantana involucrata Ngũ sắc Bụi Đơn
Lantana montevidensis Ngũ sắc Bụi Đơn
4 Phyla Phyla nodiflora Dây lức Thảo Đơn
5 Tectona Tectona grandis Gỗ tếch Gỗ Đơn
6 Stachytarpheta Stachytarpheta jamaicensis Đuôi chuột Thảo Đơn
7 Verbena Verbena officinalis Cỏ roi ngựa Thảo Đơn
8 Vitex Vitex trifolia Quan âm Bụi Kép 3
Họ Cỏ roi ngựa ở thành phố Huế qua thống kê bao gồm 13 loài thuộc 8 chi. Trong đó
chi Clerodendrum gồm 4 loài, Lantana 3 loài, còn lại mỗi chi chỉ gồm 1 loài. So với số
lượng loài đã được mô tả trong thực vật chí Việt nam [4], số loài ở thành phố Huế chỉ
chiếm 13/140 và số chi là 8/26.
Phần lớn các loài là thân bụi và thân thảo, chỉ 3 loài thân gỗ trong đó có duy nhất 1 loài
thân leo. Hầu hết lá đơn, chỉ duy nhất 1 loài Vitex trifolia có lá kép.
Trong số các loài trên, nhiều cây được trồng làm cảnh như Clerodendrum viscosum,
Vitex trifolia và 3 loài thuộc chi Lantana. Một loài cây gỗ có giá trị (Tectona grandis).
Các loài còn lại đều mọc hoang dại.
THÀNH PHẦN LOÀI, KHÓA ĐỊNH LOẠI CHI VÀ MỐI QUAN HỆ...
51
3.2. Khóa định loại
Qua nghiên cứu, mô tả và lựa chọn các tính trạng đối lập, chúng tôi đã xây dựng khóa
định loại loại lưỡng phân đến chi theo quan điểm của C. L. Porter (1959) [7] như sau:
1A. 6 nhị......................................................................Tectona
1B. 2-4 nhị
2A. Bầu 4 ô
3A. Mỗi ô chứa 1 noãn
4A. Cụm hoa hình bông, nhị nằm trong ống tràng........Verbena
4B. Cụm hoa hình tháp hoặc, hình chùy hình ngù, nhị rất dài thò ra
khỏi ống tràng..................................Clerodendrum
3B. Mỗi ô chứa 2 noãn...Duranta
2B. Bầu 2 ô
3A. Mỗi ô chứa 2 noãn....Vitex
3B. Mỗi ô chứa 1 noãn
4A. Cụm hoa hình bông..........................Stachytarpheta
4B. Cụm hoa hình đầu
5A. Thân bụi, đứng ............. Lantana
5B. Thân thảo, bò..............Phyla
3.3. Mối quan hệ thân thuộc giữa các loài
3.3.1. Mã hóa tính trạng
Chọn một số tính trạng ổn định, có vai trò quan trọng trong định loại để mã hóa bằng
các số 0 và 1. Những tính trạng xuất hiện ở đối tượng nghiên cứu được mã hóa bằng
“1”, không xuất hiện mã hóa bằng “0”. Để mã hóa tính trạng và xử lý số liệu bằng phần
mềm Primer 5, chúng tôi dùng các ký tự để thay thế tên loài như sau: Clerodendrum
paniculatum (A), C. viscosum (B), C. thomsonae (C), C. cyrtophyllum (D), Duranta
repens (E), Lantana camara (F), L. involucrata (G), L. montevidensis (H), Phyla
nodiflora (I), Tectona grandis (J), Stachytarpheta jamaicens (K), Verbena officinalis
(L), Vitex trifolia (M). Ma trận mã hóa tính trạng được thể hiện ở bảng 2.
Bảng 2. Mã hóa tính trạng các loài trong họ Verbenaceae ở thành phố Huế
Loài
Tính trạng A B C D E F G H I J K L M
Thân bụi 1 1 0 0 1 1 1 1 0 0 0 0 0
Thân thảo 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 1 1 0
Thân gỗ 0 0 1 1 0 0 0 0 0 1 0 0 1
HOÀNG XUÂN THẢO
52
Thân leo 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
Lá mọc đối 0 0 0 0 1 0 0 0 1 1 1 1 1
Lá mọc đối chữ thập 1 1 1 1 0 1 1 1 0 0 0 0 0
Lá đơn 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0
Lá kép 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1
Phiến lá nguyên 0 1 1 1 1 1 1 1 1 0 1 0 1
Mép lá nguyên 1 1 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 1
Mép lá răng cưa 0 0 0 0 1 1 1 1 1 1 1 0 0
Lá chia thùy 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0
Cụm hoa tháp-xim 1 1 1 1 0 0 0 0 0 1 0 0 0
Cụm hoa đầu 0 0 0 0 0 1 1 1 1 0 0 0 0
Cụm hoa chùy 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 1 1
Cụm hoa bông 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0
Hoa trong cụm hoa có
nhiều màu khác nhau 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0
Tràng hoa vàng 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0
Tràng trắng 0 1 0 0 0 0 1 0 1 1 0 0 0
4 nhị 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 0 1 1
6 nhị 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0
2 nhị 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0
Bầu 2 ô 0 0 0 0 1 1 1 1 1 0 1 0 1
Bầu 4 ô 1 1 1 1 0 0 0 0 0 1 0 1 0
1 noãn trong mỗi ô 1 1 1 1 0 0 0 0 1 1 1 1 0
2 noãn trong mỗi 0 0 0 0 1 1 1 1 0 0 0 0 1
Hoa đều 1 1 1 1 0 0 0 0 0 1 0 0 0
Hoa không đều 0 0 0 0 1 1 1 1 1 0 1 1 1
Tràng 4 thùy 0 0 0 0 0 1 1 1 0 0 0 0 0
Tràng 5 thùy 1 1 1 1 1 0 0 0 1 0 1 1 1
Tràng 6 thùy 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0
Nhị thụt trong ống
tràng 0 0 0 0 1 1 1 1 1 0 1 1 0
Nhị thò ra ngoài ống
tràng 1 1 1 1 0 0 0 0 0 1 0 0 1
Đài đều 1 1 1 1 0 0 0 0 0 1 0 0 0
Đài 2 môi 0 0 0 0 1 1 1 1 1 0 1 1 1
Thùy đài 5 1 1 1 1 0 0 0 0 0 0 0 1 1
Thùy đài 4 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0
Thùy đài khác 4&5 0 0 0 0 1 1 1 1 0 1 1 0 0
Hoa có cuống 1 1 1 1 1 0 0 0 0 1 0 0 1
Hoa không cuống 0 0 0 0 0 1 1 1 1 0 1 1 0
3.3.2. Chỉ số tương đồng giữa các loài
Qua phân tích các đặc điểm giống nhau giữa các loài, chúng tôi thu được chỉ số tương
đồng (similarity) giữa các loài được thể hiện ở bảng 3.
THÀNH PHẦN LOÀI, KHÓA ĐỊNH LOẠI CHI VÀ MỐI QUAN HỆ...
53
Bảng 3. Chỉ số tương đồng (%) giữa các loài
A B C D E F G H I J K L M
A
B 93.33
C 86.67 87.5
D 89.66 90.32 96.77
E 34.48 38.71 32.26 33.33
F 26.67 31.25 25 25.81 70.97
G 26.67 37.5 25 25.81 70.97 93.75
H 26.67 31.25 25 25.81 70.97 93.75 93.75
I 26.67 37.5 31.25 32.26 64.52 62.5 68.75 62.5
J 55.17 58.06 58.06 60 33.33 19.35 25.81 19.35 32.26
K 20.69 25.81 25.81 26.67 66.67 58.06 58.06 58.06 77.42 33.33
L 42.86 40 40 41.38 55.17 40 40 40 66.67 27.59 62.07
M 41.38 45.16 51.61 53.33 66.67 38.71 38.71 38.71 45.16 26.67 40 48.28
Các loài càng có nhiều đặc điểm giống nhau chỉ số tương đồng giữa các loài càng cao.
Điều đó thể hiện mối quan hệ càng gần gũi giữa chúng.
Qua bảng 3 cho thấy loài A (Clerodendrum paniculatum) và B (C. viscosum) có chỉ số
tương đồng lên đến 93,33%. Hai loài C (C. thomsonae) và D (C. cyrtophyllum) có chỉ
số tương đồng là 96,77%. Các loài H (Lantana montevidensis), F (L. camara) và G (L.
involucrata) có chỉ số tương đồng lên đến 93,75%. Giữa 2 loài I (Phyla nodiflora) và K
(S. jamaicensis) có chỉ số tương đồng lên đến 77,42%. Loài L (V. officinalis) và K (S.
jamaicensis) có chỉ số tương đồng là 62,07%. Loài L (V. officinalis) và loài M (Vitex
trifolia ) có chỉ số tương đồng là 48,28%. Qua bảng trên còn cho thấy, loài J (Tectona
grandis) có chỉ số tương đồng với loài D (C. cyrtophyllum) là 60%.
Như vậy, dựa trên chỉ số tương đồng giữa các loài thuộc họ Verbenaceae có thể chia
chúng thành 2 nhóm loài lớn được thể hiện rõ bằng sơ đồ cây phả hệ (dendrogram) ở
hình 1.
Nhóm thứ nhất bao gồm Clerodendrum paniculatum (A), C. viscosum (B), C.
thomsonae (C), C. cyrtophyllum (D) và Tectona grandis (J).
Nhóm thứ 2 gồm các loài còn lại. Trong nhóm thứ 2 lại được chia làm 2 nhóm nhỏ:
nhóm thứ nhất gồm 3 loài trong chi Lantana, D. repens (E), Verbena officinalis (L),
Phyla nodiflora (I) và Stachytarpheta jamaicens (K). Nhóm thứ 2 chỉ gồm loài Vitex
trifolia (M).
HOÀNG XUÂN THẢO
54
Hình 1. Sơ đồ mối quan hệ giữa các loài trong họ Verbenaceae tại thành phố Huế
4. KẾT LUẬN
Họ Cỏ roi ngựa ở thành phố Huế gồm 13 loài thuộc 8 chi, trong đó chi Clerodendrum
gồm 4 loài, Lantana 3 loài, còn lại mỗi chi chỉ gồm 1 loài.
Phần lớn các loài là thân bụi và thân thảo, 3 loài thân gỗ trong đó duy nhất 1 loài thân
gỗ leo. Hầu hết lá đơn, chỉ duy nhất 1 loài có lá kép.
Sự thân thuộc giữa các loài trong họ Cỏ roi ngựa có thể chia làm 2 nhóm dựa trên chỉ số
tương đồng: nhóm thứ nhất bao gồm Clerodendrum paniculatum, C. viscosum, C.
thomsonae, C. cyrtophyllum và Tectona grandis; nhóm thứ 2 gồm Lantana camara, L.
involucrata, L. montevidensis, Verbena officinalis, Phyla nodiflora, Stachytarpheta
jamaicens, Vitex trifolia.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Nguyễn Tiến Bân (1997). Cẩm nang tra cứu và nhận biết các họ thực vật hạt kín ở
Việt Nam. NXB Nông nghiệp Hà Nội.
[2] Phạm Hoàng Hộ (2003). Cây Cỏ Việt Nam. Quyển II. NXB Trẻ.
[3] Trần Hợp (2000). Cây cảnh, hoa Việt Nam. NXB Nông nghiệp thành phố Hồ Chí
Minh
[4] Vũ Xuân Phương (2007). Thực vật chí Việt Nam, tập 6. Họ Cỏ roi ngựa. NXB Khoa
học & Kỹ thuật.
[5] Nguyễn Nghĩa Thìn (2006). Thực vật có hoa. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
[6] Chen Shou-liang, Michael G. Gilbert (1994). Verbenaceae. Flora of China 17: 1–49.
[7] Porter C. L. (1959). Taxonomy of flowering plants. W. H. Freeman and Company
Sanfrancisco and London, pp. 76-80.
THÀNH PHẦN LOÀI, KHÓA ĐỊNH LOẠI CHI VÀ MỐI QUAN HỆ...
55
Title: THE SPECIES COMPOSITION, DICHOTOMOUS KEY TO GENUS AND THE
RELATIONSHIP AMONG SPECIES OF FAMILY VERBENACEAE IN HUE CITY
Abstract: Family Verbenaceae in Hue City includes 13 species in 8 genera. Among them,
Clerodendrum genus has 4 species, Lantana 3 species, the rest genus has only 1 species. Most
of species is shrub and herb, only 3 species are tree and there is only 1 climbing tree. There is
only one compound leaf, and the rest is unaffiliated. We used index of similarity to access the
relationship among them. The result shows that Verbenaceae in Hue City could be arranged into
two large groups. First group includes Clerodendrum paniculatum, C. viscosum, C. thomsonae,
C. cyrtophyllum and Tectona grandis; second group includes Lantana camara, L. involucrata,
L. montevidensis, Verbena officinalis, Phyla nodiflora, Stachytarpheta jamaicens and Vitex
trifolia.
ThS. HOÀNG XUÂN THẢO
Nơi công tác: Khoa Sinh học Trường Đại học Sư Phạm Huế
ĐT: 01682.393.789. Email: Hoangxuanthaodhsp@gmail.com
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 16_233_hoangxuanthao_10_hoang_xuan_thao_sinh_3563_2021017.pdf