- Chúng tôi đã xác định được 35 loài thuộc 6 giống của 3 phân họ trong họ cua Bơi
(Portunidae) ở vùng ven biển tỉnh Khánh Hòa. Trong đó chiếm số lượng loài
nhiều nhất là giống Portunus (có 13 loài) và giống Charybdis (12 loài). Trong đó
nhiều loài có giá trị kinh tế cao dùng làm thực phẩm, phần lớn các loài đều là
thức ăn cho nhiều loài cá và hải sản nuôi trồng.
- Phần lớn các loài trong họ cua Bơi phân bố ở vùng biển nông (từ ven bờ đến độ
sâu 40m), một số ít loài phân bố ở vùng biển sâu hơn (từ 50-100m), một số loài có
khả năng phân bố rộng (từ ven bờ đến những vùng biển sâu 100m)
6 trang |
Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 23/03/2022 | Lượt xem: 274 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thành phần loài họ cua bơi (Portunidae) ở vùng ven biển Khánh Hòa, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Khoa học và Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm Huế
ISSN 1859-1612, Số 04(12)/2009: tr. 43-48
THÀNH PHẦN LOÀI HỌ CUA BƠI (PORTUNIDAE)
Ở VÙNG VEN BIỂN KHÁNH HÒA
LÊ THỊ THU HUỆ
Học viên Cao học, Trường ĐHSP - Đại học Huế
NGUYỄN VĂN CHUNG
Trường Đại học Nha Trang
Tóm tắt: Bài báo đã đưa ra danh mục thành phần loài họ cua Bơi
(Portunidae) ở vùng ven biển Khánh Hòa, bao gồm 35 loài thuộc 6 giống của
3 phân họ, được thu thập từ 7 điểm thu mẫu dọc các tuyến ven biển Khánh
Hòa. Trong đó có 5 loài mới bổ sung vào danh lục thành phần loài của họ
cua bơi ở biển Việt Nam. Mỗi loài đều đã được xác định tên, mô tả đặc điểm
hình thái và phân bố của các loài theo độ sâu và chất đáy.
1. MỞ ĐẦU
Cua là một trong những thành phần quan trọng của động vật đáy ở biển, phân bố từ
vùng triều đến vùng biển sâu và rất đa dạng về thành phần loài. Trong đó họ cua Bơi
(Portunidae) là họ cua có giá trị kinh tế cao. Nhiều loài trong họ cua Bơi là thực phẩm
hải sản cao cấp của con người. Các loài khác là thức ăn của nhiều đối tượng thủy sản
đang được nuôi trồng hiện nay. Do vậy, chúng là đối tượng quan trọng của nghề khai
thác hải sản và nuôi trồng.
Việc nghiên cứu thành phần loài của họ cua Bơi (Portunidae) ở vùng ven biển Khánh
Hòa là rất cần thiết, nhằm mục đích cung cấp các dẫn liệu về thành phần loài, đặc điểm
phân bố... làm cơ sở cho các hoạt động khai thác và nuôi trồng thủy sản trong hệ sinh
thái biển theo định hướng phát triển bền vững.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
- Ngành Chân Khớp: Phylum Arthropoda
- Phân ngành Giáp Xác: Subphylum Crustacae
- Lớp Vỏ Mềm: Class Malacostraca
- Bộ Mười Chân: Order Decapoda
- Họ Cua Bơi: Family Portunidae Rafinesque, 1815
2.2. Địa điểm nghiên cứu
Quá trình thu mẫu và điều tra được tiến hành ở 7 điểm thu mẫu chính dọc theo tuyến
ven biển thuộc tỉnh Khánh Hòa: Vịnh Văn Phong - Bến Gỏi ở Vạn Ninh, Vịnh Nha
Trang - Đầm Nha Phu, vùng biển Cam Ranh.
LÊ THỊ THU HUỆ - NGUYỄN VĂN CHUNG
44
2.3. Thời gian nghiên cứu: từ tháng 8/2008 đến tháng 8/2009, trong đó quá trình thu
mẫu chia làm 2 đợt theo hai mùa: mùa mưa (9-12/2008) và mùa khô (1-8/2009).
2.4. Phương pháp nghiên cứu
Ngoài thực địa
- Thu mẫu tại các ghe thuyền chuyên đánh bắt vùng ven biển.
- Thu mẫu bổ sung tại các cảng cá, vùng nuôi cua...
- Sau khi thu mẫu: dùng máy ảnh, phiếu ghi để ghi lại hình ảnh mẫu tươi sống và
đầy đủ thông tin về thời gian và địa điểm thu mẫu để làm cơ sở cho xử lý số liệu
sau này.
- Xử lý mẫu: mỗi loài thu từ 3-5 cá thể được ngâm bảo quản bằng cồn 700.
Trong phòng thí nghiệm:
• Phân tích các chỉ tiêu phân loại:
- Mô tả hình dạng, các đặc điểm của vỏ đầu ngực, chân hàm, chân bò, chân
bụng.
- Đặc điểm của cơ quan sinh dục đực và cái.
• Định loại các loài thuộc họ cua Bơi (Portunidae) dựa vào khóa định loại và mô tả
của Sakai T. 1976, Lovett Donald L. 1981, Stephenson W. 1956, 1957, 1972, Dai
Ai-yun and Yang Si-liang 1991, Miyake S. 1998 và Nguyễn Văn Chung 2001,
2002, 2005.
• Xác định đặc điểm phân bố của các loài dựa trên việc điều tra độ sâu khai thác của
các tàu thuyền, dựa vào bản đồ phân bố chất đáy ở vùng biển Khánh Hòa và các
tài liệu của Nguyễn Văn Chung, Sakai T., Miyake S, Stephenson W.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Thành phần loài họ cua Bơi (Portunidae) ở vùng ven biển Khánh Hòa
Qua nghiên cứu, chúng tôi đã xác định được 35 loài thuộc 6 giống của 3 phân họ trong
họ cua Bơi (Portunidae) ở vùng ven biển tỉnh Khánh Hòa. Trong đó chiếm số lượng loài
nhiều nhất là giống Portunus (có 13 loài chiếm 37,14%) và giống Charybdis (12 loài
chiếm 34,29%), tiếp đến là giống Thalamita (5 loài chiếm 14,29%). Xếp thứ ba là giống
Scylla và giống Podophthalmus (mỗi giống có 2 loài chiếm 5,71%). Và cuối cùng là
giống Lissocarcinus chỉ có 1 loài chiếm 2,86%. Nhiều loài có giá trị kinh tế cao, dùng
làm thực phẩm như: Scylla serrata, S. paramamosain, Portunus pelagicus, P.
sanguinolentus, Charybdis feriata... Có 1 loài: C. feriata có mặt trong sách đỏ Việt Nam
(phân hạng Vu A1c,d B2a + 3a). Ngoài ra nhóm cua này còn là thức ăn quan trọng cho
nhiều loài hải sản và làm thức ăn gia súc.
THÀNH PHẦN LOÀI HỌ CUA BƠI (PORTUNIDAE) Ở VÙNG VEN BIỂN KHÁNH HÒA
45
Trong 35 loài cua bơi ở biển Khánh Hòa, 28 loài có tên trong danh mục thành phần loài
họ cua Bơi ở biển Việt Nam (Nguyễn Văn Chung 2003) ; 23 loài có tên trong danh mục
thành phần loài họ cua Bơi ở Vịnh Bắc bộ (Gurjanova E. F. 1972). Có 5 loài không có
tên trong hai danh mục này. Đó là các loài: Lissocarcinus laevis, Charybdis granulata,
Portunus haanii, Portunus granulatus, Portunus tenuipes. Đây là những loài mới bổ
sung vào danh lục thành phần loài của họ cua Bơi ở biển Việt Nam. Có 1 loài thuộc
giống Portunus chưa xác định được tên.
Thành phần loài họ cua Bơi (Portunidae) ở vùng ven biển Khánh Hòa
Stt TÊN KHOA HỌC TÊN VIỆT NAM
Family Portunidae Rafinesque, 1815 Họ cua Bơi Portunidae
Subfamily Caphyrinae Alcock, 1899 Phân họ Caphyrinae
I Genus Lissocarcinus Adams and White, 1848 Giống Lissocarcinus
1 Lissocarcinus laevis Miers, 1886 Cua Le vit
Subfamily Podophthalminae Borradaile, 1907 Phân họ cuống mắt rất dài
II Genus Podophthalmus Lamarck, 1801 Giống cuống mắt rất dài
2 Podophthalmus vigil (Fabricius, 1798) Cua Vi gi
3 Podophthalmus nacreus Alcock, 1899 Cua Nac re
Subfamily Portuninae Stephenson and Campbell, 1960 Phân họ Portuninae
III Genus Charybdis de Haan, 1833 Giống Ghẹ Charybdis
4 C. (Charybdis) affinis Dana, 1852 Ghẹ A phi
5 C. (Charybdis) anisodon (de Haan, 1835) Ghẹ Răng khác
6 C. (Charybdis) callianassa (Herbst, 1789) Ghẹ Ca li
7 C. (Charybdis) feriata (Linnaeus, 1758) Ghẹ Chữ Thập
8 C. (Charybdis) granulata (de Haan, 1833) Ghẹ Gơ ra
9 C. (Charybdis) hellerii (A. Milne - Edwards, 1867) Ghẹ He le
10 C. (Charybdis) miles (de Haan, 1835) Ghẹ Mi le
11 C. (Charybdis) natator (Herbst, 1789) Ghẹ Na ta
12 C. (Charybdis) variegata (Fabricius, 1798) Ghẹ Va ri
13 C. (Goniohellenus) hongkongensis Shen, 1934 Ghẹ Hồng Kông
14 C. (Goniohellenus) vadorum Alcock, 1899 Ghẹ Va do
15 C. (Gonioneptunus) bimaculata (Miers,1886) Ghẹ Bi ma
IV Genus Portunus Weber, 1795 Giống Ghẹ Portunus
16 P. (Amphitrite) gladiator Fabricius, 1798 Ghẹ Gơ la
17 P.(Cycloachelous) granulatus (H. Milne - Edwards,1934) Cua Gơ ra
18 P. (Hellenus) pulchricristatus (Gordon, 1931) Cua Phul chi
19 P. (Hellenus) tweediei Shen, 1937 Cua Ten di
20 P. (Monomia) argentatus (White, 1847) Cua A gen
21 P. (Monomia) brocki (de Man, 1887) Cua Broc
22 P.(Monomia) haanii (Stimpson, 1858) Cua Ha ni
23 P.(Monomia) tenuipes de Haan, 1833 Cua Te nu
24 P. (Portunus) gracilimanus (Stimpson, 1858) Cua Gra ci
25 P. (Portunus) pelagicus (Linnaeus, 1758) Ghẹ Xanh (ghẹ hoa)
26 P. (Portunus) sanguinolentus (Herbst, 1783) Ghẹ Ba Chấm
27 P. (Xiphonectes) hastatoides Fabricius, 1798 Cua Ha ta
LÊ THỊ THU HUỆ - NGUYỄN VĂN CHUNG
46
28 Portunus sp
V Scylla De Haan, 1833 Giống cua Xanh
29 Scylla paramamosain (Estampador, 1949) Cua Bùn (cua Lăn)
30 Scylla serrata (Forskal, 1775) Cua xanh (cua lửa)
VI Thalamita Latreille, 1829 Giống Thalamita
31 T. crenata (Latreille, 1829) Ghẹ Cơ re
32 T. danae Stimpson, 1858 Ghẹ Da na
33 T. integra Dana, 1852 Ghẹ In tơ
34 T. prymna (Herbst, 1803) Ghẹ Pơ ri
35 T. sima H. Milne - Edwards, 1834 Ghẹ Si ma
3.2. Sự phân bố của các loài trong họ cua Bơi (Portunidae) theo độ sâu và chất đáy
• Nhóm phân bố biển nông
Đây là nhóm có số lượng loài đông nhất, bao gồm các loài cua sống chủ yếu từ bờ
đến độ sâu khoảng 40m. Đặc biệt quan trọng là hầu hết các loài cua có giá trị kinh
tế đều tập trung ở nhóm này. Ngoài ra nhóm cua này còn là thức ăn cho nhiều loại
hải sản nuôi trồng và thức ăn chăn nuôi. Đây chính là một trong những điều kiện
thuận lợi cho nghề khai thác cua ở nước ta hiện nay. Trong nhóm này có thể chia
thành các nhóm nhỏ thích nghi với các kiểu chất đáy khác nhau:
- Nhóm thường sống nơi có đáy bùn, bùn cát: C. affinis, C. anisodon, C.
callinassa, C. hellerii, C. variegata, C. hongkongensis, P. brocki, P.
gracilimanus, T. sima
- Nhóm thường sống nơi có đáy cát, cát sỏi, vỏ sinh vật: C. feriata, C. miles, C.
natator, C. bimaculata, P. tenuipes, T. crenata, T. danae, Lissocarcinus
laevis...
- Nhóm sống ven đảo, rạn san hô, rạn đá: Podophthalmus nacreus, C. feriata, P.
granulatus, P. tweediei, T. prymna
- Nhóm phân bố rộng từ ao, đầm nước lợ, cửa sông đến ven biển: P. pelagicus,
P. sanguinolentus, các loài trong giống Scylla.
• Nhóm phân bố biển sâu
Một số ít loài trong họ cua Bơi phân bố ở độ sâu từ 50m đến 100m, có chất đáy
cát, cát sỏi, vỏ sinh vật, xác san hô. Điển hình có các loài: C. granulata, C.
vadorum, P. hastatoides
• Nhóm phân bố rộng theo độ sâu
Một số loài trong họ cua Bơi lại thích nghi rộng từ ven bờ đến độ sâu 100m, có
chất đáy bùn cát như: Podophthalmus vigil, P. gladiator, P. pulchricristatus, P.
argentatus, P. haanii
THÀNH PHẦN LOÀI HỌ CUA BƠI (PORTUNIDAE) Ở VÙNG VEN BIỂN KHÁNH HÒA
47
4. KẾT LUẬN
- Chúng tôi đã xác định được 35 loài thuộc 6 giống của 3 phân họ trong họ cua Bơi
(Portunidae) ở vùng ven biển tỉnh Khánh Hòa. Trong đó chiếm số lượng loài
nhiều nhất là giống Portunus (có 13 loài) và giống Charybdis (12 loài). Trong đó
nhiều loài có giá trị kinh tế cao dùng làm thực phẩm, phần lớn các loài đều là
thức ăn cho nhiều loài cá và hải sản nuôi trồng.
- Phần lớn các loài trong họ cua Bơi phân bố ở vùng biển nông (từ ven bờ đến độ
sâu 40m), một số ít loài phân bố ở vùng biển sâu hơn (từ 50-100m), một số loài có
khả năng phân bố rộng (từ ven bờ đến những vùng biển sâu 100m).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Nguyễn Văn Chung (2001), Giống Ghẹ Portunus (Crustacea: Portunidae) ở Việt
Nam, Tuyển tập nghiên cứu biển, Tập XI, tr. 145-156, NXB Khoa học và Kỹ thuật.
[2] Nguyễn Văn Chung (2003), Họ cua bơi - Portunidae (Crustacea) ở biển Việt Nam,
Những vấn đề nghiên cứu cơ bản trong khoa học sự sống, NXB Khoa học và kỹ thuật.
[3] Barnard K. H. (1950), Descriptive catalogue of the South African decapoda
Crustacea. Ann. S. Afr. Mus. Vol. 38, pp. 1-837.
[4] Dai A. Y. and Yang S. L. (1991), Crabs of the China Seas, China Ocean Press,
Beijing, p. 196-262.
[5] Gurjanova E. F. (1972), The fauna of the Tonking Gulf and conditions of life in it,
Academy of sciences of the USSR Zoological institute, pp. 76-77.
[6] Lovett D. L. (1981), A guide to the shrimps, prawns, lobsters, and crabs of Malaysia
and Singapore, Faculty of Fisheries and Marine Science Universiti Pertanian
Malaysia Serdang, Selangor, Malaysia, Occational Publication No 2, pp. 11-149.
[7] Nguyen Van Chung (2002), The genus Charybdis (Crustacea: Portunidae) in
Vietnam, Collection of Marine Research Works, Volume XII, pp. 167-187, Science
and Technique Publishing House.
[8] Miyake S. (1998), Japanese crustacean Decapods and Stomatopods in color, Vol II.
Brachyura (crabs), Hoikusha Publishing Co. DTD, pp. 75-219.
[9] Sakai T. (1976), Crabs of Japan and the adjacent Seas, Kodansha Ltd, pp. 1-725, pls:
1-151.
[10] Shen T. R. and Dai A. Y. (1964), Illustrations of animals in China, Crustacea Part II,
Crabs, Perking, pp. 45-64.
[11] Stephenson W. (1983), Genus Charybdis de Haan, Nagareport, Vol 4, part 1-2,
Scientific sesults of Marine investigation of the South China seas and Gulf of
Thailand.
[12] Stephenson W. and Joy J. Hudson (1956), The genus Thalamita, The Australian
Portunids (Crustacea; Portunidae), Australian Journal of Marine and Freshwater
Research, Vol 8. No 3, pp. 312-368, pls: 1-10.
[13] Stephenson W., Joy J. Hudson and B. Campbell (1957), The genus Charybdis. The
Australian Portunids (Crustacea; Portunidae), Australian Journal of Marine and
Freshwater Research, Vol 8. No 3, pp. 492-507, pls: 1-5.
[14] Stephenson W. (1972), An annotated check list and key to the Indo - West - Pacific
swimming crabs (Crustacea: Decapoda: Portunidae), Bul No. 10.
LÊ THỊ THU HUỆ - NGUYỄN VĂN CHUNG
48
Title: THE FAMILY PORTUNIDAE IN KHANH HOA SEA
Abstract: The article has a list of the crabs species (Family Portunidae) in Khanh Hoa sea,
including thirty-five species of six geneses of 3 subfamilies, collected from 7 sample collection
points along Khanh Hoa coastal. There are 5 new species added to the species list of Family
Portunidae in Vietnam sea. They have been defined the name, description and distribution by
depth and bottom.
LÊ THỊ THU HUỆ
Học viên Cao học, Trường Đại học Sư phạm - Đại học Huế.
TS. NGUYỄN VĂN CHUNG
Trường Đại học Nha Trang.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- thanh_phan_loai_ho_cua_boi_portunidae_o_vung_ven_bien_khanh.pdf