Thành phần hóa học cơ bản của Artemia bao
gồm: 85,92% nước, 3,77% lipid và 8,13% protein
cho thấy Artemia có tiềm năng sử dụng để sản xuất
các sản phẩm giàu đạm như nước mắm, bột đạm,
dịch đạm, bột dinh dưỡng, bột nêm canh gia vị.
Sản phẩm thủy phân Artemia bằng enzyme nội
tại có hoạt tính chống oxy hóa thể hiện ở khả năng
khử gốc tự do DPPH cao nhất sau 5 giờ thủy phân
và tổng năng lực khử cao nhất sau 4 giờ thủy phân
ở 500C. Vì vậy, có thể sử dụng protein Artemia thủy
phân trong sản xuất các thực phẩm chức năng có
hoạt tính chống oxy hóa.
5 trang |
Chia sẻ: yendt2356 | Lượt xem: 521 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thành phần hóa học và khả năng chống oxy hóa của protein Artemia thủy phân, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2014
32 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC
THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ KHẢ NĂNG CHỐNG OXY HÓA
CỦA PROTEIN ARTEMIA THỦY PHÂN
THE CHEMICAL COMPOSITIONS AND ATIOXIDANT ACTIVITY
OF ARTEMIA PROTEIN HYDROLYSATES
Nguyễn Hồng Ngân1, Huỳnh Nguyễn Duy Bảo2
Ngày nhận bài: 10/01/2014; Ngày phản biện thông qua: 04/4/2014; Ngày duyệt đăng: 02/6/2014
TÓM TẮT
Nghiên cứu này nhằm xác định thành phần hóa học của sinh khối Artemia và khám phá hoạt tính chống oxy hóa của
protein Artemia thủy phân (APH). Kết quả cho thấy, sinh khối Artemia có chứa: 8,13% protein, 3,77% lipid và 85,92%
nước. Protein Artemia thủy phân bằng enzyme nội tại có hoạt tính khử gốc tự do DPPH cao nhất sau 5 giờ thủy phân và
tổng năng lực khử cao nhất sau 4 giờ thủy phân ở 500C.
Từ khóa: Artemia, enzyme nội tại, hoạt tính chống oxy hóa, protein thủy phân
ABSTRACT
The present study was aimed to investigate the chemical composition of Artemia and antioxidant activity of Artemia
Protein Hydrolysates (APH). The results showed that the Artemia biomass contains approximately 8,13% protein, 3,77%
lipid and 85,92% water. APH had the highest DPPH scavenging activity after 5h autolysis and total reducing power after
4h autolysis at 50oC.
Keywords: Artemia, indogenous enzymes, antioxidant activity, protein hydrolysates
1 ThS. Nguyễn Hồng Ngân, 2 TS. Huỳnh Nguyễn Duy Bảo: Khoa Công nghệ thực phẩm - Trường Đại học Nha Trang
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Artemia là một loài giáp xác nhỏ có thể sống ở
những vùng nước mặn có nồng độ muối dao động
lớn từ vài phần nghìn đến 250‰. Với chu trình
sinh trưởng ngắn, sau 10 - 15 ngày Artemia có thể
đạt giai đoạn trưởng thành và tham gia sinh sản.
Artemia có thể sinh sản lần đầu sau 8 ngày phát
triển. Mỗi lần đẻ khoảng 300 trứng hoặc con,
với chu kỳ đẻ 4 ngày/lần, vì vậy lượng sinh khối
Artemia thu được trên một đơn vị diện tích nuôi trồng
khá lớn [1]. Ở Việt Nam, Artemia được nuôi nhiều ở
các tỉnh miền Tây Nam bộ như Bạc Liêu, Sóc Trăng
với diện tích khoảng 1700 hecta. Hiện nay, Artemia
được nuôi để thu trứng bào xác, phần sinh khối còn
lại thường sử dụng làm thức ăn tươi trong nuôi thủy
sản. Artemia là loại nguyên liệu thủy sản có hàm
lượng protein cao (chiếm khoảng 56,4% trọng lượng
chất khô) và có chứa nhiều acid amin không thay
thế như lysine, phenylalanine [12] nhưng hiện tại
Artemia chủ yếu được sản xuất thành thức ăn thô
để nuôi thủy sản, các nghiên cứu chế biến Artemia
còn rất hạn chế [2]. Phần sinh khối Artemia dư thừa
có chứa hàm lượng protein cao nhưng hiện chưa
được sử dụng một cách hiệu quả. Trong khi đó
protein thủy phân từ sinh vật biển đang được ngành
dược phẩm và thực phẩm quan tâm vì có chứa các
peptide và các acid amin có hoạt tính chống oxy
hóa. Do đó, nghiên cứu thành phần hóa học của
Artemia và đánh giá hoạt tính chống oxy hóa của
protein Artemia thủy phân để làm cơ sở cho việc
sử dụng chúng chế biến thành các sản phẩm thực
phẩm cho người là cần thiết nhằm nâng cao hơn
nữa hiệu quả của nghề nuôi Artemia.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Nguyên vật liệu và hóa chất
Artemia sử dụng trong nghiên cứu này có tên
khoa học là Artemia franciscana, có độ trưởng thành
15 ngày tuổi. Là đối tượng nuôi thương phẩm tại trại
nuôi thuộc xã Ninh Ích - Ninh Hòa - Khánh Hòa.
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2014
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 33
Gốc tự do 2,2-diphenyl-1-picrylhydrazyl (DPPH)
mua từ Công ty Hóa chất Sigma-Aldrich, Hoa Kỳ.
Các hóa chất khác dùng trong nghiên cứu này là
loại đạt tiêu chuẩn dùng cho phân tích.
2. Chuẩn bị mẫu
Artemia sau khi thu hoạch được vận chuyển
sống về phòng thí nghiệm, sốc lạnh cho Artemia
chết đồng loạt, loại bỏ tạp chất, rửa sạch để ráo và
đem đi xác định thành phần hóa học.
Đối với mẫu thu dịch thủy phân, Artemia được
xay nhỏ và thủy phân bằng enzyme nội tại (enzyme
có sẵn trong bản thân nguyên liệu), quá trình thủy
phân được ủ ở 50oC trong bể ổn nhiệt trong 8 giờ để
quá trình tự phân giải xảy ra. Sau mỗi giờ thủy phân,
lấy mẫu bất hoạt enzyme ở nhiệt độ 85oC trong
10 phút, rồi lọc tách bỏ phần bã thu dịch protein
Artemia thủy phân (APH).
3. Phương pháp phân tích
Hàm lượng protein, hàm lượng ẩm, tro xác định
theo AOAC (1990). Hàm lượng lipid xác định bằng
phương pháp Folch (1957). Thành phần acid amin
phân tích theo phương pháp của Kechaou và cs
(2009). Thành phần acid béo xác định theo phương
pháp của Noriega – Rodríguez và cs (2009). Khả
năng khử gốc tự do DPPH được xác định theo
phương pháp của Fu và cs (2002) [8]. Tổng năng
lực khử của dịch thủy phân được xác định theo
phương pháp của Oyaizu (1986) [10].
4. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu trình bày trong bài báo này là giá trị
trung bình của 3 lần thí nghiệm. Tính giá trị trung
bình, vẽ đồ thị và so sánh sự khác biệt có ý nghĩa về
mặt thống kê (p < 0,05) của các giá trị trung bình sử
dụng phần mềm Microsoft Excel 2003.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
1. Thành phần hóa học cơ bản của Artemia
Thành phần hóa học cơ bản của Artemia được
trình bày ở bảng 1.
Bả ng 1. Thà nh phầ n hó a họ c cơ bản
củ a sinh khố i Artemia
STT Thà nh phầ n Hà m lượ ng (% so với trọng lượng tươi)
1 Protein 8,13 ± 0,025
2 Lipid 3,77 ± 0,026
3 Tro 1,10 ± 0043
4 Ẩm 85,92 ± 0,166
Kết quả ở bảng 1 cho thấy, hàm lượng protein
của Artemia thấp hơn so với các loại nguyên liệu
thủy sản khác như tôm (18 - 22%), cá (16 - 25%).
Tuy nhiên, Artemia có vòng đời ngắn, dễ nuôi, sản
lượng thu được trên một hecta trong cùng thời gian
nuôi cao nên là nguồn cung cấp nguyên liệu dồi dào
cho sản xuất [1].
Thành phần acid amin của sinh khối Artemia
được thể hiện ở bảng 2.
Bả ng 2. Thà nh phầ n acid amin
của sinh khối Artemia
STT Thành phần acid amin Hàm lượng (g/kg)
1 Alanine 0,04 ± 0,003
2 Glycine 0,01 ± 0,002
3 Valine* 0,77 ± 0,062
4 Leucine* 0,24 ± 0,026
5 Isoleucine* 0,61 ± 0,036
6 Threonine* 0,08 ± 0,0096
7 Serine 0,12 ± 0,0251
8 Proline 0,16 ± 0,01
9 Asparagine 1,13 ± 0,042
10 Methionine* 0,61 ± 0,035
11 4-Hydroxyproline 1,24 ± 0,04
12 Glutamine 0,02 ± 0,002
13 Phenylalanine* 0,83 ± 0,04
14 Lysine* 1,3 ± 0,05
15 Histidine 0,75 ± 0,07
16 Tyrosine 2,93 ± 0,075
Tổng hàm lượng acid amin 10,84 ± 0,376
*Acid amin không thay thế
Kết quả ở bảng 2 cho thấy trong số 16 acid amin
xác định được từ sinh khối Artemia có 7 acid amin
không thay thế với hàm lượng cao là valine, isoleucine
leucine, phenylalanine, lysine, threonine, methionine.
Ngoài ra, sinh khối Artemia còn chứa hàm lượng
cao các acid amin như tyrosine, histidine, proline.
Theo một số nghiên cứu [5] thì protein chứa các
acid amin kị nước aline, leucine; các acid amin có
chứa lưu huỳnh như cystein, methionine hoặc các
acid amin như histidine, tryptophan, proline khi thủy
phân bằng enzyme thường cho sản phẩm là các
peptide hoặc các acid amin có hoạt tính chống oxy
hóa. Như vậy, sinh khối Artemia không chỉ rất giàu
các chất dinh dưỡng thiết yếu đối với cơ thể mà còn
là nguồn protein có chứa các acid amin có hoạt tính
chống oxy hóa có thể sử dụng để phát triển thực
phẩm chức năng có hoạt tính chống oxy hóa.
Thành phần acid béo của sinh khối Artemia
được thể hiện ở bảng 3.
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2014
34 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Kết quả ở bảng 3 cho thấy sinh khối Artemia
chứa hàm lượng cao các acid béo đặc biệt là các
acid béo không no. Các acid béo không no chiếm
86,7% tổng hàm lượng acid béo, trong đó chủ yếu
là các acid béo không no chưa bão hòa có nhiều
nối đôi (có từ 2 nối đôi trở lên) như linoleic acid
(C18:2w6), alpha linolenic acid (C18:3w3) và các
acid béo bậc cao (có mạch từ 20 carbon trở lên và
có từ 4 - 6 nối đôi) như arachidonic acid (C20:4w6),
eicosapentaenoic acid (C20:5w3), docosahexaenoic
aicd (C22:6w3). Đây là các acid béo không no rất
cần thiết cho sự phát triển não bộ và thị giác của
trẻ em [6].
Từ kết quả phân tích thành phần hóa học của
Artemia cho thấy sinh khối Artemia có giá trị dinh
dưỡng cao thể hiện ở hàm lượng protein, hàm
lượng các acid amin không thay thế và acid béo
không no. Do đó, nghiên cứu phát triển các thực
phẩm cho người đặc biệt là các thực phẩm chức
năng từ sinh khối Artemia là hướng đi có triển vọng
để nâng cao giá trị của Artemia.
2. Khả năng chống oxy hóa của dịch protein
Artemia thủy phân bằng enzyme nội tại
Khả năng khử gốc tự DPPH của dịch protein
Artemia thủy phân bằng enzyme nội tại được trình
bày trên hình 1.
Bả ng 3. Thà nh phầ n acid béo của sinh khối Artemia
STT Acid béo Hàm lượng(% so với tổng lượng acid béo) STT Acid béo
Hàm lượng
(% so với tổng lượng acid béo)
1 C14:0 0,087 ± 0,0072 24 C22:0 -
2 C14:1w5 0,0650 ± 0,0061 25 C22:1w11 -
3 C15:0 - 26 C22:1w7 -
4 C16:0 0,12 ± 0,0129 27 C22:1w9 -
5 C16:1w7 0,150 ± 0,01 28 C22:2w6 -
6 C17:0 - 29 C22:3w3 -
7 C18:0 0,047 ± 0,0065 30 C22:3w6 -
8 C18:1w7 - 31 C22:4w6 -
9 C18:1w9 0092 ± 0,0049 32 C22:5w3 -
10 C18:2w6 0,120 ± 0,013 33 C22:5w6 -
11 C18:3w3 0,092 ± 0,0055 34 C22:6w3 0,16 ± 0,0665
12 C18:4w3 - 35 C24:0 -
13 C19:0 - 36 C24:1w9 -
14 C20:0 - 37 w3 1,05 ± 0,062
15 C20:1w11 - 38 w6 0,26 ± 0,036
16 C20:1w7 - 39 SFA 0,25 ± 0,026
17 C20:1w9 0,0850 ± 0,0068 40 MUFA 0,39 ± 0,02
18 C20:2w6 0,0210 ± 0,0026 41 PUFA 0,28 ± 0,036
19 C20:3w3 0,045 ± 0,005 42 HUFA 1,02 ± 0,017
20 C20:3w6 0,0058 ± 0,00034 43 Total FA 1,95 ± 0,046
21 C20:4w3 - 44 Lipid (%DM) 3,77 ± 0,115
22 C20:4w6 0,110 ± 0,002 45 TFA/Lipid (%) 51,67 ± 1,06
23 C20:5w3 0,750 ± 0,0458
Hình 1. Khả năng khử gốc tự do DPPH của dịch protein
Artemia thủy phân bằng enzyme nội tại
Các ký tự a, b, c, d, e trên đồ thị thể hiện (p<0,05) sự khác nhau có ý nghĩa
của các giá trị trung bình
Kết quả nghiên cứu trên hình 1 cho thấy dịch
chiết từ Artemia nguyên liệu xay nhỏ (mẫu 0 giờ
thủy phân) có khả năng khử gốc tự do DPPH. Điều
đó chứng tỏ Artemia nguyên liệu chứa các thành
phần có khả năng chống oxy hóa.
Khi thủy phân protein Artemia ở nhiệt độ 500C
thì khả năng khử gốc tự do DPPH của dịch protein
Artemia thủy phân tăng dần trong khoảng thời gian
thủy phân từ 0 đến 5 giờ và đạt cao nhất sau 5 giờ
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2014
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 35
thủy phân. Điều đó cho thấy, thành phần có hoạt
tính khử gốc tự do DPPH trong dịch thủy phân tăng
dần theo thời gian thủy phân và đạt hàm lượng cao
nhất sau 5 giờ thủy phân. Tại thời điểm này, đa số
protein được thủy phân thành các peptide mạch
ngắn và các acid amin có khả năng chống oxy hóa.
Bên cạnh đó, quá trình thủy phân còn giải phóng
carotenoid ra khỏi phức hợp carotenoprotein góp
phần làm tăng hoạt tính khử gốc tự do DPPH của
dịch protein Artemia thủy phân.
Sau 5 giờ thủy phân, nếu tiếp tục thủy phân
thì hoạt tính khử gốc tự do DPPH của dịch protein
Artemia thủy phân không tăng và bắt đầu giảm sau
6 giờ thủy phân. Kết quả đó có thể được lý giải là
do khi kéo dài thời gian thủy phân các peptide có
hoạt tính chống oxy hóa bị thủy phân triệt để thành
các acid amin, một số acid amin bị tổn thất do bay
hơi, carotenoid tự do bị phân hủy ở nhiệt độ cao
và thời gian thủy phân kéo dài [7]. Thêm vào đó,
thời gian thủy phân kéo dài vi sinh vật có điều kiện
hoạt động phân hủy các acid amin thành các sản
phẩm cấp thấp làm giảm hoạt tính chống oxy hóa
của dịch thủy phân và gây ra mùi khó chịu cho dịch
thủy phân [7].
Tổng năng lực khử của dịch protein Artemia
thủy phân bằng enzyme nội tại được trình bày trên
hình 2.
Kết quả nghiên cứu trên hình 2 cho thấy có sự
khác biệt về tổng năng lực khử của dịch protein
Artemia thủy phân ở các thời điểm thủy phân khác
nhau. Dịch thủy phân protein Artemia tại thời điểm
0 giờ (dịch chiết nguyên liệu) đã có khả năng khử
và tổng năng lực khử của dịch thủy phân tăng dần
khi tăng thời gian thủy phân từ 1 giờ tới 4 giờ. Tổng
năng lực khử của dịch protein Artemia thủy phân
đạt cao nhất tại thời điểm 4 giờ thủy phân. Khi tăng
thời gian thủy phân lên 5 giờ thì tổng năng lực khử
của dịch thủy phân bắt đầu giảm. Kết quả này có thể
được giải thích là do khi thời gian thủy phân kéo dài
các thành phần có hoạt tính chống oxy hóa bị phân
hủy làm giảm độ hấp phụ của dịch thủy phân.
Từ kết quả đánh giá khả năng khử gốc tự do
DPPH và tổng năng lực khử của dịch protein Artemia
thủy phân bằng enzyme nội tại cho thấy bản thân
Artemia nguyên liệu đã có các thành phần có hoạt
tính chống oxy hóa và Artemia cũng có các enzyme
có khả năng thủy phân protein Artemia thành các
thành phần có hoạt tính chống oxy hóa. Tuy nhiên,
hoạt tính và tính đặc hiệu của các enzyme có sẵn
trong nguyên liệu Artemia không cao nên hoạt tính
chống oxy hóa của dịch thủy phân thấp hơn khi thủy
phân bằng các enzyme thương mại [3].
IV. KẾT LUẬN
Thành phần hóa học cơ bản của Artemia bao
gồm: 85,92% nước, 3,77% lipid và 8,13% protein
cho thấy Artemia có tiềm năng sử dụng để sản xuất
các sản phẩm giàu đạm như nước mắm, bột đạm,
dịch đạm, bột dinh dưỡng, bột nêm canh gia vị...
Sản phẩm thủy phân Artemia bằng enzyme nội
tại có hoạt tính chống oxy hóa thể hiện ở khả năng
khử gốc tự do DPPH cao nhất sau 5 giờ thủy phân
và tổng năng lực khử cao nhất sau 4 giờ thủy phân
ở 500C. Vì vậy, có thể sử dụng protein Artemia thủy
phân trong sản xuất các thực phẩm chức năng có
hoạt tính chống oxy hóa.
Hình 2. Tổng năng lực khử của dịch protein Artemia
thủy phân bằng enzyme nội tại
Các ký tự a, b, c, d, e, f, g, h trên đồ thị thể hiện (p<0,05) sự khác nhau
có ý nghĩa của các giá trị trung bình
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Nguyễn Thị Ngọc Anh và ctv, 1997. Đánh giá tiềm năng thu sinh khối Artemia trên ruộng muối Vĩnh Châu. Báo cáo khoa học
Hội nghị công nghệ sinh học toàn quốc. NXB Khoa học Kỹ thuật. Hà Nội: 410 - 417.
2. Nguyễn Văn Hòa, 2005. Nâng cao hiệu quả của việc nuôi sinh khối Artemia trên ruộng muối. Báo cáo đề tài nghiên cứu khoa
học cấp Bộ. Đại học Cần Thơ.
3. Nguyễn Hồng Ngân, Nguyễn Anh Tuấn, Huỳnh Nguyễn Duy Bảo, 2013. Ảnh hưởng của loại enzyme và điều kiện thủy phân
đến hoạt tính khử gốc tự do DPPH của protein Artemia thủy phân. Tạp chí Khoa học - Công nghệ thủy sản. Trường Đại học
Nha Trang, số 1.
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2014
36 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
4. Hà Thanh Toàn, 2004. Khả năng sử dụng sinh khối Artemia để sản xuất thức ăn cho thủy sản. Báo cáo đề tài nghiên cứu khoa
học cấp Bộ. Viện Nghiên cứu và Phát triển Công nghệ sinh học. Đại học Cần Thơ.
Tiếng Anh
5. Bahared, B.H. and Ismail, A., 2010. Antioxidative peptides from food proteins: A review. Peptides. Elsevier Applied Science
Publishers, New York.
6. Eilander A, Hundscheid, D.C., Osendarp.S.J., Transler.C., Zock.P.L., 2007. Effects of n-3 long chain polyunsaturated fatty
acid supplementation on visual an cognitive development throughout chilhood. A review of human studies. Prostaglandins,
Leukotrienes and Essential Fatty Acids, 76: 189-203.
7. Foh, M.B.K., Amadou, I., Foh, B.M., Kamara, M.T. and Xia, W., 2010. Functionality and antioxidant properties of
Tilapia (Oreochromis niloticus) as infl uenced by the degree of hydrolysis. International Journal of Molecular Sciences,
11: 1851-1869.
8. Fu, H., Shieh, D., Ho, C., 2002. Antioxidant and free radical scavenging activities of edible mushrooms. Journal of Food
lipids, 9: 35-46.
9. Klompong, V., Benjakul, S., Kantachote, D., Shahidi, F., 2004. Antioxidant activity and functional properties of protein
hydolysate of yellow stripe trevally (Selaroides leptolepis) as infl uenced by the degree of hydrolysis and enzyme. Songkla
University. Thailand.
10. Oyaizu, M., 1986. Studies on products of browing reactions: antioxidative activities of productions of browning reaction
prepared from glucosamine. Jpm. J. Nutri, 44: 307-315.
11. Rajaram, D. and Nazeer, R.A., 2010. Antioxidant properties of protein hydrolysates obtained from Marine fi sh
Lepturacanthus savala and Sphyraena barracud. Internatonal Journal of Biotechnology and Biochemistry, 6 (3): 435-444.
12. Sorgellos, P., Bengtsen, D.A., Decleir, W. and Jaspers, E., 1987. Artemia reseach and its application Universa Press. Wetteren,
Belgium. 3, 556.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- so_2_2014_06_nguyen_hong_ngan_5313_2024600.pdf