Tạp chí công nghệ giáo dục

Trong phần đầu tiên của cuốn sách này, chúng tôi viết về sinh viên năm đầu, họ là ai và vì sao họ có những nhu cầu đặc biệt. Những sinh viên này thường tỏ ra cực kỳ phấn khích với việc học, nhưng hầu hết các giảng viên - không giống như nhiều đồng nghiệp khác thuộc bộ phận Hỗ trợ học đường (Student Affair) - không được trang bị một cách bài bản để đối mặt với những vấn đề phức tạp khi làm việc với những sinh viên ở lứa tuổi 18, tuổi gặp phải nhiều thử thách để trưởng thành và trở thành một sinh viên đại học thực thụ. Thêm nữa, việc cán bộ, giáo viên áp những kinh nghiệm trong quá khứ của mình cho những sinh viên hiện tại cũng có thể dẫn đến sai đường nhầm lối. Trong phần nội dung tiếp theo, chúng tôi biên soạn nhiều chiến lược giảng dạy của giáo viên đã từng áp dụng thành công với sinh viên năm đầu tại trường đại học Carnegie Mellon. Những chiến lược này cũng đã nhận được hỗ trợ từ những nghiên cứu về việc học tập và động lực. Một vài trong số những kinh nghiệm thực hành tốt của các giảng viên trường đại học Carnegie Mellon (Hoa Kỳ) có thể sẽ rất phù hợp với các kế hoạch giảng dạy của bạn, nhưng một số khác có thể chỉ được coi như cung cấp những điểm khởi đầu cho việc thiết lập một khóa mới hoặc cập nhật cho khóa học hiện tại

pdf81 trang | Chia sẻ: thuychi20 | Lượt xem: 702 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tạp chí công nghệ giáo dục, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ới những sinh viên ở lứa tuổi 18, tuổi gặp phải nhiều thử thách để trưởng thành và trở thành một sinh viên đại học thực thụ. Thêm nữa, việc cán bộ, giáo viên áp những kinh nghiệm trong quá khứ của mình cho những sinh viên hiện tại cũng có thể dẫn đến sai đường nhầm lối. Trong phần nội dung tiếp theo, chúng tôi biên soạn nhiều chiến lược giảng dạy của giáo viên đã từng áp dụng thành công với sinh viên năm đầu tại trường đại học Carnegie Mellon. Những chiến lược này cũng đã nhận được hỗ trợ từ những nghiên cứu về việc học tập và động lực. Một vài trong số những kinh nghiệm thực hành tốt của các giảng viên trường đại học Carnegie Mellon (Hoa Kỳ) có thể sẽ rất phù hợp với các kế hoạch giảng dạy của bạn, nhưng một số khác có thể chỉ được coi như cung cấp những điểm khởi đầu cho việc thiết lập một khóa mới hoặc cập nhật cho khóa học hiện tại. Trong phần cuối cùng, chúng tôi liệt kê những dấu hiệu nhận biết để giúp bạn phát hiện ra những sinh viên đang gặp khó khăn và bạn có thể bắt đầu hỗ trợ từ đâu. Tuy nhiên, bạn cũng sẽ tìm thấy nhiều ý tưởng thông qua cuốn sách nhỏ này để thúc đẩy mối quan hệ làm việc giữa các giáo viên, các trợ giảng và sinh viên để hỗ trợ họ khi bắt đầu phát triển những kỹ năng thành công trong học tập (academic success). Khi cán bộ, giáo viên và trợ giảng trao đổi với nhau về sinh viên năm đầu, họ thường khám phá ra những mục tiêu và mối quan tâm chung thông qua những nguyên tắc (disciplines). Nhiều báo cáo nhận ra rằng họ "đang dạy sinh viên, chứ không phải là thống kê nội dung, kiến thức sinh vật học, hay công trình kiến trúc". Sự thay đổi này đến từ cách nghĩ lấy người học làm trung tâm thay vì lấy kiến thức làm trung tâm, điều này TẠP CHÍ CÔNG NGHỆ GIÁO DỤC 60 Tư liệu có thể có một ảnh hưởng rất lớn đến các chiến lược dạy học và những tương tác với cá nhân sinh viên. Chúng tôi rất biết ơn các cán bộ, giáo viên trường đại học Carnegie Mellon, những người đã tham gia vào việc thảo luận mang tính liên ngành (cross-disciplinary discussion) liên quan đến các sinh viên năm đầu và những người đã chia sẻ những chiến lược thành công của họ trong nhiều năm trong nghề với chúng tôi. Những ý tưởng và gợi ý của họ đã hình thành khung cơ bản của bộ kinh nghiệm thực hành tốt này. Hãy liên hệ với chúng tôi hoặc những cán bộ giàu kinh nghiệm đã đóng góp cho cuốn sách này nếu bạn muốn khám phá thêm bất cứ chiến lược nào trong số này. Susan Ambrose Giám đốc trung tâm Giảng dạy Xuất sắc Eberly Tại sao những sinh viên năm đầu cần sự chú ý đặc biệt? Cán bộ, giáo viên và trợ giảng của trường đại học từng có kinh nghiệm dạy sinh viên năm đầu đều đồng ý rằng, trong năm đầu tiên của sinh viên, có rất nhiều vấn đề diễn ra. Sinh viên năm đầu không chỉ phát triển về mặt học tập và trí tuệ, mà họ còn thiết lập và duy trì những mối quan hệ cá nhân, phát triển nhân cách, quyết định về con đường sự nghiệp và lối sống, duy trì sức khỏe và một triết lý sống hội nhập. Điều này có nghĩa là, trong những thời điểm cụ thể (concrete terms), rất nhiều sinh viên làm những thứ mà có lẽ những năm sau này không còn là mối bận tâm với họ, nhưng ở thời điểm năm đầu có vẻ khá nan giải. Ví dụ, nhiều sinh viên sẽ trải qua những tình huống: • Lần đầu sống tập thể; • Loay hoay trước một môi trường mới; • Học một tập hợp các quy tắc và quy trình; • Thích nghi với việc sống xa gia đình; • Nhớ nhà; • Học cách quản lý thời gian; • Tương tác với nhiều người, nhiều thành phần; • Thích nghi với những quy tắc lớp học khác nhau; • Học cách học mới; • Kết bạn; • Thay đổi hoặc phát triển thói quen học tập; • Khám phá bản năng giới tính (sexuality); LƯU HÀNH NỘI BỘ 61 • Suy nghĩ về tương lai; • Cảm giác như một chú cá nhỏ giữa một hồ nước lớn; • Định nghĩa lại quan điểm học tập của mình. Những gì những sinh viên này mang theo đến trường đại học là cả một chuỗi tổng thể những giả định và kế hoạch về cuộc sống, học tập dựa trên những kinh nghiệm trước đây của họ. Thật không may, những kinh nghiệm trước đó của họ không phải là để chuẩn bị cho cuộc sống học tập và xã hội ở Carnegie Mellon. Ví dụ, ở trường phổ thông: • Hàng ngày học sinh bị quản thúc khá chặt; • Họ thường có mối quan hệ cá nhân với một giáo viên, người mà có thể động viên họ; • Các bài đọc được giao thường bàn luận ngay trên lớp; • Học sinh thường xuyên phải làm bài kiểm tra ; • Quan điểm về việc học của họ vẫn thường là ghi nhớ một loạt các dữ kiện; • Quan điểm về việc dạy là sự truyền thụ kiến thức từ giáo viên đến học sinh; • Rất nhiều học sinh được bạn bè, gia đình hỗ trợ, đưa ra lời khuyên hay động viên. Nhiều sinh viên xử lý việc này một cách dễ dàng. Nhưng nhiều người khác phải đối mặt với những khó khăn thích nghi, đặc biệt trong những tuần đầu tiên của học kỳ I (một số người còn mất nhiều thời gian hơn), không chỉ bởi vì những thách thức mới, mà còn bởi những kế hoạch cũ của họ không còn phù hợp nữa và hệ thống hỗ trợ họ cũng không mấy quen thuộc (những thử thách này thậm chí có thể khó khăn hơn cho những sinh viên quốc tế, mà số sinh viên này chiếm tới hơn 10% trên tổng số sinh viên năm đầu). Thật đáng buồn, có quá nhiều những sinh viên này phân vân về việc xin được hỗ trợ, hoặc đơn giản không biết tìm kiếm hỗ trợ ở đâu. Sinh viên trong những khóa học đại trà thường gặp nhiều khó khăn đặc biệt bởi vì họ luôn cảm thấy mình lẻ loi trong một môi trường mà họ chưa quen. Cuốn sách nhỏ này muốn gợi nhớ đến những chiến lược đối với nhà trường đã được kiểm chứng dựa trên những nghiên cứu cũng như những liên hệ quan trọng nhằm tạo điều kiện chuyển đổi dễ dàng hơn với những sinh viên này và thúc đẩy việc học tập của các em. TẠP CHÍ CÔNG NGHỆ GIÁO DỤC 62 Tư liệu Những kinh nghiệm thực hành tốt từ những giảng viên kinh nghiệm Điều chỉnh kỳ vọng (expectation) của sinh viên Mặc dù có thể những sinh viên năm đầu của chúng ta khá giỏi giang ở bậc phổ thông, song nhiều cán bộ, giáo viên và trợ giảng đều báo cáo rằng các sinh viên những khóa đầu tiên có rất ít kiến thức nền về chủ đề hoặc lĩnh vực môn học, và những gì họ biết thì khá sơ sài, chưa hoàn thiện hoặc thiếu tính chính xác. Rất nhiều sinh viên phản ánh rằng, trước đây họ khá thành công trong học hành mà không phải cố gắng quá nhiều, nhưng giờ họ mới phát hiện ra rằng trường Carnegie Mellon nghiêm khắc và đòi hỏi cao. Thậm chí, khi đối mặt với những điểm số thấp đầu tiên, một số sinh viên vẫn còn rất tự tin và không vội điều chỉnh cách học tập của mình. Các giáo viên sử dụng các phương pháp dưới đây để giúp sinh viên sớm hiểu về các yêu cầu/kỳ vọng (expectation) để thích nghi nhanh và phát triển những kỹ năng học tập mới và thói quen quản lý thời gian mà họ sẽ cần khi học ở trường đại học này. Hãy nêu quan điểm rõ ràng về kỳ vọng của bạn để chống lại những giả định khờ khạo hoặc chưa thỏa đáng của sinh viên. Ví dụ, giải thích cho sinh viên năm đầu biết họ cần phải lập kế hoạch bao nhiêu giờ cho một khóa học gồm 9 tiết, đặc biệt trong các lớp lớn, giáo viên phải rõ ràng về chính sách của khóa học (ví dụ, khi nào hết hạn nộp bài, cộng tác học tập trong phạm vi nào, bỏ thi thì được giải quyết ra sao) cả trong giáo trình và trên lớp. Hãy nêu quan điểm rõ ràng về loại hình học tập bạn mong muốn trong lớp học của bạn bởi vì một số giáo viên cấp 3 của sinh viên của bạn có thể định nghĩa việc học là ghi nhớ, không phải là phân tích, tổng hợp hoặc đánh giá. Bạn có thể phải giải thích cho sinh viên rằng vấn đề không phải lúc nào cũng được vạch ra trực tiếp từ những vấn đề sinh viên đã nhìn thấy trước đó bởi vì một trong những mục tiêu của việc học là có thể sử dụng được các nội dung và các nguyên lí trong những tình huống mới. Khi bạn thiết kế bài tập có chứa những vấn đề hoặc những câu hỏi phức tạp, bạn có thể trao đổi với sinh viên chuẩn bị những điều đó như thế nào với những thách thức tương tự trong các bài kiểm tra và thực tế cuộc sống. Tương tự, nếu bạn yêu cầu sinh viên làm việc theo nhóm, hãy nói cho sinh viên biết tại sao làm việc nhóm đem lại những giá trị và những kĩ năng làm việc nhóm có giá trị như thế nào với thế giới nghề nghiệp. Đưa ra những câu hỏi hoặc những bài kiểm tra không tính điểm dựa trên những kiến thức nền mà sinh viên đã biết từ khóa học trước. Những phản hồi về hiệu suất học tập có thể sẽ giúp sinh viên xác định một cách nhanh LƯU HÀNH NỘI BỘ 63 chóng những phần họ cần phải xem lại ở những tài liệu học tập cũ hoặc tìm kiếm sự trợ giúp. Với nhiều sinh viên có nền tảng học thuật khác nhau, bạn có thể mong chờ một phạm vi hiểu biết và kĩ năng rộng để thích nghi với môn của bạn. Dạy sinh viên cách chuẩn bị cho các bài tập và bài kiểm tra ở đại học như thế nào? Bên cạnh nội dung giảng dạy, chúng ta cần cung cấp những gợi ý làm thế nào để làm chủ những tư liệu học tập và giúp sinh viên của phát triển những kĩ năng học tập chung mà họ cần bây giờ và cho công việc sau này. Ví dụ, các cán bộ giáo viên có thể tạo sẵn các bài kiểm tra để sinh viên nhìn thấy họ phải làm gì và tự kiểm tra mình trong quá trình học. Hoặc các giảng viên có thể một cách rõ ràng và làm mẫu nhiều đoạn trong quá trình viết. Nhiều giảng viên có thể đưa những bài kiểm tra và những văn bản mẫu lên web. Khuyến khích sinh viên đặt những câu hỏi và tìm kiếm sự giúp đỡ, coi đó như là một điều bình thường của quá trình học tập. Hãy để sinh viên biết rằng nhiều sinh viên khác cũng đã dành nhiều thời gian “quay cuồng” với việc học một cách không cần thiết và các bài tập khó có thể đòi hỏi lập kế hoạch trước và sẵn sàng đặt câu hỏi. Các giảng viên và những trợ giảng nên đưa ra những điều thuận lợi khi bắt đầu nhiệm vụ từ sớm để có thể sinh viên có thể tìm kiếm sự giúp đỡ nếu bất ngờ gặp khó khăn. Đồng thời, việc nhắc nhở về mặt thời gian có thể sẽ khiến sinh viên kiếm tìm sự trợ giúp sớm hơn. Giúp sinh viên đạt được kĩ năng tự kiểm soát tốt hơn để thay đổi các hành vi về quản lý thời gian và học tập hiện chưa có. Ví dụ, thường xuyên yêu cầu sinh viên theo dõi xem họ đã dành bao nhiêu thời gian làm bài tập và đưa ra lời khuyên cho những sinh viên cần cải thiện chiến lược học tập. Nếu việc ghi chú là quan trọng trong khóa học của bạn, bạn nên chứng minh những ghi chú đó có hiệu quả như thế nào bằng cách cung cấp bản sao của những bản ghi chú được thực hiện từ hai hoặc ba khóa học bởi những “chuyên gia ghi chú” (ví dụ, của một trong những trợ giảng của bạn). Các sinh viên có thể so sánh những ghi chú của mình với những chuyên gia và điều chỉnh cho phù hợp. Xác định kì vọng của bạn Nhiều giảng viên của Carnegie Mellon tuyên bố rằng họ mất nhiều thời gian cho những khóa học dành cho sinh viên năm thứ nhất hơn bất kì TẠP CHÍ CÔNG NGHỆ GIÁO DỤC 64 Tư liệu loại hình hay cấp độ học nào. Với nhiều sinh viên có nền tảng kiến thức khác nhau, bạn có thể mong đợi một phạm vi hiểu biết và kĩ năng rộng để có thể thích nghi với môn của bạn. Bởi vì việc học ở trường đại học là mới đối với những sinh viên này, nên họ cần những chỉ dẫn rõ ràng hơn cách bạn thường quen làm với những khóa học khác. Giảng viên có kinh nghiệm nhấn mạnh tầm quan trọng của sự kiên nhẫn và hiểu những khó khăn mà chỉ duy nhất những sinh viên năm đầu mới phải trải qua. Những bài thực hành ở đây có thể cung cấp nhiều cách thích nghi để những mong đợi của bạn trở nên rõ ràng hơn và cách hướng dẫn các chiến lược học tập của sinh viên nhằm giúp họ phát triển thói quen học tập nhanh hơn. Kiểm tra lại những giả định của bạn về những điều sinh viên biết và có thể làm được. Một bài tập không tính điểm hay một một bảng câu hỏi mang tính chẩn đoán kiến thức có thể cho bạn nhìn thấy những điểm yếu giống nhau của sinh viên để bạn có thể điều chỉnh cho phù hợp, ví dụ, tự mình hoặc yêu cầu trợ giảng tổ chức một buổi phụ đạo. Nhớ rằng hầu hết các sinh viên của bạn đều ở độ tuổi 18. Họ đều cảm thấy phấn khích và hứng thú trong một môi trường mới. Họ tỏa sáng và nhiều tham vọng nhưng thiếu kỉ luật hơn so với những sinh viên kinh nghiệm. Một số sinh viên khá non, một số khác chưa chín chắn nhưng hầu hết họ đều nhiệt tình với việc học tập. Nếu bạn dạy trong một lớp học nhỏ trong nhiều giờ, như một lớp học trong studio (studio course), sinh viên có thể dựa dẫm vào bạn rất lớn. Hãy chuẩn bị những ranh giới rõ ràng với sinh viên những người muốn coi bạn giống như cha mẹ. Nếu đây là lần đầu tiên bạn dạy những sinh viên năm thứ nhất, sẽ có nhiều lợi ích nếu bạn quan sát những người đã thực hiện công việc này ở học kì trước để xác định tốc độ học và trình độ thích hợp của sinh viên và những loại vấn đề sẽ nảy sinh trong lớp học, đặc biệt với những lớp đại trà. Một vài trường đã sử dụng đội rất hiệu quả ngũ trợ giảng (team-teaching; buddy systems) giúp cho giảng viên chuẩn bị dạy một khóa học mở màn đại trà. Nếu không thể quan sát một trường đại học, thì việc mượn những ghi chép và nhiệm của họ có thể cũng hữu ích. Hãy thân thiện với sinh viên Đặc biệt trong học kì mùa thu, những sinh viên năm nhất điều chỉnh với nhiều thay đổi trong môi trường của họ - kết bạn mới, tăng trách nhiệm và khám phá những tự do cá nhân. Nhiều sinh viên cảm thấy kém tự tin hơn so với khi họ học phổ thông. Nhiều thủ tục trong những lớp học đại trà có thể đem đến cho sinh viên giác cô lập và bị chìm nghỉm trong đám LƯU HÀNH NỘI BỘ 65 đông. Giáo viên và trợ giảng có thể thể hiện sự quan tâm đối với sinh viên thông qua những cử chỉ rất nhỏ nhưng vô cùng quan trọng. Đặc biệt trong học kì mùa thu, những sinh viên năm nhất điều chỉnh với nhiều thay đổi trong môi trường của họ Giáo viên và trợ giảng có thể thể hiện sự quan tâm đối với sinh viên thông qua những cử chỉ rất nhỏ nhưng vô cùng quan trọng. Việc thuộc tên sinh viên năm đầu là rất quan trọng. Bởi vì những sinh viên này thường không quen và thường lơ là trước bởi những khóa học đại trà, ít quan tâm đến cá nhân, các trợ giảng được khuyến khích nên nhớ tên tất cả sinh viên trong lớp học của họ chỉ trong vòng hai tuần. Các giảng viên có thể dùng đến cách chụp ảnh chỗ ngồi của sinh viên để cải thiện việc nhớ tên trong lớp học . Bởi vì các sinh viên năm thứ nhất thường nhận định giảng viên là “quá quan trọng nên không dám làm phiền”, vì thế giảng viên nên đến lớp sớm để nói chuyện với sinh viên. Bằng cách sắp xếp 3 đến 4 sinh viên cho một lần gặp gỡ trước mỗi buổi học, bạn có thể tạo lập được một mối quan hệ tốt với những sinh viên cũng như minh chứng được khả năng hòa nhập của bạn. Một giảng viên dạy lớp học đại trà gợi ý thông báo tới sinh viên rằng một nhóm gồm ba hoặc nhiều hơn có thể mời bạn đi ăn trưa hoặc café (bạn sẽ trả theo cách của mình) để bạn có cơ hội để biết được về từng cá nhân sinh viên. Dành thời gian để hòa nhập với sinh viên trong bất kì hoạt động nhóm nào trong lớp. Những tương tác này sẽ cung cấp môi trường cho sinh viên có điều kiện đưa ra các câu hỏi và đẩy mạnh một sự liên kết để trao đổi trong lớp hoặc tại văn phòng của bạn về sau. Hỏi sinh viên về bản thân của họ. Ví dụ, nhiều giảng viên có thể hỏi sinh viên những thông tin liên quan đến khóa học mà họ đã tham gia, hoặc sự quan tâm của họ đối với khóa học. Trong thời điểm ấy, bạn cũng có thể hỏi sinh viên họ đến từ đâu, nghề nghiệp của họ là gì, thói quen của họ hoặc những thông tin cá nhân để giúp bạn đưa những ví dụ liên quan đến kinh nghiệm và sở thích và tạo điều kiện để trao đổi cả trong và ngoài lớp học. Gặp sinh viên trong giờ làm việc Thậm chí sau khi thông báo giờ làm việc tại khoa vào đầu khóa học, cũng chỉ có những sinh viên thực sự gặp vấn đề hoặc quyết đoán mới tìm đến văn phòng của bạn. Giáo viên sẽ thấy những kỹ thuật sau có ích trong TẠP CHÍ CÔNG NGHỆ GIÁO DỤC 66 Tư liệu việc giúp sinh viên tận dụng thời gian bạn có thể hỗ trợ ngoài giờ học. Cho sinh viên biết gặp gỡ ở văn phòng giáo viên quan trọng như thế nào? Giải thích trong giáo trình, trong lớp học, trong phòng thí nghiệm, thậm chí là gửi e-mail rằng bạn thực sự muốn gặp riêng sinh viên và có lợi cho họ như thế nào. Coi các cuộc hẹn như là dịp “phá bỏ rào cản” – Một giáo sư giải thích: Điều này sẽ giúp sinh viên hiểu rằng việc gặp gỡ với giáo sư không giống như gặp nha sĩ. Đến lớp học, phòng thí nghiệm hoặc đến sớm và ở lại muộn để trao đổi với sinh viên một cách thân mật. Hãy tỏ ra thân thiện với sinh viên và cho họ thấy bạn quan tâm đến chúng với tư cách cá nhân, sẵn sàng tăng thời gian gặp mặt tại văn phòng. Để lại lời nhắn cho sinh viên “Hãy đến gặp thầy/cô tại văn phòng nhé”. Lời nhắn kiểu này để trên tờ bài tập về nhà, trên giấy hoặc bài kiểm tra sẽ động viên những sinh viên có kết quả học tập kém đến gặp riêng giáo viên. Nghiên cứu cho thấy, những lời nhắn kiểu này đem lại 70% tác dụng phản hồi trong những vấn đề đặc biệt. Chiến lược chọn giờ gặp sinh viên tại văn phòng. Chúng ta biết rằng sinh viên chẳng bao giờ đến gặp giáo viên ngay sau khi được giao bài tập về nhà. Thường thì chúng ưu tiên bài tập trước và chỉ gặp bạn khi deadline đang tới gần. Thế nhưng, một số giảng viên không muốn “tiếp tay” cho thói quen bắt đầu làm bài tập sát deadline và vì thế không có kế hoạch gặp sinh viên trong những ngày này. Thay vào đó, hãy tổ chức gặp gỡ sinh viên 2 hoặc 3 ngày trước khi hết hạn nộp bài tập, cách này có vẻ được ưa chuộng hơn. Xem xét việc tổ chức các hội thảo cá nhân bằng các cuộc hẹn gặp hoặc đưa ra chính sách dã ngoại (open-door) ngoài việc gặp gỡ tại văn phòng. Chính sách này có thể là gánh nặng thời gian với bạn – đặc biệt nếu như sinh viên lạm dụng nó – nhưng một vài tiết học của sinh viên hoặc những hoạt động ngoài chương trình thậm chí còn tốt hơn gặp đều đặn ở văn phòng. Điều chỉnh tốc độ học theo kỳ Sinh viên thường có xu hướng đến lớp trước kỳ (để ôn lại các khái niệm), sau một nửa kì (để thảo luận về điểm), trước khi một bài tập chuyên ngành hoặc dự án hết hạn nộp. Có lẽ giáo viên sẽ cần sắp xếp một khoảng thời gian để khớp với toàn bộ lịch đến lớp của sinh viên như trên. Tổ chức những cuộc hẹn mẫu thuyết phục. Khả năng truyền miệng của LƯU HÀNH NỘI BỘ 67 sinh viên rất tốt. Vì thế, nếu họ nhận ra bạn không chuẩn bị trước, không thân thiện hoặc không coi trọng họ tại các cuộc hẹn ở văn phòng, chúng sẽ chẳng bao giờ đến gặp bạn nữa, và sẽ noi điều đó với bạn bè họ. Nâng cao các bài giảng tại lớp học đại trà Học tập trong các lớp có số người học lớn đòi hỏi những kĩ năng mà nhiều sinh viên chưa phát triển như lắng nghe chủ động và ghi chú. Bởi vì các lớp học có thể thường thụ động, điều này đặc biệt rất quan trọng để sinh viên có những gợi ý rằng họ có thể tổ chức tốt hơn, ghi nhớ và sử dụng những điều họ học. Nhiều giảng viên sử dụng những chiến lược được mô tả dưới đây để nhấn mạnh cấu trúc ý tưởng trong mỗi bài học. Những nhấn mạnh này đặc biệt hữu ích với những sinh viên gặp khó khăn trong việc tổ chức theo cách thức của riêng họ. Tô đậm những ý chính khi bắt đầu mỗi bài học. Khung chương trình của một buổi học sẽ thể hiện những ý chính của chủ đề và chuẩn bị cho sinh viên về việc lắng nghe hiệu quả. Lý tưởng nhất thì những phác thảo này sẽ có ba hoặc bốn đoạn phản ánh ba hay bốn khái niệm bạn sẽ trình bày. Phân biệt một cách rõ ràng những ý chung, các ví dụ, tổng kết, dẫn chứng hoặc phương hướng, và những sự kiện riêng lẻ bởi vì sinh viên thường không dễ dàng phân biệt các loại thông tin này khi bước theo những thông tin tốt hơn những gì họ đã từng sử dụng. Tóm tắt một cách định kì trong các tiết học và cuối khóa học. Những tóm tắt này củng cố lại những ý chính và thêm vào đó có thể cho sinh viên kiểm soát việc nhận thức và tạo những điểm tự nhiên để đưa ra các câu hỏi. Cân nhắc sử dụng hợp tác và thảo luận. Kể cả trong những lớp học số lượng người học lớn, bạn có thể diễn giải các bình luận của mối sinh viên để tất cả trong phòng có thể nghe được và hưởng lợi ích từ tương tác. Cải thiện việc đến lớp Khi những sinh viên năm thứ nhất bắt đầu quen với cuộc sống tự do ở đại học, nhiều trải nghiệm trong lớp học sẽ bị hoãn lại. Một số có thể có cái nhìn lệch lạc rằng bài giảng chẳng qua là những văn bản lặp lại và cho rằng việc đến lớp nghe là không bắt buộc. Một số sinh viên khác có thể ngủ trong các tiết học hoặc làm những công việc riêng trong thời gian đó bởi thói quen quản lí thời gian và học tập kém khiến họ bị tụt lại đằng sau. Những giáo viên có báo cáo về việc sinh viên không tham gia đầy đủ giờ học đặc biệt trong những lớp đại trà thường sử dụng những chiến lược sau đây để giữ sinh viên tham gia lớp học một cách thường xuyên: TẠP CHÍ CÔNG NGHỆ GIÁO DỤC 68 Tư liệu Trong lớp học, thực hành cho sinh viên cơ hội để kiếm tra kiến thức và đưa các câu hỏi trước khi họ thử sức làm bài tập về nhà theo cách của mình. Rõ ràng về tầm quan trọng của việc đến lớp. Nếu bạn dạy ngoài sách giáo khoa, hãy cho sinh viên biết điều đó. Nếu bạn đưa ra những ví dụ thay thế cho các ví dụ trong sách, hãy nói điều đó với sinh viên. Nếu bạn đưa ra những vì dụ cả trong sách và trong bài giảng, cũng nên cho chúng biết. Bằng cách giới thiệu các thông tin mới lạ không chỉ trong sách và nhấn mạnh khi bạn đưa ra, sinh viên sẽ thấy rõ tác dụng của việc đến lớp. Cấu trúc khóa học của bạn theo cách có thể kiểm soát được sự có mặt của sinh viên. Một số giảng viên đưa ra những bài tập thường xuyên trong/và/ hoặc những bảng hỏi ngắn để đảm bảo tất cả sinh viên đều có mặt (dạng câu hỏi đa lựa chọn ngắn). Bắt đầu tiết học đúng giờ để sinh viên có thể hiểu được tầm quan trọng của việc sẵn sàng. Kết thúc giờ học đúng giờ là cách bạn hiểu và coi trọng thời gian của họ. Rất dễ dàng để quên sinh viên cần bao nhiêu thời gian để tham gia vào trường. Khuyến khích sinh viên học một cách có ý nghĩa Trong khi tất cả sinh viên có những lợi ích từ những khuyến khích tích cực trong lớp học, sinh viên năm đầu đặc biệt còn học được nhiều hơn. Đối với những sinh viên vẫn đang phải học cách học ở trường đại học thì các cơ hội để kiếm tra việc họ hiểu thế nào sẽ giúp họ nhận ra và chữa những khái niệm bị hiểu sai một cách nhanh chóng. Bởi vì nhiều khóa học quan trọng cho sinh viên năm đầu có các tiết học đông sinh viên, nên những sinh viên này thường phải mất rất nhiều thời gian học trong tình trạng rất thụ động. Giảng viên và những trợ giảng có thể tận dụng lợi ích nhiều chiến lược khuyến khích sinh viên chủ động và thúc đẩy việc học tập có ý nghĩa hơn mà không cần quan tâm đến kích cỡ của lớp học. Trong các giờ giảng Hỏi sinh viên nhiều câu hỏi hơn trong lớp học. Thêm vào đó, đẩy mạnh sự tham gia chủ động vào việc học, các câu trả lời cung cấp cho bạn với những thông tin cần thiết về mức độ nhận thức của sinh viên và sự lĩnh hội nhận thức đang diễn ra. Nếu sinh viên gặp khó khăn với việc ghi chú, đưa ra ví dụ bạn yêu cầu sinh viên không ghi chú ở đâu trong khi bạn làm những ví dụ từng bước từng LƯU HÀNH NỘI BỘ 69 Không thể chỉ đối mặt với sinh viên năm nhất về vấn đề nhận thức, họ cũng có những xúc cảm xã hội. Họ thường cần sự an ủi và ai đó lắng nghe. bước trên bảng. Thay vào đó, cho họ 5 phút để ghi những ghi chú sau khi thảo luận về mỗi ví dụ. Sinh viên thường quá bận rộn với việc ghi chú khiến họ không xử lýthông tin và không nhận ra những điều mà họ không hiểu cho đến khi họ ngồi xuống và làm các bài tập – khi đó quá muộn để đặt câu hỏi. Trong thảo luận và nói chuyện Yêu cầu sinh viên viết những câu hỏi thảo luận tóm tắt hoặc những phần chính để chuẩn bị cho tiết học, đọc ở đâu và tham gia phần nào quan trọng. Khuyến khích sinh viên viết để họ thấy được tầm quan trọng của việc chuẩn bị và xác định những chỉ dẫn chính cho lớp học hoặc lựa chọn các ví dụ dựa trên những băn khoăn phổ biến. Khuyến khích sinh viên làm việc hợp tác trong các bài tập sau đó đưa những câu hỏi cá nhân để đảm ai cũng “có phần”. Các câu hỏi này có thể giúp những sinh viên chưa trải nghiệm làm việc nhóm và những người ảo tưởng về việc họ nắm quá chắc về tư liệu học tập hơn thực tế. Phải hết sức rõ ràng với việc hợp tác hiệu quả hay là gian lận đối với các loại bài tập mà làm việc theo nhóm có tác dụng. Hội sinh viên và trung tâm Eberly có thể cung cấp các tư liệu học tập dưới dạng viết để giúp giáo viên vào những thảo luận vấn đề học thuật với sinh viên của mình. Cân nhắc việc đưa các bài tập và trong các cuộc tranh luận hoặc trò chơi để khuyến khích tính cạnh tranh của sinh viên. Các nhóm cạnh tranh có thể là cách thay thế làm việc cá nhân thành lợi ích cả làm việc nhóm hợp tác và làm việc nhóm cạnh tranh. Để đảm bảo một môi trường học tập hợp tác được tăng cường, đừng mang những ganh đua về điểm số theo một chuẩn mực. TẠP CHÍ CÔNG NGHỆ GIÁO DỤC 70 Tư liệu Trong bất kì khóa học nào Khuyến khích sinh viên tạo nên những tư liệu có ý nghĩa bằng cách kết nối với những kiến thức và kinh nghiệm có trước. Ví dụ, yêu cầu sinh viên diễn giải các khái niệm quan trọng theo ngôn ngữ của họ hoặc tạo ra các vị dụ mới. Hỏi nhiều câu hỏi để yêu cầu sinh viên tìm hiểu sâu ý nghĩa của các tư liệu khóa học. Ví dụ, so sánh và loại suy có thể giúp sinh viên nhìn nhận các mối liên hệ giữa các vấn đề, nội dung, tình huống hoặc tranh cãi liên quan. Hoặc là yêu cầu sinh viên hoàn thành một câu theo kiểu “thông tin này có thể giải thích tại sao” điều này khuyến khích sinh viên nghĩ sâu sắc hơn về tư liệu học tập. Cẩn thận lựa chọn những kết hợp giữa ví dụ thực tế tương đồng với những tư liệu liên quan trong khóa học. Sinh viên thường được khuyến khích và thúc đẩy động lực để học khi họ nhìn thấy các tư liệu của khóa học có liên quan đến cá nhân và/hoặc cuộc sống, nghề nghiệp tương lai.. Kết hợp nhiều cách thức mô tả và yêu cầu học sinh làm theo. Thực hiện đa dạng các cách thức diễn tả (ví dụ, sử dụng hình khối, đoạn văn, toán học và văn bản) có thể cung cấp đầy đủ thông tin, củng cố hiểu biết về nội dung trọng tâm, giúp sinh viên mở rộng từng phần của các công cụ và để sinh viên có được đa dạng phong cách học. Để sinh viên giải quyết vấn đề và phân tích ví dụ theo nhóm trong thời gian trên lớp để họ có thể thảo luận về tư liệu học tập và đặt câu hỏi. Cách thức này có thể hiệu quả khi làm việc theo cặp trong các bài học lớn hoặc với các nhóm nhỏ gồm 3 hoặc 4 thành viên. Với những lớp học lớn hơn, bạn có thể kêu gọi các nhóm đưa những ví dụ nhỏ của từng nhóm để báo cáo các phản hồi hoặc những câu hỏi. Trong những lớp nhỏ, bản hoặc một trợ giảng có thể quan sát tiến độ làm việc của sinh viên và đưa ra những phản hồi thích hợp hoặc những câu hỏi hướng dẫn công việc của họ, sau đó xây dựng lại trên những mối quan tâm chung của cả lớp. Trong những trường hợp khác, thực hành trong lớp học giúp sinh viên có cơ hội để kiếm tra lại sự hiểu biết và đưa ra các câu hỏi trước khi họ bắt đầu cố gắng hoàn thành các bài tập của mình. Khi bạn thực hiện theo mô hình chiến lược đã đề cập ở trên, hãy nói với sinh viên một cách rõ ràng để họ có thể học cách sử dụng những chiến lược của riêng họ. Một giáo sư vật lý chia sẽ hai phương pháp mà ông và các đồng sự của mình sử dựng để tăng tính chủ động tham gia trong các môn học lớn, đó là: LƯU HÀNH NỘI BỘ 71 Khi sinh viên tham gia vào các bài học lớn, họ sẽ phải mang theo những tệp giấy màu vàng cỡ nhỏ, có đủ chỗ ghi tên và bộ phận. Một vài lần, trong các môn học lớn, một câu hỏi hoặc những vấn đề nhỏ sẽ được các sinh viên viết lên tờ giấy để tự thúc đẩy họ. Sinh viên sẽ gạch bỏ những câu hỏi hoặc vấn đề đó trên. Họ không được phân loại các vấn đề, nhưng ai đó nhìn qua các vấn đề và xem nếu đó là khó khăn chung thì sẽ giải quyết vào các lần họp tiếp theo. Các tấm giấy cũng thường được sử dụng để điểm danh và tính số lần tham gia lớp học. Để sinh viên giải quyết các vấn đề qua những tấm bảng trắng trên lớp. Trước đây, việc này khá phổ biến trong môn khoa học, toán học cho những sinh viên tốt nghiệp. Trợ giảng đứng ở gần tấm bảng và giải quyết các vấn đề. Trong một vài lớp học vật lý, sinh viên thay vì làm việc trong các nhóm gồm hai hoặc ba vấn đề thì bây giờ làm việc trên những tấm bảng trắng – điển hình cho việc những vấn đề không được sắp xếp về nhà. Khi trợ giảng và một TAA (một sinh viên chưa tốt nghiệp nhưng đã hoàn thành tốt khóa học ở học kì trước) đi xung quanh và nhìn vào công việc, hỏi và trả lời câu hỏi. Sử dụng bút đánh dấu lên những tấm bảng trắng đảm bảo rằng mọi người có thể nhìn thấy công việc một cách dễ dàng và giải quyết các vấn đề một cách công khai hơn. Hiệu quả của việc đổi mới này là sinh viên gần như tăng gấp đôi khối lượng bài tập thực hành ở nhà và sinh viên phải thực hành dưới một sự kiểm soát và môi trường có tính hỗ trợ. Giáo sư cũng cảnh báo rằng “ban đầu có thể sẽ cảm thấy bực bội khi thấy sinh viên làm việc rất vụng về sau tiết dạy “tỏa sáng” của bạn ngày hôm qua, nhưng điều này ẩn chứa những nhầm lẫn, những yếu tố thuộc về cá nhân sinh viên. Ở đây, bạn có thể nhìn thấy quá trình sinh viên vật lộn để áp dụng các kiến thức mới như thế nào”. Giúp sinh viên quản lý và kiểm soát quá trình học tập của mình. Những điểm khác biệt đáng chú ý giữa cấp ba và đại học là sinh viên cần phải chịu trách nhiệm về việc quản lý thời gian ,đồng thời kiểm soát quá trình học tập của mình. Với những thách thức về khối lượng công việc và vô vàn các hướng đi trong môi trường mới, sinh viên năm nhất luôn cần rất nhiều định hướng và những phản hồi liên tục từ giảng viên để giúp họ có thể tập trung, thực hành những kĩ năng mới đồng thời đánh giá liên tục tiến độ của họ. Nhưng những đánh giá thường xuyên có thể phá vỡ sự chuẩn bị, nên sinh viên cần hoàn thành và trợ giảng có thể chấm điểm. Khi đó các giảng viên có kinh nghiệm sẽ đưa ra những chiến lược cụ thể để có thể tạo được những ảnh hưởng sâu rộng và hiệu quả tới tất cả các. TẠP CHÍ CÔNG NGHỆ GIÁO DỤC 72 Tư liệu Tạo nên thời gian biểu một ngày cố định trong lịch trình, phân chia các phần giải pháp và nhắc nhở để giúp sinh viên lên kế hoạch thời gian tốt hơn. Thường xuyên như vậy một tuần hoặc hai tuần một lần là việc dễ dàng với những sinh viên chưa có kinh nghiệm, nhằm tạo lập được một thời gian biểu để hoàn thành công việc, hoàn thành các văn bản hoặc các dự án. Khi việc làm đó không được thực hiện thường xuyên trong khóa học, những ngườiquản lý lớp học sẽ phải tự làm việc đó giúp sinh viên, bằng cách giúp họ lập kế hoạch và đưa ra các kĩ năng quản lý thời gian. Sinh viên năm thứ nhất đại học sẽ đối mặt với khối lượng bài tập tăng lên nhưng thời gian để thực hiện nó lại giảm đi. Áp lực này kết hợp với áp lực học tốt ở trường có thể gây nên tình trạng đạo văn hoặc gian lận. Tạo lập mô hình đánh giá giúp các sinh viên xác định được chiến lược của mình từ đó giải quyết các vấn đề, các văn bản, các dự án, đồng thời thảo luận điểm chung giữa các mô hình tại lớp học. Hầu hết tất cả sinh viên đều hoàn thành bản đánh giá mà không cần nhìn lại công việc của mình, để củng cố những điều họ học được từ đó. Cho phép sinh viên được thực hiện lại những bài tập khi đã được chỉ ra “những điều tôi làm sai trong lần trước” và “những cái tôi học được từ việc làm lại các vấn đề” hoặc khuyến khích sinh viên trao đổi trực tiếp với TA. Khuyến khích sinh viên làm lại bài tập để chuẩn bị cho các bài kiểm tra, bởi vì nhiều bài tập có thể đơn giản khi đọc lại đầy đủ các cách làm. Khi bạn hoặc TA của bạn xem lại các bài học trước, kết hợp luyện tập ví dụ trong suốt các chương học có thể gợi nhớ lại những điều mà bạn biết. Gặp riêng sinh viên yếu hơn trong lớp học cùng với TA của sinh viên đó, giao cho sinh viên bài tập về nhà bằng cách hoàn thành một bài kiểm tra của học kì trước và trao đổi với TA. Việc này báo động tiến độ cho cả sinh viên và TA, sinh viên sẽ biết mình đang yếu ở đâu và họ nên lập kế hoạch cho việc bổ sung vào phần đó. Chiến lược này có thể giúp sinh viên tìm kiếm sự hỗ trợ của TA, giúp bản thân vượt qua những khó khăn. Khi bạn đánh giá công việc của sinh viên, nên phân tích những phần có lỗi, đưa ra những lỗi phổ biến và nguyên do của những lỗi ấy. Thảo luận về những nội dung sai phổ biến có thể giúp sinh viên tự phát hiện lỗi nhanh hơn, tránh những lỗi tương tự ở những lần làm việc tiếp theo. Giúp sinh viên phát triển chiến lược nhận thức và cách thức để tăng cường LƯU HÀNH NỘI BỘ 73 Tiếp nhận và phản hồi sinh viên – những người cần sự hỗ trợ nhận thức. Những chiến lược này hiếm khi được dạy một cách rõ ràng nhưng là một bước quan trọng để phát triển những kĩ năng học tập phức tạp. Ví dụ, giảng viên và các TA có thể đưa ra mô hình các bước tư duy thông qua một vấn đề như thế nào bằng lời, và sau đó yêu cầu sinh viên làm lại giống như vậy ở trong một nhóm nhỏ hoặc viết những lời lí giải cho những giải pháp của họ. Bạn cũng nên khuyến khích sinh viên có tư duy phản tư từ việc đọc đánh giá các bài viết ngắn, hoặc dạy họ cách sơ đồ hóa và phân nhóm từ đó giúp người học tư duy có tổ chức. Thách thức những sinh viên tài năng Nhiều sinh viên lựa chọn Carnegie Mellon bởi vì họ tìm kiếm những thử thách mang tính trí tuệ và sáng tạo để nâng cao bản thân. Thậm chí khi các giảng viên đưa ra đầy đủ những trải nghiệm học tập trong lần đầu tiên, thì vẫn khó khăn để tạo dựng một mức thang học tập cố định trong lớp học cho tất cả sinh viên. Để sinh viên có thể cảm nhận được những nhu cầu kích thích trí tuệ, giảng viên cần đưa ra đầy đủ những tiêu chí năng lực và yêu cầu cho các thách thức. Thử thách những sinh viên đứng đầu bằng cách giúp họ tìm kiếm những cơ hội để nghiên cứu. Trung tâm sáng kiến nghiên cứu bậc đại học (The Undergraduate research Initiative) sẽ cung cấp thông tin và nguồn tài liệu cho sinh viên, bao gồm cả những sinh viên năm thứ nhất. Cân nhắc việc tạo ra sự lựa chọn cho những vấn đề hoặc những dự án, cho phép phát triển động cơ học tập giúp sinh viên tự khám phá tri thứcvà kiểm tra năng lực của họ. Nếu bạn không có một cái nhìn toàn diện cho khóa học bạn dạy, hãy để sinh viên làm thay bằng cách hoàn thành một dự án mẫu, cung cấp đầy đủ những nội dung giúp họ có thể khám phá ra sở thích cũng như năng lực, sau đó thảo luận dự án ấy với các thành viên trong nhóm giảng viên. Nếu bạn triển khai hoạt động nhóm trong lớp học, hãy đa dạng cách thức hoạt động nhóm của sinh viên. Cho những sinh viên tài năng có cơ hội làm việc với những người khác ở cùng trình độ và làm việc với những nhóm có nhiều trình độ khác nhau. Những sinh viên tài năng sẽ giúp các bạn khác, cũng như có được lợi ích từ khó khăn của những bạn cùng lứa. Đảm bảo chất lượng giảng dạy Dạy học thường được nhìn nhận như con đườngmột chiều: giáo viên dạy và học sinh học. Trong thực tế, giảng viên và các TA có thể học được TẠP CHÍ CÔNG NGHỆ GIÁO DỤC 74 Tư liệu nhiều hơn từ những sinh viên.. .Dưới đây là một vài ý tưởng giúp khu- yến khích những phản hồi từ sinh viên. Quản lý việc đánh giá quá trình trong khoảng 3 đến 4 tuần đầu khóa học. Ở đây, bạn có thể yêu cầu sinh viên xác định mục tiêu giúp họ học tập trong suốt khóa học cũng như những khó khăn trong quá trình học, và yêu cầu đưa ra những gợi ý về cách thức cải thiện khóa học. Đảm bảo rằng bạn gửi báo cáo cho sinh viên và kết quả đánh giá, đồng thời nêu ra phương pháp xử lý cho những vấn đề cần giải quyết. Trung tâm Eberly đã cung cấp những mẫu đánh giá ví dụ. Yêu cầu sinh viên viết những câu hỏi chưa được trả lời vào cuối buổi học. Bạn có thể trả lời những câu hỏi đó với cả lớp qua email hoặc trong buổi học tiếp theo. Chọn 1-3 sinh viên trong khóa học thực hiện công việc giống như một thanh tra viên hoặc tạo ra một vòng tròn kiểm định chất lượng, điều đó giúp bạn có được những phản hồi thường xuyên về khóa học. Những sinh viên này nên được các bạn khác trong lớp bầu chọn, như vậy mọi sinh viên sẽ coi họ như những người đại diện. Trong những buổi họp định kì, những sinh viên này có thể báo cáo về các vấn đề xảy ra trong khóa học. Đảm bảo rằng trợ giảng nhận được những phản hồi của sinh viên về công việc của họ ngay tại lab, phiên họp hoặc giờ học. Trung tâm Eberly đã cung cấp những mẫu thiết kế đánh giá quá trình đặc biệt dành cho TA. Khuyến khích TA tìm kiếm phản hồi về việc dạy của họ, từ những đồng nghiệp có kinh nghiệm qua trung tâm quan sát lớp học và phản hồi chương trình (The Center for Teaching's Classroom Observation and Feedback Pro- gram). Phản hồi từ những người quan sát lớp học có thể hữu ích trong việc đánh giá lớp học. Duy trì sự kết nối giữa các khóa học đa lựa chọn Dạy sinh viên năm đầu với những môn học thuộc học kì đầu tiên có rất nhiều khó khăn. Nhiều môn học trong năm đầu tiên có lượng kiến thức khá lớn, cần có sự nhất quán giữa các giáo viên hướng dẫn, các trợ giảng có thể gặp khó khăn trong việc quản lý. Giảng viên có kinh nghiệm có thể đưa ra những gợi ý nhằm duy trì chất lượng môn học cho sinh viên năm thứ nhất. Kiểm soát chất lượng của từng phần trong một môn học lớn. Một số giảng viên nhận thấy rằng, rất hữu ích khi đi thăm các lớp học của các trợ giảng trong một thời gian ngắn, thường xuyên đi thăm sẽ thấy tổng thể các LƯU HÀNH NỘI BỘ 75 khóa học đang diễn ra như thế nào, cũng như cung cấp những phản hồi tích cực cho các trợ giảng. Nếu bạn là một trợ giảng. phụ trách đứng đầu khóa học, việc thăm lớp học và đưa phản hồi cho những trợ giảng. ít kinh nghiệm hơn có thể là một phần trách nhiệm của bạn. Những buổi gặp hàng tuần với các trợ giảng. sẽ chỉ ra cho họ những việc bạn đang làm với môn học, những điều sinh viên đã học và phân công công việc như thế nào. Thêm vào đó, bạn có thể sử dụng cơ hội này để phát triển các TA thành giáo viên. Ví dụ, bạn có thể đưa ra những phản hồi tích cực cho khóa học hoặc cho phép thảo luận nhóm, để giúp một TA đưa ra quyết định xử lý các tình huống khó khăn trong bài học của anh ấy/cô ấy như thế nào. Hãy đặt các trợ giảng của bạn lần lượt vào vị trí tham gia bài giảng. Trong khối lượng thời gian nhỏ, họ có thể dễ dàng xây dựng thời gian biểu cho một khóa học, sẽ tốt hơn khi sinh viên nhận thấy có sự nhầm lẫn và nói với bạn cũng như với người khác. Các TA nên phản hồi bất kì phần nào trong bài học mà sinh viên cảm thấy khó khăn. Đồng thời, họ có thể phải trả lời tất cả những câu hỏi của sinh viên ngay sau bài học. Cung cấp những chìa khóa, đưa ra những giải pháp cho tất cả sinh viên trong lớp để việc phân. Giải quyết toàn vẹn các vấn đề của việc học Sinh viên bắt đầu học đại học phải đối mặt với việc khối lượng công việc tăng lên nhưng thời gian để thực hiện nó thì giảm đi. Căng thẳng này bao gồm cả những áp lực cần thực hiện tốt các công việc ở trường, dẫn đến việc gian dối trong công việc. Mặt khác, một vài sinh viên có thể không nhận ra những việc họ đang làm là sai. Không quan tâm đến nguyên nhân nhưng chúng ta cần: một sự thỏa hiệp trọn vẹn về việc học tập của sinh viên. Các giảng viên đồng ý rằng, tiếp cận sớm và chủ động với quá trình học tập là cách làm tốt nhất. Đưa ra những giải thích một cách rõ ràng ngay trong ngày đầu tiên của lớp học, về giáo trình, về quy định trích dẫn, và bằng cách nào bạn sẽ phát hiện ra sự gian lận. Xác định vùng xám (gray areas) sớm nhất để có thể chỉ ra các vấn đề trước khi chúng trở thành thói quen. Hãy cẩn thận với Internet. Internet cung cấp cho sinh viên những thông tin hữu ích nhưng cũng có thể cung cấp một bản tóm lược sản phẩm mà đáng lẽ công việc đó là của sinh viên. Hãy để các sinh viên nhận ra rằng, bạn biết tất cả những điều đó, như là những cám dỗ luôn tồn tại. TẠP CHÍ CÔNG NGHỆ GIÁO DỤC 76 Tư liệu Hãy giúp những sinh viên gặp khó khăn trong quá trình trải nghiệm Từ những thành công về mặt học thuật của những sinh viên năm thứ nhất Carnegie Mellon ở trường cấp ba, họ dự đoán rằng sẽ tiếp tục thành công ở cấp độ Đại học. Bởi vì những thành công về mặt học thuật này sẽlà một phần quan trọng trong sự phát triển của sinh viên, một sự chạm trán với thất bại (failure) (đôi khi là điểm B hay điểm C) có thể đưa họ đến tình trạng xúc cảm hỗn loạn. Trong những giai đoạn đầu của khóa học, những sinh viên chưa có kinh nghiệm tin tưởng rằng họ có thể tự giải quyết mọi khó khăn bằng cách của mình, nhưng cũng có thể nhận ra những khó khăn đangphát triển theo chiều hướng ngày càng tồi tệ hơn, đặc biệt khi những tư liệu học tập sau đó của khóa học phụ thuộc nhiều vào nội dung. Một số sinh viên có thể cảm thấy quá xấu hổ hoặc quá tự ti khi tìm kiếm sự giúp đỡ. Sự can thiệp sớm trong khóa học có thể đưa ra những hỗ trợ và những sự trợ giúp, tạo nên chiến lược chìa khóa để thúc đẩy sự thành công của sinh viên. Nhắc nhở sinh viên việc gắng sức sẽ không chỉ ra thiếu tài năng hay thông minh, nhưng thường phản ánh nhu cầu thích nghi với môi trường đại học (ví dụ, khối lượng và mức độ công việc, loại nhu cầu trí tuệ, những chiến lược học tập. Thêm vào đó, cũng có quá nhiều sinh viên giữ trong lòng những suy nghĩ, cảm giác như “Tôi không phải là người đủ thông minh hoặc đủ sáng tạo để làm điều đó ở Carnegie Mellon”. Liên lạc với sinh viên yếu trong những bài kiểm tra hoặc trong việc được phân công, dành khoảng 5 phút để giúp đỡ những sinh viên có nhu cầu như là sự hỗ trợ từ một trợ giảng, một người học đặc biệt. Khi có thể, khuyến khích sự giúp đỡ của trợ giảng đối với những sinh viên này. Nhớ rằng không chỉ đối thoại với những sinh viên năm đầu tiên dựa trên những nguyên tắc trí tuệ cơ bản, còn phải dựa trên những xúc cảm xã hội. Nhu cầu của các sinh viên thường đơn giản đôi khi chỉ cầnlắng nghe. Một vài người khác lại cần một lực thúc đẩy đi đúng hướng bởi vì họ không quen với việc hỏi xin sự giúp đỡ. Sự giúp đỡ có thể liên quan đến trợ giảng, học theo nhóm, gia sư hoặc từ những người khác. Các phó hiệu trưởng trong trường của bạn hoặc các trưởng khoa, phó chủ tịch hội sinh viên có thể hướng dẫn bạn khi nào bạn không chắc chắn, khi khó khăn, hoặc khi sinh viên cần những hỗ trợ đặc biệt. Trợ giảng nên có buổi họp định kì như là một phần công việc của tuần, thảo luận với bất kì sinh viên nào gặp vấn đề, những loại vấn đề mà họ trải nghiệm và bạn cũng như các trợ giảng nên phản hồi lại như thế nào. Nếu bạn nhận ra rằng, nhiều sinh viên vượt qua trải nghiệm một cách khó LƯU HÀNH NỘI BỘ 77 khăn trong cùng nội dung, bạn nên điều chỉnh ở những phần sau của khóa học,nên trao đổi vấn đề hoặc làm việc với các TA khác đểcải cách. Chủ động tiếp cận sinh viên bởi vì thường họ không tự tìm kiếm sự giúp đỡ. Một vài giảng viên và trợ giảng mời sinh viên (một mình hoặc một nhóm gồm 2-3 người) tới văn phòng của họ, chỉ trong 5-10 phút để có một cuộc hội thoại theo kiểu “giới thiệu” để có thể mở ra một buổi nói chuyện về những khó khăn nếu chúng tăng lên sau đó. Một số giảng viên khác lại dùng email để dành thời gian nói chuyện với những sinh viên dường như đang gặp phải khó khăn. Đưa ra một vài khóahọc tự chọn hoặc học thêm cho nhóm sinh viên đang gặp khó khăn (ví dụ như là đang thấp hơn mức đánh giá 20% của lớp). Sử dụng thời gian này để giúp đỡ mang tính tương tác và “đi vào sâu bên trong những bộ óc của sinh viên” Sau bài kiểm tra, yêu cầu những sinh viên học tốt nói về kế hoạch học tập của họ và viết lên bảng để những sinh viên khác có thể học tập. Hoặc, yêu cầu viết về kế hoạch học tập và báo cáo ngược trở lại lớp học những điều mà các sinh viên làm thành công nhất. Trình bày thông tin về các khóa học kĩ năng dạy kèm nếu điều đó có thể thực hiện trong khóa học của bạn. Bạn có thể hỗ trợ những trợ giảng bằng cách chỉ định một trợ giảng hỗ trợ. Trợ giảng này có thể cung cấp cho các gia sư một giáo trình, quyền truy cập các đánh giá khóa học, đồng thời cũng thông báo cho bạn về những khó khăn của sinh viên mà các gia sư nhìn thấy. Không dễ dàng để nhận ra những khó khăn mà sinh viên gặp phải. Bởi vì trong một nhóm, những sinh viên năm đầu thường gặp nhiều loại vấn đề, như ở Carnegie Mellon hiện tại. Những khó khăn cơ bản về kĩ năng tổ chức, chứng trầm cảm, lạm dụng thuốc, những bệnh liên quan đến áp lực, có tranh cãi với các bạn cùng phòng hoặc gia đình, mất khả năng kiểm soát bản thân là những điều phổ biến nhất. Trong khi các giảng viên và các trợ giảng không cần phải phỏng đoán những khó khăn cơ bản này. Có thể dễ dàng nhận ra rằng, một sinh viên có thể bị ảnh hưởng bởi cuộc trao đổi với bạn, với những chuyên gia học thuật của anh/cô ấy, với phó hiệu trưởng, với cố vấn viên phát triển học tập, hoặc một thành viên trong Hội sinh viên. Đây là một vài những khó khăn có thể nhìn thấy: • Ngủ trong lớp; • Có những hành vi gây rối; • Trốn tránh; • Hài hước không phù hợp; TẠP CHÍ CÔNG NGHỆ GIÁO DỤC 78 Tư liệu • Dối trá; • Thất vọng với khối lượng công việc/ hoặc với lớp; • Vắng mặt (đặc biệt trong một thời gian kéo dài); • Hiệu suất làm việc giảm đi một cách đáng kể; • Đối đầu với các bạn đồng lứa; • Chịu sự cô lập từ các bạn đồng lứa; • Điểm kiểm tra kém; • Đeo kính râm trong lớp học. Những liên lạc để hỗ trợ cho sinh viên năm thứ nhất Các cố vấn học tập, trợ lý hiệu trưởng và các phó hiệu trưởng ở trường đại học có thể: • Giúp sinh viên giải quyết các môn học, hoàn cảnh cá nhân gây ảnh hưởng đến thành tích học tập;Giúp các giảng viên hiểu được cá nhân các sinh viên có những áp lực không bình thường. Chủ tịch và Phó chủ tịch Hội sinh viên, cùng với các thành viên ở Văn phòng Dịch vụ tư vấn tâm lý, có thể: • Tư vấn cho những sinh viên gặp khó khăn với học thuật hoặc những áp lực cá nhân; • Giúp sinh viên tìm những người trợ giúp đồng lứa tuổi; • Hướng dẫn các chương trình học thuật thành công cho các nhóm sinh viên, dựa trên kĩ năng học tập và quản lí thời gian. Phòng Đào tạo phát triển học thuậtcó thể: • Tổ chức các buổi hội thảo nhằm hướng dẫn chiến lược học tập; • Xây dựng khung hướng dẫn học tập để giúp các sinh viên năm thứ nhất đạt được yêu cầu của khóa học và tăng cường chiến lược học tập hiệu quả có đưa ra các nguyên tắc cụ thể; • Cung cấp, hỗ trợ và khuyến khích các sinh viên có khó khăn trong học tập. Chương trình hành động của Carnegie Mellon dựa trên: • Duy trì sinh viên Mỹ, Tây Ban Nha và người Mỹ gốc Phi học tại đại học và các học viện, nhằm phát triển dịch vụ cá nhân và phát triển nghề nghiệp để dõi theo sự thành công của sinh viên; • Học thuật, cá nhân và dịch vụ nghề nghiệp phát triển để kiểm soát và nâng cao thành công cho sinh viên. Phòng Công tác sinh viên (hr.web.cmu.edu, x8 – 2012) cung cấp cho LƯU HÀNH NỘI BỘ 79 học viên các tiến trình và dịch vụ tư vấn, để giúp họ: • Bảo vệ tính công bằng với đồng nghiệp và sinh viên; • Chiếu theo quy tắc của chính phủ đối với các hoạt động của người làm thuê và quyền công dân, bao gồm việc thực hiện đầy đủ chương trình kết nối và kiểm soát, báo cáo trách nhiệm và quản lý sự đa dạng trong cộng đồng đại học. Chương trình định hướng nghiên cứu (www.cmu.edu/adm/uri/, x – 5702) có thể: • Giúp sinh viên xác định những cơ hội thích hợp trong các ng- hiên cứu độc lập và những dự án sáng tạo trong tất cả lĩnh vực ở Carnegie Mellon (Những nghiên cứu của họ là chìa khóa quan trọng); • Cung cấp quỹ cho cả những sinh viên bắt đầu và những giảng viên tài trợ dự án nghiên cứu qua chương trình the Small Un- dergraduate Research Grant (SURG), cũng như quỹ cho những sinh viên thuyết trình việc làm ở hội thảo; • Giúp giảng viên hỗ trợ - tìm kiếm những sinh viên yêu thích làm việc với một dự án. Trung tâm Eberly cho những Giảng viên xuất sắc Center for teaching Excellence (www.cmu.edu/teaching/eberlycenter/, x8 – 2896) có thể: • Bàn bạc với các giảng viên về công việc trợ giảng cho sinh viên tốt nghiệp, kế hoạch dạy các khóa học có hỗ trợ cho việc học của sinh viên; • Quan sát tiến trình dạy học và cung cấp phản hồi, đưa ra gợi ý cho giảng viên và các trợ giảng; • Bàn bạc những cuộc thảo luận đang diễn ra với giảng viên và các TA trong vấn đề đặc biệt khi dạy sinh viên năm thứ nhất; • Yêu cầu giúp đỡ 1-1 cho những giảng viên hứng thú với các bài viết trong môn học của họ theo cách thức mới; • Tổ chức các hội thảo với chủ đề dạy – học như là cách thức cung cấp phản hồi hiệu quả, tạo những nhiệm vụ và bài kiểm tra, những chiến lược làm giúp việc học tập chủ động được tăng cường. Trung tâm Truyền thông (www.cmu.edu/adm/apaa/icc, x8 – 4979) cung cấp: • Những sắp xếp mang tính cá nhân trong các Clinic Writing cho sinh viên nước ngoài – những người không phải là người bản xứ nói tiếng Anh đang cần trau dồi kĩ năng viết phục vụ công việc học thuật; TẠP CHÍ CÔNG NGHỆ GIÁO DỤC 80 Tư liệu • Những cuộc nói chuyện bằng ngôn ngữ riêng mang đặc trưng cá nhân khi được yêu cầu bởi sinh viên hoặc những cán bộ giảng viên, để tạo sự phát triển phù hợp ngôn ngữ cho một sinh viên; • Kiểm tra những giảng viên quốc tế - những người không là người bản xứ nói tiếng Anh để đảm bảo theo luật của Penn- sylvania; • Đào tạo kĩ năng ngôn ngữ và lớp học cho những trợ giảng quốc tế - những người không phải người bản xứ nói tiếng Anh để họ có thể dạy hiệu quả trong các lớp học của người Mĩ; • Hỗ trợ giảng viên quốc tế những vấn đề về ngôn ngữ, văn hóa để giúp họ hòa nhậptrong việc cộng tác với sinh viên. LƯU HÀNH NỘI BỘ 81 LTIT Dự án công nghệ giáo dục Liên hệ và góp ý e d t e c h @ f p t . e d u . v n 0 4 . 7 3 0 8 0 0 2 8 Những người thực hiện Nguyễn Thị Vân Dương Trọng Tấn Nguyễn Hương Giang Phan Thị Thanh Lương Hoàng Giang Quỳnh Anh Thiết kế mỹ thuật: Nguyễn Mạnh Hưng Lưu hành nội bộ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftap_chi_cngd_so_05_1623.pdf
Tài liệu liên quan