Hiện nay có nhiều phương pháp cắm niệu quản vào bàng quang trong tạo hình bàng
quang bằng một quai ruột biệt lập. Mỗi phương pháp đều có những ưu điểm và nhược điểm
nhất định. Phương pháp cắm niệu quản vào bàng quang kiểu thành ngoài thanh cơ không
những cho tỷ lệ hẹp miệng nối (1,4% đơn vị miệng nối) mà còn trào ngược thấp (0%).
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tạo van chống trào ngược niệu quản - bàng quang kiểu thành ngoài thanh cơ trong theo phương pháp tạo hình bàng quang Abol - enein, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
94 TCNCYH 93 (1) - 2015
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TẠO VAN CHỐNG TRÀO NGƯỢC NIỆU QUẢN - BÀNG QUANG
KIỂU THÀNH NGOÀI THANH CƠ TRONG THEO PHƯƠNG PHÁP
TẠO HÌNH BÀNG QUANG ABOL - ENEIN
Trần Chí Thanh
Bệnh viện Việt ðức
Nghiên cứu nhằm ñánh giá kết quả tạo kỹ thuật van chống trào ngược niệu quản - bàng quang kiểu
thành ngoài thanh cơ trong tạo hình bàng quanh theo phương pháp Abol - Enein tại bệnh viện Việt ðức.
Nghiên cứu mô tả tiến cứu trên 35 bệnh nhân (31 nam, 4 nữ) ñược tạo hình bàng quang theo phương pháp
Abol – Enein. Chỉ tiêu nghiên cứu bao gồm: thời gian mổ, biến chứng trong và sau mổ, trào ngược bàng
quang – niệu quản, hẹp miệng nối bàng quang niệu quản. Kết quả cho thấy tỷ lệ hẹp miệng nối bàng quang
niệu quản 1,4% ñơn vị miệng nối. 2,85% theo dõi hẹp, không có trường hợp nào trào ngược.Tỷ lệ giữ nước
tiểu chủ ñộng ban ngày 88,6%, ban ñêm 82,9%. Phương pháp cắm niệu quản bàng quang chống trào
ngược theo dạng van thành ngoài thanh cơ an toàn và hiệu quả.
Từ khóa: Van chống trào ngược, tạo hình bàng quang, ung thư bàng quang
ðịa chỉ liên hệ: Trần Chí Thanh, Khoa ñiều trị theo yêu
cầu, bệnh viện Việt ðức
Email: tranchithanh73@yahoo.com
Ngày nhận: 21/2/2015
Ngày ñược chấp thuận: 18/5/2015
I. ðẶT VẤN ðỀ
Ung thư bàng quang là loại ung thư ñứng
hàng thứ 6 trong các bệnh ung thư. Tại cộng
hòa Pháp có khoảng 10700 trường hợp mắc
mới mỗi năm và 4500 trường hợp tử vong
trong một năm. Tại Mỹ có khoảng 53000
trường hợp mắc mới mỗi năm, tỷ lệ mắc bệnh
ở nam gấp 2,5 lần ở nữ; ở nam ung thư bàng
quang ñứng thứ 3 sau ung thư tuyến tiền liệt,
ung thư phổi và ung thư ñại trực tràng chiếm
khoảng 6,2% trong các bệnh ung thư nói
chung; ở nữ ung thư bàng quang ñứng thứ 8
trong các loại ung thư thường gặp và chiếm
2,3% trong tổng số các bệnh u ác tính. Ung
thư bàng quang hay gặp ở lứa tuổi 69 tuổi
(nam), 71 tuổi (nữ) và tỷ lệ này tăng theo tuổi
từ 142/100000 dân (nam), 33/100000 dân
(nữ) ở lứa tuổi 65 - 69 nhưng tỷ lệ này lên ñến
296/100000 dân (nam), 74/100000 dân ở lứa
tuổi trên 85 [1]. Tại Việt Nam, theo nghiên cứu
của tác giả Nguyễn Kỳ, bệnh hay gặp ở lứa
tuổi từ 40 - 70 tuổi (78%), tỷ lệ nam/nữ là 6/1
[2; 3].
Cắt bàng quang và tuyến tiền liệt toàn bộ
(nam), cắt bỏ phần trước chậu hông: cắt bàng
quang và cắt tử cung toàn bộ (nữ) là phương
pháp ñiều trị cơ bản trong bệnh lý ung thư tế
bào biểu mô chuyển tiếp bàng quang xâm lấn
cơ khu trú (≥ pT2N0M0), ung thư tế bào vẩy,
ung thư biểu mô tuyến và ung thư tổ chức liên
kết. Tạo hình bàng quang bằng một ñoạn ruột
ñược Couvelair R. thông báo ñầu tiên vào
năm 1951 nhưng mãi ñến năm 1980 thì
phương pháp này mới ñược phổ biến rộng rãi
với nhiều kỹ thuật và vật liệu khác nhau (hồi
tràng, hồi manh tràng, ñại tràng). Phương
pháp tạo hình bàng quang lý tưởng phải ñảm
bảo các yêu cầu: bảo vệ hệ tiết niệu trên
(chống trào ngược, áp lực trong bàng quang
TCNCYH 93 (1) - 2015 95
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
2015
thấp trong quá trình ñổ ñầy bàng quang và khi
rặn ñái). Có ba cách tạo van chống trào
ngược: chống trào ngược bằng áp lực cột
nước (Studer), van chống t rào ngược kiểu
thành dưới niêm mạc (LeDuc, Walace), van
chống trào ngược kiểu thành ngoài thanh cơ
(Abol - Enein), van chống trào ngược kiểu
núm (Hemi - Koch). Tỷ lệ hẹp miệng nối niệu
quản - bàng quang mới khi làm van chống
trào ngược dưới niêm mạc (3% – 11%); hoặc
thủ thuật khó, tốn thời gian và tốn ñoạn ruột
nếu làm van chống trào ngược kiểu núm.
Phương pháp Abol – Enein ñược tác giả
mô tả năm 1986 cho phép thủ thuật cắm niệu
quản vào bàng quang ñơn giản khi làm van
chống trào ngược kiểu thành ngoài thanh cơ
[4]. Tại Việt Nam, phương pháp tạo hình bàng
quang bằng một ñoạn hồi tràng ñã ñược một
số tác giả mô tả theo phương pháp Camey –
LeDuc hoặc Studer, nhưng chưa có tác giả
nào ứng dụng phương pháp Abol – Enein [5;
6; 7]. Chính vì vậy chúng tôi thực hiện ñề tài
này với mục tiêu:
ðánh giá kết quả tạo kỹ thuật van chống
trào ngược niệu quản – bàng quang kiểu
thành ngoài thanh cơ trong tạo hình bàng
quang theo phương pháp Abol – Enein tại
bệnh viện Việt ðức.
II. ðỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. ðối tượng
Tất cả các bệnh nhân ñược tạo hình bàng
quang bằng phương pháp Abol – Enein tại
bệnh viện Việt ðức từ tháng 1/2009 ñến tháng
6/2013.
2. Phương pháp: nghiên cứu mô tả tiến
cứu.
Kỹ thuật tạo van chống trào ngược: thực
hiện trong khi tạo hình mặt sau bàng quang
(hình 1).
Các chỉ tiêu nghiên cứu: tuổi, giới, phân
loại vi thể, thời gian mổ, biến chứng trong mổ,
biến chứng sau mổ, tỷ lệ hẹp miệng nối sau
mổ, tỷ lệ trào ngược bàng quang niệu quản
sau mổ.
Hình 1. Hình ảnh cắm niệu quản vào bàng quang theo phương pháp tạo van chống trào
ngược kiểu thành ngoài thanh cơ
3. ðạo ñức nghiên cứu: Tất cả các bệnh nhân ñều tự nguyện tham gia nghiên cứu. Dữ liệu
riêng tư của bệnh nhân ñược giữ kín. Các bệnh nhân ñược theo dõi chặt chẽ, nếu có biến chứng
sẽ ñược ñiều trị kịp thời.
96 TCNCYH 93 (1) - 2015
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
III. KẾT QUẢ
Từ tháng 1/2009 - 6/2013 có 35 bệnh nhân ñược tạo hình bàng quang trong ñó tuổi trung bình
57, 02 tuổi (38 - 75 tuổi), 88,6% nam 11,4% nữ.
Bảng 1. Phân bố tuổi trong nhóm bệnh nhân nghiên cứu
Tuổi n %
< 40 1 2,85
40 – 50 12 34,4
51 – 60 11 31,4
61 – 70 10 28,5
> 70 1 2,85
Tổng số 35 100
ðặc ñiểm giải phẫu bệnh: 100% ung thư tế bào chuyển tiếp. Giai ñoạn bệnh của ung thư tế
bào chuyển tiếp ñược phân bố theo bảng 2.
Bảng 2. Giai ñoạn giải phẫu bệnh của nhóm bệnh nhân ung thư tế bào chuyển tiếp
Tuổi n %
pT1N0M0 8 22,8
pT2 19 54,3
pT3a 7 20
pT3b 1 2,9
Tổng số 35 100
Thời gian mổ toàn bộ trung bình 387 phút
(345 phút – 490 phút).Thời gian tạo hình bàng
quang trung bình 214 phút (190 phút - 255
phút). Thời gian tạo miệng nối niệu quản bàng
quang trung bình15,2 phút/miệng nối.
Biến chứng trong mổ: 2,85% rách mạch
máu mạc treo hồi t ràng trong khi cố ñịnh bàng
quang ngoài phúc mạc do mạc treo bàng
quang căng. Mất máu trung bình cả cuộc mổ
240 ml (200 ml - 500 ml). Tỷ lệ truyền máu
trong mổ: 34,2%. Hẹp miệng nối niệu quản
bàng quang 2,85% (1,42% ñơn vị miệng nối),
bệnh nhân ñược mổ lại cắm niệu quản vào
bàng quang sau mổ 1 năm. Hai bệnh nhân
dãn niệu quản trái sau mổ nhưng không tiến
triển theo thời gian hiện ñang theo dõi. Trào
ngược bàng quang niệu quản thì rặn và thì
rặn ñái trên phim chụp bàng quang – niệu ñạo
cản quang 0% (2 bệnh nhân không ñến sau
mổ). 2,85% bệnh nhân có tăng creatinin ổn
ñinh sau mổ.
Dung t ích bàng quang chức năng tháng
TCNCYH 93 (1) - 2015 97
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
2015
thứ nhất sau ra viện 255 ml (220 ml – 300
ml), sau tháng thứ 3 là 375 ml (240 ml – 800
ml) với tỷ lệ tồn dư nước tiểu < 10%. Tỷ lệ chủ
ñộng giữ nước tiểu ngày 88,6%, tỷ lệ chủ
ñộng giữ nước tiểu về ñêm 82,9%. Biến
chứng: bán tắc ruột sau mổ 2,85%, tắc ruột
2,85%, nhiễm trùng vết mổ 2,85%, thoát vị
thành bụng sau mổ 2,85%. Nhiễm khuẩn tiết
niệu 0%. Tỷ lệ sống sau 1 năm 96%, 2 năm
88,2%, sau 3 năm 62,5%. Những bệnh nhân
tái phát tại chậu hông vẫn ñi chủ ñộng ñi tiểu.
Di căn xương 5,71%, tái phát tại chậu hông
14,2 %. Hạ Natri máu, tăng nồng ñộ ion Clo
xảy ra trên 1 bệnh nhân chiếm 2,85 %.
Thời gian theo dõi trung bình 25,8 tháng (6
- 48 tháng).
Bảng 3. Các biến chứng chung của nhóm bệnh nhân nghiên cứu
Biến chứng n %
Biến chứng trong mổ
Rách mạch máu mạc treo hồi tràng 1 2,85
Biến chứng sớm sau mổ
Bán tắc ruột 1 2,85
Tắc ruột 1 2,85
Nhiễm khuẩn vết mổ 1 2,85
Biến chứng xa
Thoát vị thành bụng 1 2,85
Hạ Natri và Clo máu 1 2,85
Tổng số 5 14,25
IV. BÀN LUẬN
Năm 1911, nghiên cứu thực nghiêm trên
chó của Coffey làm hé mở vai trò của tạo van
chống trào ngược bảo vệ hệ tiết niệu trên khi
mở thông niệu quản vào ñại tràng sigma.
Trong thì rặn áp lực trong lòng ñại tràng lên
ñến 200 cm H2O gây trào ngược phân lên
niệu quản và thận mà hậu quả dẫn ñến viêm
thận bể thận và shock nhiễm trùng. Hậu quả
của quá t rình t rào ngược bàng quang niệu
quản sẽ dẫn ñến hiện tượng trào ngược trong
ống thận khi áp lực ñài bể thận cao hơn áp
lực trong ống thẳng từ 10 – 15 cm H2O. Trào
ngược nước tiểu trong ống thận cùng với
viêm ñài bể thận mạn t ính ngược dòng do vi
khuẩn bởi yếu tố thuận lợi là dòng nước tiểu
luẩn quẩn trong niệu quản và bể thận là cơ
chế tổn thương nhu mô thận do bệnh lý trào
ngược gây nên. Sau báo cáo của Coffey và
cộng sự tất cả các miệng nối niệu quản – ñại
tràng ñược làm van chống trào ngược kiểu
thành dưới niêm mạc. Từ khi có phương pháp
dẫn lưu nước tiểu có bể chứa hoặc tạo hình
bàng quang ra ñời thì kỹ thuật này ñược ứng
dụng với nhiều phương pháp khác nhau khi
cắm niệu quản vào bể chứa hoặc vào bàng
quang mới. Trong nghiên cứu của Yasser
98 TCNCYH 93 (1) - 2015
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Osmen, trong số bệnh nhân trào ngược bàng
quang niệu quản thì 30,7% ñơn vị miệng nối
có tổn thương thận trên xạ hình thận. Như vậy,
thủ thuật chống trào ngược bàng quang niệu
quản có tác dụng bảo vệ hệ tiết niệu trên [8].
Kỹ thuật cắm niệu quản vào bàng quang
kiểu LeDuc - Camey ñơn giản nhất, mở một
lỗ tại thành bàng quang mới có chiều dài
bằng ñường kính của niệu quản, luồn ñoạn
cuối niệu quản vào lòng bàng quang, chiều
dài của ñoạn niệu quản trong bàng quang 3 -
4 cm. Khâu ñính niêm mạc của ruột với thành
niệu quản. Phương pháp này ñơn giản
nhưng tỷ lệ hẹp miệng nối niệu quản bàng
quang cao từ 5% ñến 31%.
Những nghiên cứu gần ñây, tỷ lệ hẹp
miệng nối niệu quản bàng quang ñã giảm
xuống dưới 5% [6]. Kỹ thuật tạo van núm
trong phương pháp Hemi - Kock cho kết quả
chống t rào ngược tốt nhưng tỷ lệ 4% hẹp
niệu quản - bàng quang, 1% tụt van, 6% sỏi
bàng quang [10; 11]. Kỹ thuật cắm niệu quản
vào bàng quang của Goodwin khi dùng ñại
tràng làm bàng quang mới (van chống trào
ngược kiểu thành dưới niêm mạc) có tỷ lệ hẹp
miệng nối từ 5% - 15%. Một kỹ thuật khác tạo
van chống trào ngược dựa vào áp lực cột
nước sử dụng trong phương pháp Studer, tác
giả dùng 18 - 20 cm hồi tràng nguyên vẹn,
cắm niệu quản trực tiếp vào ñoạn ruột này.
Nhờ có nhu ñộng một chiều và áp lực cột
nước nên kỹ thuật này ñảm bảo ñược tác
dụng chống trào ngược. Nhược ñiểm của
phương pháp này tốn ñoạn ruột non nhưng lại
có ưu ñiểm trong những trường hợp ñoạn
niệu quản còn lại ngắn thì ñoạn ruột này vừa
có tác dụng chống trào ngược vừa có tác
dụng thay thế ñoạn niệu quản. Vậy, do một
nguyên nhân nào ñó mà ñoạn niệu quản còn
lại ngắn thì phương pháp tạo hình Studer có
ưu thế hơn các phương pháp khác, tuy nhiên
phương pháp Hemi - Kock cũng là một lựa
chọn tốt. Tỷ lệ hẹp miệng nối niệu quản - bàng
quang của phương pháp Studer trung bình
khoảng 2% nhưng tỷ lệ viêm thận - bể thận
7% [12]. Kỹ thuật tạo van chống trào ngược
kiểu thành ngoài thanh cơ theo Abol - Enein
cho hiệu quả chống trào ngược cao, tỷ lệ hẹp
miệng nối niệu quản – bàng quang thấp; bên
cạnh ñó phương pháp này còn cho phép
kiểm tra và can thiệp ñiều trị hẹp miệng nối
niệu quản - bàng quang bằng dụng cụ soi
niệu ñạo bàng quang vì vị t rí hai lỗ niệu quản
nằm ở vị t rí giải phẫu gần với vị t rí vốn có
của nó. Trong nghiên cứu so sánh ngẫu
nhiên mù ñơn giữa phương pháp tạo hình
bàng quang theo phương pháp Abol - Enein
với phương pháp tạo hình T - pouch của
Yasser Osmen và cộng sự, tỷ lệ t rào ngược
bàng quang niệu quản của phương pháp
Abol - Enein là 0% trong khi của phương
pháp T - pouch 28,8 % ñơn vị miệng nối
(n = 60) [8]. Trong nghiên cứu này tỷ lệ trào
ngược 0% (mất tin 5,71%), hẹp miệng nối
2,85%.
V. KẾT LUẬN
Hiện nay có nhiều phương pháp cắm niệu
quản vào bàng quang trong tạo hình bàng
quang bằng một quai ruột biệt lập. Mỗi phương
pháp ñều có những ưu ñiểm và nhược ñiểm
nhất ñịnh. Phương pháp cắm niệu quản vào
bàng quang kiểu thành ngoài thanh cơ không
những cho tỷ lệ hẹp miệng nối (1,4% ñơn vị
miệng nối) mà còn trào ngược thấp (0%).
Lời cảm ơn
Tác giả xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành
ñến các bệnh nhân và thân nhân của họ ñã cộng
tác với tôi. Tác giải cũng xin bầy tỏ sự biết ơn ñến
Ban lãnh ñạo bệnh viện, các thầy và các ñồng
nghiệp ñã giúp ñỡ trong quá trình nghiên cứu.
TCNCYH 93 (1) - 2015 99
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
2015
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. J. A. Witjes, E. Comperat, N.C. Cowan
et al (2013). Epidemiology and risk factor.
Guidelines on muscule – invasive and metas-
tatic bladder cancer, 2, 7 - 10.
2. Kỳ Nguyễn (1997). Nhận xét và kết quả
ñiều trị 436 trường hợp ung thư bàng quang
tại bệnh viện Việt ðức trong 15 năm từ 1982 –
1996. Ngoại khoa, 2, 19 - 29.
3. Nguyễn Kỳ Nguyễn Bửu Triều (1993).
Kết quả ñiều trị phẫu thuật ung thư bàng
quang trong 10 năm tại bệnh viện Việt ðức.
Tập san Ngoại Khoa, 3, 7 - 15.
4. Hassan Abol - Enein, Mohamed A.
Ghoneim (2001). Functional results of
orthotopic ileal neobladder with serous - lined
extramural ureteral reimplamtation: experience
with 450 patients. The Journal of urology, 165,
1427 - 1432.
5. Hoàng Văn Tùng, Trần Ngọc Khánh,
Phạm Ngọc Hùng và cộng sự (2010). Phẫu
thuật tạo hình bàng quang từ hồi tràng theo
phương pháp Studer cải tiến: kinh nghiệm qua
25 trường hợp.Y học Việt Nam, 2, 485 - 491.
6. ðào Quang Oánh, Vũ Văn Ân (1999).
Phẫu thuật thay thế bàng quang bằng hồi
tràng (kiểu áp lực thấp). Y học Việt Nam, 3(1),
160.
7. Phạm Văn Yến, Vũ Công Bình (2012).
Kết quả tạo hình bàng quang bằng hồi tràng
nhân 16 trường hợp tại bệnh viện Việt Tiệp
Hải Phòng. Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 16
(3), 523 - 526.
8. Yasser Osman Hassan Abol - Enein,
Mohsen El-Mekresh and Col. (2009). Com-
parision between a serous - lined extramural
tunnel and T - limb ileal procedure as an anti-
reflux technique in orthotopic ileal substitutes:
a prospective randomized trial. BJU Int, 104,
1518 - 1521.
9. Camey M. & Botto H. (1992).The ileal
neobladder: development and long-term ex-
perience, Camey I and II. Scand J Urol
Nephrol Suppl, 142, 98 - 100.
10. Guven Sevin Sedat Seyupek, Abdul-
lah Armagan (2004). Ileal orthotopic neoblad-
der (modified Hautmann) via a shorter detubu-
larized ileal segment: experience and results.
BJU International, 94, 355 - 359.
11. Ramesh Thurairaja, Fiona C.
Burkhard, Urs E. Studer (2008). The or-
thotopic neobladder. BJU International, 102,
1307 - 1313.
12. George N. Thalmann, John P. Stein
(2008). Outcomes of radical cystectomy. BJU
international, 102, 1279 - 1288.
Summary
SEROUS - LINED EXTRAMURAL REIMPLAMTATION
IN PATIENTS UNDERGOING ILEAL ORTHOTOPIC BLADDER:
TENIQUE OF ABOL - ENEIN
The objective of the study was to assess the results of serous – lined extramural ureteral reim-
plantation in patients undergoing orthotopic bladder substutation in Vietduc university Hospital
from January 1999 to June 2013. The study included 35 patients with bladder cancer (31 men
and 4 women). After radical cystectomy, the neobladder was performed by ileum with Abol -
Enein technique. Subsequently patients were followed by clinical, biochemical, and radiological
assessments. Results: in 35 men and women, there were no perioperative death with 88.6% day-
100 TCNCYH 93 (1) - 2015
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
time urinary continence and 82.9% nighttime continence but none required protective pads.
2.85% of patients performed self – intermittent catheterization because of poor reservoir empty-
ing. The mean functional bladder capacity was 375 ml (240 – 800 ml). There was 1.42% ureteric
implantation stenose. Reflux was not observed. In conclution, the serous – lined extramural tunnel
has proved its efficiency and durability as an antireflux technique.
Key words: antireflux, orthotopic bladder, bladder cancer
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 146_366_1_sm_4564.pdf