SUMMARY
In order to develop live attenuated vaccine against Aeromonas hydrophila infection in fish, Aeromonas
hydrophila mutant strain was created by knocking out the aroA gene, encoding 5-enolpyruvylshikimate 3-
phosphate synthase. A 683 bp middle fragment of this gene was replaced by kanamycin resistance gene KmR
to make the cassette aroA::KmR. The E. coli Sm10 λpir strain carrying suicide pGP704 plasmid with
aroA::KmR was used as donor in conjugation with A. hydrophila wild type to create the mutant. The toxicity
of the mutant strain was determined by intra-peritoneal injection into Tra catfish fingerlings. The results
showed that the LD50 of the mutant strain was >107 CFU/ml, whereas that of the wild type strain was <103
CFU/ml.
7 trang |
Chia sẻ: thucuc2301 | Lượt xem: 545 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tạo chủng aeromonas hydrophila đột biến nhược độc bằng phương pháp knock-Out gen aroa - Trương Ngọc Thùy Liên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ SINH HỌC 2014, 36(1se): 15-21
15
TẠO CHỦNG Aeromonas hydrophila ĐỘT BIẾN NHƯỢC ĐỘC
BẰNG PHƯƠNG PHÁP KNOCK-OUT GEN aroA
Trương Ngọc Thùy Liên*, Vũ Thị Thanh Hương, Trần Thanh Tiếng, Nguyễn Quốc Bình
Trung tâm Công nghệ sinh học tp Hồ Chí Minh, *truongngocthuylien@gmail.com
TÓM TẮT: Với mục tiêu phát triển vaccine kháng lại sự xâm nhiễm của Aeromonas hydrophila trên cá,
chủng A. hydrophila đột biến được tạo ra bằng phương pháp knock-out gen aroA, gen mã hóa 5-
enolpyruvylshikimate 3-phosphate synthase. Đoạn giữa dài 683 bp của gen này được thay thế bằng gen
kháng Kanamycin KmR tạo tổ hợp gen (cassette) aroA:KmR. Chủng E. coli Sm10λpir chứa vector pGP704
có mang cassette aroA:KmR được sử dụng để tiếp hợp với A. hydrophila hoang dã tạo chủng đột biến.
Độc lực của chủng A. hydrophila đột biến được kiểm tra bằng phương pháp tiêm vào cá tra giống. Kết quả
cho thấy LD50 của chủng đột biến lớn hơn 107 CFU/ml, trong khi chủng hoang dã có LD50 thấp hơn 103
CFU/ml. Như vậy, chủng M25 A. hydrophila đột biến bất hoạt gen aroA có độc lực thấp hơn nhiều
(>1.000 lần) so với chủng hoang dã ban đầu.
Từ khóa: Aeromonas hydrophila, đột biến, knock-out gen, nhược độc, vaccine.
MỞ ĐẦU
Trong các bệnh thường gặp ở cá tra, bệnh
nhiễm trùng huyết do Aeromonas hydrophila
gây thiệt hại thứ hai, chỉ sau bệnh gan thận mủ,
tỷ lệ gây chết có thể lên đến 80%. Hiện nay,
người nuôi cá tra chủ yếu sử dụng kháng sinh
để chữa bệnh cho cá, để giảm thiểu việc sử
dụng kháng sinh việc nghiên cứu tạo vaccine rất
cần thiết.
Trong các phương pháp tạo vaccine, phương
pháp knock-out gen tạo vaccine sống nhược độc
là phương pháp phổ biến và rất hữu hiệu. Với
chiến lược lựa chọn gen mục tiêu cho phương
pháp knock-out gen, có 2 hướng là loại bỏ yếu
tố gây độc hoặc gây đột biến khuyết dưỡng.
Trong đó, đột biến gen aroA là một đột biến
khuyết dưỡng được nhiều nghiên cứu lựa chọn.
Gen aroA mã hóa cho enzyme 5-
enolpyruvylshikimate 3-phosphate synthase, là
enzyme cần thiết cho sinh tổng hợp folate; các
dòng đột biến gen aroA bị mất độc tính do
không thể phát triển được trong mô vì không thể
tự tổng hợp folate đồng thời không thể thu nhận
được folate từ bên ngoài [1]. Thune et al. (1999)
[3] đã sử dụng phương pháp knock-out để tạo
chủng E. ictaluri đột biến gen aroA. Vaughan
(1993) [4] đã nghiên cứu về độc tính của
Aeromonas salmonicida đột biến aroA trên cá
hồi Atlantic (10 đến 15 g) kết quả ở nồng độ
106CFU dòng đột biến không gây chết cá trong
khi dòng hoang dại gây chết 100% cá ở cùng
nồng độ. Priebe et al. (2001) [2] tạo đột biến
loại bỏ gen aroA trên đối tượng Pseudomonas
aeruginosa. Dòng đột biến được chứng minh
nhược độc khi chủng qua cả đường mũi và
màng bụng chuột với liều lên đến 5.109 CFU
đều không gây bệnh. Moral et al. (1998) [1] đã
nghiên cứu gây đột biến khuyết dưỡng loại bỏ
gen aroA làm mất độc tính của vi khuẩn A.
hydrophila và dùng như vaccine cho cá hồi. Kết
quả khi tiêm với nồng độ 108 CFU/ml vào cá
hồi, chủng đột biến không gây bệnh, trong khi
đó, 50% LD của dòng hoang dã là 106CFU/ml.
Ngoài đặc tính nhược độc, dòng đột biến
gen aroA còn thể hiện tính an toàn khi đưa ra
môi trường tự nhiên, điều này được chứng minh
trong nghiên cứu của Vivas et al. (2004) [5],
dòng đột biến có khả năng sống sót trong nước
thấp hơn so với dòng hoang dã và không tồn tại
lâu trong môi trường nuôi cá.
Từ những vấn đề trên, nghiên cứu này được
tiến hành với mục tiêu tạo ra chủng Aeromonas
hydrophila đột biến gen aroA (GeneID:
4489425) nhược độc có thể ứng dụng làm
vaccine cho cá tra và an toàn khi đưa ra môi
trường tự nhiên.
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chủng Aeromonas hydrophila hoang dã
được phân lập từ cá bệnh ở An Giang. Vi khuẩn
được cấy trên môi trường RS (Rimler Shott)
Truong Ngoc Thuy Lien et al.
16
(HiMedia) là môi trường đặc hiệu để phân lập
A. hydrophila. Các dòng vi khuẩn thu nhận
được sẽ được định danh bằng cách giải trình tự
đoạn gen 16S ribosomal.
Cá tra được ương nuôi từ giai đoạn noãn
hoàng đến 7-10 g trong bể composite. Trước khi
tiến hành thử nghiệm, cá (n=10) được kiểm tra
sự hiện diện của A. hydrophila bằng cách cấy
mẫu máu trên môi trường RS.
Tạo chủng A. hydrophila nhược độc
Tạo plasmid mang cassette aroA::KmR
Đoạn đầu HaroA và đoạn cuối TaroA của
gen aroA được khuếch đại từ bộ gen A.
hydrophila, gen kháng kháng sinh Kanamycin
KmR được khuếch đại từ pCAMBIA (Canada)
bằng các cặp mồi (bảng 1), chuyển vào pJET1.2
Blunt (Fermentas) và nhân dòng E. coli DH5α
(Invitrogen). Ba đoạn gen này sau đó được cắt
và nối với nhau bằng các enzyme cắt hạn chế
SacI, BamHI, XbaI (New England Biolabs) để
tạo thành cassette aroA::KmR có thứ tự nối như
sau: HaroA-KmR-TaroA. Cassette có 2 vùng
đầu và cuối tương đồng với gen aroA, đoạn
giữa là marker chọn lọc KmR. Casstte được
chuyển vào plasmid pGP704 (Đại học Harvard)
và được biến nạp E. coli Sm10 λpir (Biomedal).
Gen kháng Kanamycin được dùng với mục đích
knockout đoạn gen aroA đồng thời là marker
chọn lọc các dòng đột biến tạo thành ở các thí
nghiệm tiếp theo. Tuy nhiên, do tính an toàn của
vi khuẩn biến đổi gen, tránh sự phát tán gen
kháng kháng sinh ra môi trường bởi hiện tượng
chuyển gen ngang, các chủng đột biến sau khi
tạo thành cần được loại bỏ gen kháng
Kanamycin trong các nghiên cứu tiếp theo. Đó
là lý do cặp mồi khuếch đại gen KmR được chèn
thêm đoạn trình tự FRT 5’ GAAGTTCCTATT
CtctagaaaGtATAGGAACTTC 3’ là trình tự
nhận biết của hệ thống λ Red Recombinase.
Bảng 1. Danh sách các cặp mồi sử dụng trong quá trình tạo cassette
S
TT Tên mồi Gen Trình tự
Enzyme cắt
hạn chế
1 aroA -F1 aroA -R3 HaroA
5’- AAGAGCTCTTGTGCCACCCGCAGTCTTGC -3’
5’- AAGGATCCTTCACCGCGAAGCTGCG - 3’
SacI
BamHI
2 aroA -F3 aroA -R1 TaroA
5’- AAGGATCCATGCGGCCATGACCATCG -3’
5’- AATCTAGATCACGCGCGCTGACTGAT -3’
BamHI
XbaI
3
FKm
RKm
Kanamycin
(KmR)
5’AAGGATCCGAAGTTCCTATACTTTCTAGAGAATA
GGAACTTCGGAATAGGAACTTCCCAGCCAGCCAA-3’
5-’AAGGATCCAGTTCCTATTCCGAAGTTCCTATTC
TCTAGAAAGTATAGGAACTTCCTAAAACAATTCATC
CAGT-3’
BamHI
BamHI
4 aroA_F4 aroA 5’- GGAGCCGGTCAATCTGTTCC- 3’
5 aroA_R4 aroA 5’- CGGGGATGTGGTTCATGTCC- 3’
6 aroA_F5 aroA 5’- GCTGGTCAGCTTTATGGATGGC- 3’
7 aroA_R5 aroA 5’- ATCTAGCCCGCACGGGCAG- 3’
8 FpJET1.2 5'-CGACTCACTATAGGGAGAGCGGC-3'
9 RpJET1.2 5'-AAGAACATCGATTTTCCATGGCAG-3'
Tiếp hợp
E. coli Sm10 λpir mang cassette (chủng
cho) và chủng A. hydrophila hoang dã (chủng
nhận) được tăng sinh trong môi trường LB đến
giữa pha tăng trưởng (OD600=1), sau đó dịch
tăng sinh được bổ sung BSA 2 mg/ml và 10
mM MgSO4. Chủng cho và chủng nhận được
trộn chung theo tỷ lệ 1: 9, đưa hỗn hợp lên
màng nitrocellulose (Whatman) có đường kính
lỗ màng 0,45 µm. Màng được chuyển lên môi
trường LB agar bổ sung BSA 2 mg/ml và 10
mM MgSO4 và phủ lên bằng LB agar cùng loại,
ủ ở 28oC, 4 giờ. Vi khuẩn sau đó được thu nhận,
trộn đều dịch vi khuẩn (resuspension) và cấy
trải trên môi trường LB agar bổ sung kanamycin
và colistin, chọn lọc các dòng A. hydrophila
mang cassette. Các khuẩn lạc thu nhận được sẽ
được kiểm tra kiểu gen bằng PCR.
TẠP CHÍ SINH HỌC 2014, 36(1se): 15-21
17
Thử nghiệm độc lực
Chủng đột biến và hoang dã được tăng sinh
trong môi trường LB lỏng đến khi OD600 đạt
1,45 (khoảng 109 CFU/ml). Sinh khối vi khuẩn
được ly tâm ở 2.200 g trong 15 phút ở 4oC, sau
đó trộn đều dịch vi khuẩn và pha loãng trong
NaCl 0,65% [3].
Cá được bố trí thí nghiệm trong bể plastic
100 lít, mỗi bể 10 cá. Nồng độ vi khuẩn tiêm
vào cá, đối với chủng A. hydrophila hoang dã là
103, 104, 105, 106 CFU/ml, đối với chủng đột
biến là 104, 105, 106, 107 CFU/ml, đối chứng âm
tiêm nước muối 0,65%. Mỗi công thức lặp lại 3
lần. Theo dõi và ghi nhận số lượng cá chết trong
2 tuần.
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Tạo cassette mang gen aroA đột biến
Kết quả nhân dòng các đoạn HaroA (kích
thước 354 bp), TaroA (kích thước 363 bp) được
kiểm tra bằng cặp mồi FpJET1.2/RpJET1.2 cho
sản phẩm kích thước lần lượt là 473 bp và 482
bp; cũng như kết quả nhân dòng gen KmR (kích
thước 1327 bp) được trình bày lần lượt ở hình
2A, 2B, 2C. Các đoạn gen được giải trình tự và
đối chiếu cho thấy có sự trùng khớp 99-100%
với trình tự của gen aroA và gen kháng
kanamycin (AAF65337.1) được công bố trên
Genbank (không trình bày) chứng tỏ các đoạn
gen đã được nhân dòng thành công.
Các đoạn gen này được nối với nhau theo
thứ tự ở hình 1. Cassette tạo thành được chuyển
vào vector pGP704 và nhân dòng trong E. coli
Sm10λpir. Kết quả điện di kiểm tra sản phẩm
cắt plasmid nhân dòng với enzyme BglII (hình
2d) cho thấy đã tạo được cassette và nhân dòng
thành công plasmid pGP704 trong E. coli
Sm10λpir.
Hình 1. Sơ đồ cassette và các cặp mồi dùng cho
phản ứng PCR kiểm tra chủng A. hydrophila đột
biến
1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7
500 bp
B
1500 bp
1000 bp
1 2 3
1 2 3
4 kb
2 kb
Hình 2. Kết quả điện di sản phẩm PCR
trên gel agarose 1%
A: 2-6. Các dòng E. coli DH5α chứa plasmid
pJET::HaroA, 1. thang DNA, 7. đối chứng(-); B: 1-
5. Các dòng E. coli DH5α chứa plasmid
pJET::TaroA. 7. Thang DNA, 6. Đối chứng(-); C: 2.
Khuẩn lạc E. coli DH5α chứa pJET::KmR, 3. thang
DNA, 1. đối chứng (-); D: 2. Kết quả cắt plasmid
pGP704 chứa cassette với BglII, 1. Thang DNA, 3.
pGP704 chứa cassette.
A
C
D
Truong Ngoc Thuy Lien et al.
18
Tiếp hợp tạo chủng đột biến
Do plasmid pGP704 có yếu tố di động
mobRP4 cần thiết cho quá trình tiếp hợp, tuy
nhiên, do mang vùng khởi đầu sao chép R6K
nên để tự nhân lên trong tế bào, pGP704 cần có
sự hiện diện của protein pi, mã hóa bởi gen pir.
Do đó, pGP704 mang cassette aroA::KmR được
biến nạp vào E. coli Sm10λpir, điều này giúp
kiểm soát việc tái tổ hợp cassette từ pGP704
vào bộ gen của A. hydrophila.
Chủng E. coli Sm10λpir mang cassette được
tiếp hợp với A. hydrophila hoang dã để tạo
chủng đột biến. Trong quá trình tiếp hợp, nhờ
vào mobRP4, plasmid pGP704 mang cassette
đột biến từ tế bào E. coli sẽ di chuyển vào tế
bào A. hydrophila. Do có sự tương đồng giữa
HaroA và TaroA với gen aroA, sẽ có sự trao đổi
chéo tương đồng diễn ra giữa cassette trên
plasmid pGP704 và gen aroA trên genome của
A. hydrophila, kết quả là gen aroA bị knock-out
và thay thế bằng cassette. Bên cạnh đó, do
A. hydrophila không có gen pir nên pGP704
không thể tự sao chép và nhân lên trong các thế
hệ tế bào.
Hình 3. Kết quả điện di trên gel agarose 1% sản phẩm PCR các khuẩn lạc thu nhận được sau tiếp
hợp bằng cặp mồi aroA-F1/R1. Giếng 2-12 hình A, B, C. Các khuẩn lạc sau tiếp hợp; giếng 13 hình
A, B, C. Thang DNA; giếng 1 hình A, B, C. Đối chứng (-)
Sau khi tiếp hợp, vi khuẩn được cấy trải trên
LB-kanamycin-colistin, kết quả thu được 33
khuẩn lạc. 33 khuẩn lạc này được PCR kiểm tra
với cặp mồi aroA-F1/aroA-R1 khuếch đại gen
aroA, với dòng hoang dã sẽ cho băng kích thước
1,4 kb, dòng đột biến sẽ cho băng kích thước
khoảng 2,1 kb. Kết quả điện di ở hình 3 cho thấy,
có 2 khuẩn lạc ở giếng 11 hình 3A và giếng 4
hình 3C đều cho một băng duy nhất và có kích
thước tương đồng với dòng đột biến dự kiến.
Hai dòng vi khuẩn, kí hiệu lần lượt là M10
và M25, được tiếp tục kiểm tra bằng PCR với
các cặp mồi 16S-F/16S-R, aroA-F4/aroA-R4,
aroA-F5/aroA-R5, FKm/RKm, F-pGP704/R-
B
B
A
C
TẠP CHÍ SINH HỌC 2014, 36(1se): 15-21
19
pGP704 như ở hình 1 và kết quả được trình bày
ở hình 4.
Kết quả PCR 2 dòng M10 và M25 với cặp
mồi 16S-F/16S-R, đều cho băng DNA kích
thước 686 bp đặc hiệu cho A. hydrophila (giếng
2, 3, hình 4A).
Tương tự khi sử dụng cặp mồi aroA-
F1/aroA-R1 khuếch đại gen mục tiêu aroA,
M10 và M25 (giếng 3, 4, hình 4B) đều cho băng
có kích thước khoảng 2,1 kb tương đương với
kích thước cassette trong khi chủng hoang dã
(giếng 2, hình 4B) chỉ cho băng kích thước
khoảng 1,4 kb. Hơn nữa, khi sử dụng cặp mồi
FKm/RKm kiểm tra sự hiện diện của gen KmR,
dòng M10 và M25 đều cho kết quả dương tính
(giếng 3,4, hình 4E). Điều này cho thấy có sự
hiện diện của cassette trong M10 và M25.
Hình 4. Kết quả điện di sản phẩm PCR trên gel agarose 1%.
A: 3. M10; 4. M25; 1.Thang DNA; 2. A. hydrophila hoang dã (+); 5. Chứng (-); B: 3. M10; 4. M25; 5.Thang
DNA; 2. A. hydrophila hoang dã (+); 1. Chứng (-); C: 2. M10; 3. M25; 1.Thang DNA; 4. A. hydrophila hoang
dã (+); 5. Chứng (-); E: 3. M10; 4. M25; 5.Thang DNA; 2. pGP704::cassette (+); 1. Chứng (-);
D: 3. M10; 4. M25; 5.Thang DNA; 2. A. hydrophila hoang dã (+); 1. Chứng (-); F: 3. M10; 4. M25; 5. Thang
DNA; 2. pGP704::cassette (+); 1. Chứng (-).
Đồng thời, khi sử dụng cặp mồi aroA-
F4/aroA-R4 khuếch đại đoạn giữa của gen
aroA kích thước 683 bp, cả 2 dòng dòng M10
và M25 (giếng 2, 3, hình 4C) đều cho kết quả
âm tính, trong khi dòng hoang dã (giếng 4, hình
4C) cho kết quả dương tính chứng tỏ ở 2 dòng
M10 và M25, đoạn gen này đã bị loại bỏ. Bên
cạnh đó, khi kiểm tra với cặp mồi aroA-
F5/aroA-R5 phía ngoài gen aroA, dòng M10 và
M25 (giếng 3, 4, hình 4D) cho băng DNA kích
thước khoảng 2, 3 kb lớn hơn so với dòng
hoang dã (giếng 2, hình 4D) có kích thước
khoảng 1,7 kb. Điều này chứng tỏ ở vị trí của
gen aroA trong genome M10 và M25, đã có đột
biến knock-out đoạn DNA kích thước 683 bp
và thay thế bằng gen KmR kích thước khoảng
1,3 kb.
Cuối cùng, cặp mồi F-pGP704/R-pGP704
đặc hiệu được sử dụng để kiểm tra sự tồn tại của
plasmid pGP704, cả 2 dòng M10 và M25 (giếng
A C
D E F
B
Truong Ngoc Thuy Lien et al.
20
3, 4, hình 4F) đều cho kết quả âm tính, điều này
chứng tỏ plasmid pGP704 không tồn tại trong 2
dòng vi khuẩn này.
Những kết quả PCR kiểm tra trên cho thấy
M10 và M25 là 2 dòng A. hydrophila đột biến
bất hoạt gen (knock-out gen) aroA.
Đánh giá độc lực chủng đột biến gen aroA
bằng phương pháp tiêm
Kết quả thử nghiệm độc lực của chủng
A. hydrophila hoang dã và đột biến M25 được
trình bày ở bảng 2. Chủng hoang dã được tiêm
vào cá với các nồng độ 102, 103, 104, 105CFU/cá
còn chủng đột biến được tiêm với các nồng độ
103, 104, 105 và 106 CFU/cá. Kết quả ở với nồng
độ 102 CFU/cá, chủng hoang dã gây chết 77%
cá, trong khi đó chủng đột biến với nồng độ 104
CFU/cá vẫn không gây chết cá. Chủng đột biến
chỉ bắt đầu gây chết 30% cá ở nồng độ tiêm 105
CFU/cá và 40% cá ở nồng độ tiêm 106 CFU/cá.
Cá chết đều có biểu hiện bệnh và có sự hiện
diện của A. hydrophila trong máu. Rõ ràng kết
quả trên cho thấy, chủng đột biến có độc lực
thấp hơn hơn 1.000 lần so với chủng hoang dã.
Bảng 2. Kết quả thử nghiệm độc lực chủng A. hydrophila hoang dã và đột biến
A. hydrophila hoang dã A. hydrophila đột biến Đối chứng (-)
Nồng độ tiêm
(CFU/cá) 10
2 103 104 105 103 104 105 106 NaCl 0,65%
Cá chết (%) 77 83 85 95 0 0 30 40 0
Khi so sánh với kết quả của Moral (1998)
[1], LD50 của dòng hoang dã là 106 CFU/ml
còn với dòng đột biến gen aroA, 108 CFU/ml
vẫn chưa gây chết cá, ở đây có sự chênh lệch
độc lực khoảng 100 lần ở 2 dòng đột biến và
hoang dã. Tuy nhiên, chủng A. hydrophila
hoang dã phân lập ở trên có độc lực cao hơn
(LD50<102 CFU/ml) chủng hoang dã trong thí
nghiệm của Moral (LD50=106 CFU/ml), vì vậy,
chủng nhược độc ở 106CFU/ml (tương ứng với
105 CFU/cá) đã gây chết 30% cá. Điều này đặt
ra vấn đề là khi dùng làm vaccine, với nồng độ
105CFU/ml có đủ để kích thích đáp ứng miễn
dịch trên cá hay không và có nên dùng chủng có
độc lực cao để tạo vaccine nhược độc hay
không.
KẾT LUẬN
Chủng M25 A. hydrophila đột biến bất hoạt
gen aroA có độc lực thấp hơn nhiều (>1.000
lần) so với chủng hoang dã ban đầu. Tuy nhiên,
cần đánh giá khả năng gây đáp ứng miễn dịch
của dòng đột biến này kháng lại bệnh nhiễm
trùng huyết trong hướng sử dụng làm vaccine.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Moral C. H., del Castillo E. F., Fierro P. L.,
Cortés A. V., Castillo J. A., Soriano A. C.,
Carrasco G. N., 1998. Molecular
characterization of the Aeromonas
hydrophila aroA gene and potential use of
an auxotrophic aroA mutant as a live
attenuated vaccine. Infect. Immun., 66(5):
1813-1821.
2. Priebe G. P., Mary M. B., Hatano K., Grout
M., Fadie T. C., Gerald B. P., Joanna B. G.,
2001. Construction and characterization of a
live, attenuated aroA deletion mutant of
Pseudomonas aeruginosa as a candidate
intranasal vaccine. Virginia. USA.
3. Thune R. L., Fernandez D. H., Battista J. R.,
1999. An aroA mutant of Edwardsiella
ictaluri is safe and efficacious as a live,
attenuated vaccine. J. Aquat. Anim.
Health, 11(4): 358-372.
4. Vaughan L. M., Smith P. R., Foster T. J.,
1993. An aromatic dependent mutant of the
fish pathogen Aeromonas salmonicida is
attenuated in fish andis effective as a live
vaccine against the salmonid disease
furunculosis. Infect. Immun., 61: 2172-
2181.
5. Vivas J., Carracedo B., Riaño J., Razquin B.
E., López-Fierro P., Acosta F., Villena A. J.,
2004. Behavior of an Aeromonas hydrophila
aroA live vaccine in water microcosms.
Appl. Environ. Microbiol., 70(5): 2702-
2708.
TẠP CHÍ SINH HỌC 2014, 36(1se): 15-21
21
A STUDY ON CREATING AN ATTENUATED Aeromonas hydrophila
MUTANT STRAIN BY KNOCKING OUT aroA GENE
Truong Ngoc Thuy Lien, Vu Thi Thanh Huong, Tran Thanh Tieng, Nguyen Quoc Binh
Biotechnology Center of Ho Chi Minh City
SUMMARY
In order to develop live attenuated vaccine against Aeromonas hydrophila infection in fish, Aeromonas
hydrophila mutant strain was created by knocking out the aroA gene, encoding 5-enolpyruvylshikimate 3-
phosphate synthase. A 683 bp middle fragment of this gene was replaced by kanamycin resistance gene KmR
to make the cassette aroA::KmR. The E. coli Sm10 λpir strain carrying suicide pGP704 plasmid with
aroA::KmR was used as donor in conjugation with A. hydrophila wild type to create the mutant. The toxicity
of the mutant strain was determined by intra-peritoneal injection into Tra catfish fingerlings. The results
showed that the LD50 of the mutant strain was >107 CFU/ml, whereas that of the wild type strain was <103
CFU/ml.
Keywords: Aeromonas hydrophila, attenuated, knockout gene, mutant, vaccine.
Ngày nhận bài: 15-7-2013
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 4335_15471_1_pb_6569_2697_2017881.pdf