Tuyến yên chia ra hai phần riêng biệt:
Tuyến yên trước là yên tuyến
Tuyến yên sau là yên thần kinh.
Tuyến yên trước tiết ra 6 hormon, đóng vai trò chính
trong sự kiểm soát chức năng chuyển hóa của toàn cơ
thể:
- Hormon phát triển cơ thể GH (Growth
Hormone).
- Hormon hướng vỏ thượng thận ACTH (Adreno
Cortico Tropin Hormone)
56 trang |
Chia sẻ: thuychi20 | Lượt xem: 836 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tài liệu về Tuyến yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUYẾN YÊN
Ths. Bs. Nguyễn Phúc Hậu
Phó Chủ Nhiệm BM Sinh lý học
ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP HCM
Tuyến yên chia ra hai phần riêng biệt:
Tuyến yên trước là yên tuyến
Tuyến yên sau là yên thần kinh.
Tuyến yên trước tiết ra 6 hormon, đóng vai trò chính
trong sự kiểm soát chức năng chuyển hóa của toàn cơ
thể:
- Hormon phát triển cơ thể GH (Growth
Hormone).
- Hormon hướng vỏ thượng thận ACTH (Adreno
Cortico Tropin Hormone).
-Hormon kích thích tuyến giáp TSH (Thyroid -
Stimulating Hormone).
- Hormon kích thích tuyến vú P (Prolactin).
- Hormon kích thích nang trứng FSH
(Follicle - Stimulating Hormone).
- Hormon tạo hoàng thể LH (Luteinizing
Hormone).
Tuyến yên sau chứa hai hormon là:
- Hormon chống bài niệu ADH
(AntiDiuretic Hormone).
- Hormon Oxytocin: gây co cơ trơn tử cung
và tuyến vú.
Tuyến yên trước có 5 loại tế bào bài tiết ra 6
hormon là:
- Somatotrop : tiết GH.
- Corticotrop : tiết ACTH
- Thyrotrop : tiết TSH
- Gonadotrop : tiết FSH và LH
- Lactotrop : tiết prolactin.
CHỨC NĂNG CỦA CÁC HORMON GIẢI
PHÓNG VÀ ỨC CHẾ
Các hormon giải phóng và ức chế quan trọng của vùng
dưới đồi là:
1. Hormon giải phóng hormon hướng tuyến giáp
TRH (Thyrotropin-releasing hormone): nó gây giải
phóng TSH.
2. Hormon giải phóng hormon hướng vỏ thượng
thận CRH (Corticotropin-releasing hormone): nó gây
giải phóng ACTH.
3. Hormon giải phóng hormon phát triển GHRH
(Growth hormone releasing hormone): nó gây giải
phóng GH.
4. Hormon ức chế hormon phát triển GHIH
(Growth hormone inhibitory hormone): nó gây ức chế
việc giải phóng GH.
5. Hormon giải phóng các hormon hướng sinh dục
GnRH (Gonado-tropin-releasing hormone): nó gây
giải phóng hai hormon hướng sinh dục là FSH và LH.
6. Hormon ức chế prolactin PIH (Prolactin
inhibitory hormone): nó gây ức chế sự bài tiết
prolactin.
7. Hormon giải phóng prolactin PRH
(Prolactin releasing hormone): nó gây giải
phóng prolactin.
HORMON PHÁT TRIỂN CƠ THỂ
(GH)
GH là một phân tử protein, chứa 191 axít amin
trong một chuỗi đơn, trọng lượng phân tử là
22.005.
GH làm phát triển hầu hết các mô của cơ thể.
GH làm tăng kích thước tế bào, và tăng phân
bào, phát triển số lượng tế bào, và đặc biệt là
gây biệt hóa một số loại tế bào như tế bào
xương và tế bào cơ
TÁC DỤNG TRÊN CHUYỂN HÓA CỦA GH
1. Chuyển hóa protein
GH làm tăng tổng hợp protein trong tất cả
các tế bào của cơ thể, thể hiện bằng các tác
dụng sau đây:
1.1 Tăng vận chuyển axít amin qua màng
tế bào:
GH trực tiếp làm tăng vận chuyển hầu hết các
axít amin qua màng vào trong tế bào
Tăng nồng độ axít amin trong tế bào, và thuận
lợi cho việc tổng hợp protein
Tăng dịch mã mRNA để tổng hợp protein do
ribosome ở mạng nội bào tương có hạt trong
bào tương.
Tăng sự sao chép DNA trong nhân để tạo thành
mRNA.
Làm thúc đẩy sự tổng hợp protein và gây phát
triển, nếu đủ các điều kiện như: năng lượng,
axít amin, vitamin v.v...
Giảm sự dị hóa protein và các axít amin tế bào:
Do nó huy động một lượng lớn axít béo tự do từ
tổ chức mỡ, để cung cấp cho nhu cầu năng
lượng của cơ thể, để tiết kiệm sử dụng protein.
2. Chuyển hóa lipit
GH làm tăng huy động axít béo từ các tổ chức
mỡ
Làm tăng axít béo tự do trong máu, và tăng sử
dụng axít béo cho năng lượng.
Cơ thể để dành được protein và glucoz, dùng
cho sự phát triển.
Tác dụng sinh ceton của GH:
Khi GH tiết quá nhiều, sự huy động lipit từ tổ
chức mỡ trở nên quá mức, một lượng lớn axít
aceto acetic được tạo thành do gan, và được
giải phóng vào dịch cơ thể, như vậy gây tích
ceton.
Sự huy động lipit quá mức từ tổ chức mỡ cũng
thường gây ra chứng gan béo.
3. Chuyển hóa gluxit
GH có 4 tác dụng chính trên chuyển hóa glucoz
tế bào là:
1. Giảm sự tiêu dùng glucoz cho năng lượng:
GH tăng huy động axít béo cho năng lượng tạo
nên một lượng lớn acetyl – CoA gây tác
dụng điều hòa ngược (feed back) ức chế sự tiêu
glucoz và glycogen.
2. Tăng sự lưu giữ glycogen trong tế bào:
Glucoz và glycogen không bị sử dụng cho năng
lượng, nên glucoz vào trong tế bào, và trùng
hợp thành glycogen dự trữ.
Vì vậy, các tế bào nhanh chóng bị bão hòa
glycogen, và không thể dự trữ nhiều hơn nữa.
3. Tế bào giảm thu nhận glucoz và tăng nồng độ
glucoz máu – “Bệnh đái tháo đường do tuyến
yên”:
Khi GH được tiết nhiều, đầu tiên, các tế bào
thu nhận nhiều glucoz, và nồng độ glucoz máu
giảm nhẹ, nhưng tác dụng này chỉ kéo dài từ 30
phút đến 1 giờ, và rồi có tác dụng ngược lại, sự
chuyển glucoz vào tế bào giảm.
Vì tế bào đã thu nhận glucoz quá mức và ngừng
thu nhận thêm, nên nồng độ glucoz máu thường
tăng lên tới 50 % hay hơn nữa so với bình
thường
Xuất hiện glucoz trong nước tiểu, gọi là đái
tháo đường do tuyến yên.
4. Sự bài tiết insulin tăng:
GH gây ra tăng nồng độ glucoz máu, kích thích tế bào
beta của đảo Langerhans tuyến tụy bài tiết nhiều
insulin.
GH có tác dụng kích thích trực tiếp trên tế bào beta.
Gây kích thích mạnh sự bài tiết insulin của tụy, làm bị
kiệt quệ, tạo ra bệnh đái tháo đường tụy thực sự.
Vì vậy GH được coi là có tác dụng sinh đái tháo
đường.
Hoạt động của GH cần có sự phối hợp của
insulin và gluxit,
Thiếu insulin và gluxit, GH sẽ không gây phát
triển cơ thể được.
Insulin và gluxit cung cấp năng lượng cho
chuyển hóa và phát triển, insulin làm tăng sự
vận chuyển một số axít amin vào trong tế bào,
cũng như tăng vận chuyển glucoz vào tế bào.
3.1.2. Kích thích sụn và xương phát triển
Tác dụng hormon phát triển là tăng phát triển
xương:
(1) Tăng giữ protein cho tế bào sụn và tế bào
sinh xương, làm xương phát triển,
(2) Tăng mức sinh sản của các tế bào
(3) Chuyển tế bào sụn thành tế bào sinh xương
Hai cơ chế chính của sự phát triển xương:
-Xương dài phát triển chiều dài ở sụn đầu
xương, đầu xương được tách riêng khỏi thân
xương qua sụn nối.
Sự phát triển này tạo ra sụn mới, sụn chuyển
thành xương mới, làm kéo dài thân xương và
đẩy đầu xương càng xa ra.
Đồng thời, bản thân sụn đầu xương cũng bị sử dụng
dần dần để sau tuổi trưởng thành, sụn đầu xương
không dài thêm được nữa.
Lúc này xảy ra sự nối thân xương với đầu xương và
xương hết dài.
GH kích thích tất cả các quá trình này, nhưng một khi
đầu xương đã nối với thân xương, GH không có khả
năng làm xương dài thêm được nữa.
Cơ chế thứ hai là:
Các tế bào tạo xương nằm ở chung quanh xương và
nằm ở một số hố xương
Chúng tạo xương mới trên bề mặt của xương cũ
Đồng thời, các tế bào hủy xương ở trong xương hủy đi
các xương cũ.
Khi mức độ tạo xương lớn hơn mức độ hủy xương,
chiều dày của xương sẽ tăng lên.
GH kích thích mạnh tạo cốt bào
Xương có thể tiếp tục to ra suốt đời, đặc biệt là xương
màng.
Thí dụ: xương hàm bị kích thích để phát triển, ngay cả
sau tuổi trưởng thành, làm cằm và hàm răng dưới nhô
ra phía trước.
Xương sọ có thể phát triển dày ra, và làm xương nhô
ra trên hố mắt.
GH tác dụng kích thích gan và một phần nhỏ các tổ
chức khác tạo ra somatomedin,
Somatomedin tác dụng mạnh làm tăng sự phát triển
của xương.
Có 4 somatomedin nhưng quan trọng nhất là
somatomedin-C, còn gọi là IGF-I, nồng độ của nó
trong huyết tương có quan hệ mật thiết với mức bài
tiết GH.
Người ta cho rằng tác dụng của GH chủ yếu là thông
qua somatomedin hơn là tác dụng trực tiếp trên xương
và các tổ chức ngoại biên khác.
GH nó chịu trách nhiệm cho sự phát triển của môt số
mô, và cơ chế somatomedin không phải là luôn luôn
cần thiết.
GH gắn một cách yếu với các protein huyết tương
trong máu, nó được giải phóng từ máu vào tổ chức rất
nhanh, thời gian bán hủy trong máu là dưới 20 phút.
somatomedin-c gắn chặt với protein mang
trong máu,
Do đó somatomedin-C giải phóng rất chậm từ
máu vào tổ chức
Thời gian bán hủy khoảng 20 giờ, sẽ kéo dài
tác dụng gây phát triển.
3.1.3. Điều hòa sự bài tiết GH
Trong nhiều năm người ta tin rằng GH được bài
tiết chỉ trong thời kỳ cơ thể phát triển
Sau tuổi trưởng thành nó không được bài tiết.
Thực ra sau tuổi trưởng thành, sự bài tiết chỉ bị
giảm đi, ở tuổi già sự bài tiết giảm 25 % so với
trưởng thành.
.
Sự bài tiết GH thay đổi từng phút và tăng lên
trong những trường hợp:
Nhịn đói, đặc biệt là giảm trầm trọng protein,
giảm đường huyết, nồng độ axít béo trong máu
giảm thấp, tập luyện lao động, bị kích thích, và
chấn thương.
Đặc biệt nó tăng trong 2 giờ đầu sau khi ngủ
say.
Nồng độ GH trong huyết tương người lớn là từ 1,6 đến
3ng/mL, ở trẻ em và tuổi trưởng thành là khoảng
6ng/mL.
Khi nhịn đói kéo dài, dự trữ protein hay gluxit của cơ
thể bị giảm, mức GH tăng lên đến 50ng/mL.
Thiếu protein nặng trong bệnh suy dinh dưỡng mức
bài tiết GH tăng mạnh 40ng/mL
Vai trò của vùng dưới đồi: GHRH và GHIH
Vùng dưới đồi tiết ra hai hormon là GHRH và GHIH
để điều hòa bài tiết GH.
GHRH làm tăng giải phóng hormon GH của yên trước
GHIH ức chế sự giải phóng GH
Tình trạng cảm động, bị stress, hay chấn thương, thông
qua vùng dưới đồi, có thể làm tăng sự bài tiết GH
3.1.4. Các bất thường của sự bài tiết GH
Các bất thường của sự bài tiết GH bao gồm:
Sự bài tiết GH giảm đi hay mất hẳn, gọi là suy
tuyến yên
Sự bài tiết GH quá mức, gọi là cường tuyến
yên.
3.1.4.1. Suy tuyến yên
Sự giảm bài tiết các hormon tuyến yên trước có
thể bẩm sinh hay mắc phải.
Sự giảm bài tiết GH có thể xảy ra trong thời
niên thiếu, làm cơ thể chậm phát triển
Ơû đứa trẻ 10 tuổi chỉ bằng đứa 4 – 5 tuổi, và
cho đến năm 20 tuổi, kích thước cơ thể chỉ bằng
đứa trẻ 7 – 10 tuổi.
Đứa trẻ bị suy tuyến yên thì không có tuổi dậy
thì
Không bài tiết đủ hormon hướng sinh dục, để
phát triển chức năng sinh dục ở tuổi trưởng
thành.
Tuy nhiên ở một phần ba trường hợp, chỉ suy
riêng hormon GH, người này vẫn có khả năng
sinh sản.
Việc điều trị bệnh suy tuyến yên trước tuổi trưởng
thành gặp nhiều khó khăn
Vì dùng GH động vật không có tác dụng trên người,
còn lấy GH ở người thì hầu như không thể thực hiện
được.
Tuy nhiên, hiện nay GH người có thể được tổng hợp
bằng vi khuẩn Escherichia Coli, do kết quả của sự áp
dụng thành công kỹ thuật tái tổ hợp DNA.
Vì vậy, hormon này bắt đầu được dùng với số lượng
đủ để điều trị.
Người suy tuyến yên chỉ thiếu GH đơn thuần, có thể
được điều trị khỏi hoàn toàn
GH còn có tác dụng cải thiện các rối loạn chuyển hóa
khác, vì nó có chức năng chuyển hóa khá rộng.
Suy tuyến yên trên người lớn:
Thường do hai nguyên nhân sau:
(1) Các u chèn ép tuyến yên, cho đến khi tế bào yên
trước hoàn toàn hay gần hoàn toàn bị phá hủy
(2) Tắc mạch máu tuyến yên (thrombosisthường xẩy
ra khi người mẹ bị shock tuần hoàn sau khi sinh con.
Tác dụng của suy tuyến yên là:
Giảm bài tiết các hormon hướng sinh dục, dẫn đến
mất chức năng sinh dục
Suy giáp, thiếu hormon giáp sẽ gây ra bệnh phù niêm
dịch, tăng trọng lượng, vì không huy động lipit cho
phát triển; giảm sản xuất hormon glucocorticoit của
tuyến vỏ thượng thận.
Ngoại trừ chức năng sinh dục bất thường, bệnh nhân
có thể được điều trị bằng cách cho các hormon tuyến
giáp và tuyến thượng thận.
3.1.4.2. Cường tuyến yên
- Bệnh khổng lồ (gigantism)
Thường do u trong tuyến yên tế bào sản xuất GH trở
nên hoạt động quá mức
Làm cho tất cả các mô của cơ thể phát triển nhanh
Xảy ra trước tuổi dậy thì, khi các sụn nối đầu xương
dài chưa đóng lại, thì cơ thể lớn nhanh về chiều cao,
thành người khổng lồ, có thể cao trên 2m.
Người khổng lồ bị tăng đường huyết 10% bị bệnh đái
tháo đường.
Có thể dẫn đến suy tuyến yên, vì u thường phát triển,
gây chèn ép, cho đến khi tuyến bị phá hủy
Thiếu hormon tuyến yên lâu dàichết ở tuổi trưởng
thành.
Nếu được điều trị bằng phẫu thuật tách u ra khỏi
tuyến, hay chiếu tia xạ tuyến, bệnh có thể đỡ hay
khỏi.
-Bệnh to đầu ngón (acromegaly)
U tuyến yên xẩy ra sau tuổi trưởng thành
Sụn nối đầu xương dài đã nối liền với thân xương
Người không thể phát triển về chiều cao được
Nhưng các mô mềm vẫn có thể phát triển, và xương
có thể mọc ra theo chiều dày,
Xương tay chân
Xương màng: xương sọ, mũi, trán, và trên hố mắt,
xương hàm dưới, và các phần của cột sống
Chúng phát triển không ngừng ở tuổi trưởng thành.
Người trở nên dị dạng, các đầu tự do của xương phát
triển quá mức
Hàm dưới lồi ra phía trước, trán nhô ra, do sự phát
triển quá mức của phần trên hố mắt
Mũi to ra gấp 2 lần bình thường, chân to , các ngón tay
lớn gấp đôi.
Cuối cùng nhiều cơ quan tổ chức mềm như lưỡi, gan,
thận lớn dần ra, cột sống cong thành còng lưng.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- sinhly_tuyen_yen_y_khoa_14_3_2011_4167.pdf