Linux là tên gọi của một hệ điều hành máy tính và cũng là tên hạt nhân của hệ điều hành. Nó có lẽ là một ví dụ nổi tiếng nhất của phần mềm tự do và của việc phát triển mã nguồn mở.
Phiên bản Linux đầu tiên do Linus Torvalds viết vào năm 1991, lúc ông còn là một sinh viên của Đại học Helsinki tại Phần Lan. Ông làm việc một cách hăng say trong vòng 3 năm liên tục và cho ra đời phiên bản Linux 1.0 vào năm 1994. Bộ phận chủ yếu này được phát triển và tung ra trên thị trường dưới bản quyền GNU General Public License. Do đó mà bất cứ ai cũng có thể tải và xem mã nguồn của Linux.
Một cách chính xác, thuật ngữ "Linux" được sử dụng để chỉ Nhân Linux, nhưng tên này được sử dụng một cách rộng rãi để miêu tả tổng thể một hệ điều hành giống Unix (còn được biết đến dưới tên GNU/Linux) được tạo ra bởi việc đóng gói nhân Linux cùng với các thư viện và công cụ GNU, cũng như là các bản phân phối Linux. Thực tế thì đó là tập hợp một số lượng lớn các phần mềm như máy chủ web, các ngôn ngữ lập trình, các hệ quản trị cơ sở dữ liệu, các môi trường làm việc desktop như GNOME và KDE, và các ứng dụng thích hợp cho công việc văn phòng như OpenOffice.
Khởi đầu, Linux được phát triển cho dòng vi xử lý 386, hiện tại hệ điều hành này hỗ trợ một số lượng lớn các kiến trúc vi xử lý, và được sử dụng trong nhiều ứng dụng khác nhau từ máy tính cá nhân cho tới các siêu máy tính và các thiết bị nhúng như là các máy điện thoại di động.
Ban đầu, Linux được phát triển và sử dụng bởi những người say mê. Tuy nhiên, hiện nay Linux đã có được sự hỗ trợ bởi các công ty lớn như IBM vàHewlett-Packard, đồng thời nó cũng bắt kịp được các phiên bản Unix độc quyền và thậm chí là một thách thức đối với sự thống trị của MicrosoftWindows trong một số lĩnh vực. Sở dĩ Linux đạt được những thành công một cách nhanh chóng là nhờ vào các đặc tính nổi bật so với các hệ thống khác: chi phí phần cứng thấp, tốc độ cao (khi so sánh với các phiên bản Unix độc quyền) và khả năng bảo mật tốt, độ tin cậy cao (khi so sánh với Windows) cũng như là các đặc điểm về giá thành rẻ, không bị phụ thuộc vào nhà cung cấp. Một đặc tính nổi trội của nó là được phát triển bởi một mô hình phát triển phần mềm nguồn mở hiệu quả.
Tuy nhiên, hiện tại số lượng phần cứng được hỗ trợ bởi Linux vẫn còn rất khiêm tốn so với Windows vì các trình điều khiển thiết bị tương thích với Windows nhiều hơn là Linux. Nhưng trong tương lai số lượng phần cứng được hỗ trợ cho Linux sẽ tăng lên.
53 trang |
Chia sẻ: tlsuongmuoi | Lượt xem: 2172 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tài liệu về LINUX, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
te headers in forwarded messages
Lựa chọn nếu nếu bạn muốn header translation thực hiện thay đổi phần domain name của thư được tự động chuyển sang địa chỉ khác.
Translate header in gateway messages forward to host or IP
Lựa chọn nếu bạn muốn phần header sẽ được chuyển đổi trong "forwarded domain gateway mail"
Currently Defined Header Translation
Danh sách các phần mà MDaemon sẽ tìm trong header của thư để thay thế
Remove
Chọn mục mà bạn muốn xóa trong "Current Header Translation" và bấm vào nút này để xóa
Exception
Bấm nút này để mở phần "Header Translation Exception" để chọn phần nào của header mà bạn không muốn Header Translation có tác động.
Header Translation Exceptions
Do Not Translate Values in These Headers
Header value
Điền phần nào của header mà bạn không muốn Header Translation tác động
Add
Bấn nút này để điềm thành phần header của thư mà không muốn Header Translation tác động
Except These Headers
MDaemon sẽ không tìm kiếm các phần của header có trong danh sách
Remove
Chọn phần có trong danh sách để xóa đi
4.1.9.Sử dụng IP Cache và thực hiện truy vấn DNS
Để cho tốc độ chuyển thư được nhanh và thời gian xử lý thư là ngắn MDaemon thực hiện lưu giữ địa chỉ IP của tất cả các server mà nó đã gửi thư đến để sử dụng cho quá trình gửi thư sau. Và những địa chỉ IP đó được tái sử dụng lại mỗi khi MDaemon muốn yêu cầu truy vấn DNS cho một domain name đã được sử dụng. Nếu domain name có trong IP cache thì việc truy vấn DNS sẽ được bỏ qua và sử dụng những thông tin đã được lưu giữ và nó sẽ tích kiệm thời gian. Việc thiết lập này sẽ được tự động như bạn cũng có thể thêm hoặc bớt bằng biện pháp thủ công, danh sách và thiết lập dung lượng của cache để lưu trữ. Vào Setup®IP Cache ... để thiết lập lưu giữ cache và truy vấn DNS
IP Cache
Caching Options
Clear cache at each processing interval
Lựa chọn sẽ cho phép cache được giải phóng và thiết lập lại theo các chu trình xử lý. Vì cache sẽ bị đầy sau một qúa trình xử lý gửi nhận thư.
Automatically cache uncached domains
Lựa chọn nếu bạn muốn MDaemon lưu giữ địa chỉ vào cache một cách tự động. Nếu bạn muốn tự xây dựng bảng IP cache của riêng mình thì không nên chọn.
Default time to live
Khoảng thời gian mặc định lưu giữ bảng IP cache (tính bằng phút). Nếu một bản ghi được ghi đạt đến khoảng thời gian này thì sẽ bị xóa. Giá trị 9999 cho phép các bản ghi trong IP cache sẽ không bị hết hiệu lực.
Max cache entries
Xác định dung lượng của cache dành cho lưu trữ IP cache
Currently Cached IPs
Remove
Chọn danh sách trong "Currently Cached IPs" và bấm vào nút này để hủy
No cache
Xóa hết IP Cache và MDaemon không muốn sử dụng IP Cache
Clear
Xóa cache
Add New IP Cache Entry
Domain
Điền domain name mà bạn muốn điền vào IP cache
IP
Điền địa chỉ IP mà bạn muốn điền vào IP cache
Add
Sau khi đã điền vào hộp domain và ip bấm vào nút này để điền vào IP cache
DNS Lookup
Vào Setup®Perform a DNS Lookup ... để sử dụng. Truy vấn DNS rất hữu dụng khi kết hợp với IP Cache. DNS Lookup cho phép bạn nhanh chóng và dễ dàng truy vấn một domain name. Và kết quả của nó có thể được tự động điền vào IP Cache
Host Information
Điền domain name mà bạn muốn truy vấn DNS để lấy thông tin
"A" Record Results
Add results to IP cache
Lựa chọn nếu bạn muốn kết quả truy vấn DNS được điền vào IP Cache
Domain name
Là domain name được truy vấn
Domain IP
Là địa chỉ IP của domain name được truy vấn
"MX" Record Results
Hiện bản ghi thư điện tử "MX" của domain đã được truy vấn
Lookup!
Bấm vào nút này để thực hiện việc truy vấn DNS để lấy thông tin
4.1.10.Sử dụng thiết lập biểu và sử dụng truy nhập thoại
Phần này cho phép lập kế hoạch các hoạt động của hệ thống thư điện tử một cách đơn giản và theo ý muốn. Bạn có thể lập kế hoạch theo thời gian để chuyển nhận thư hoặc tính toán để xử lý thư theo chu trình thời gian. Và cũng có thể thiết lập các điều khiển để xử lý thư không theo một kế hoạch thời gian như: đến khi có một số lượng thư nhất định hoặc thư đợi đến một khoảng thời gian xác định thì sẽ gửi đi. Nếu bạn có cài MDaemon AntiVirus với phần AntiVirus thì có thể lập lịch đến khoảng thời gian thì cập nhập dữ liệu về virus.
Để thực hiện vào menu Setup®Event scheduling...
Event Scheduler
Gửi và nhận thư (Send & Receive Mail)
Local/RAW/System Mail Processing Interval
Thanh trượt này cho phép trượt sang trái hoặc phải để chọn khoảng thời gian giữa các chu trình xử lý, nó có thể thiết lập từ 1 đến 60 phút. Hết khoảng thời gian đó MDaemon sẽ gửi và nhận thư điện tử của hệ thống và sau đó thiết lập đếm ngược để chuẩn bị cho quá trình tiếp theo. Theo mặc định nó chỉ xử lý với local, RAW và các messages của hệ thống. Nếu chọn "Deliver remote mail at this internal also" thì nó cũng cho phép đặt đồng thời kế hoạch cho các thư mà địa chỉ không do hệ thống quản lý (Remote mail). Nếu lựa chọn "Deliver remote mail at this internal also" không được chọn thì chu trình xử lý Remote mail sẽ được quyết định trong phần "Event Scheduler"
Deliver/collect remote mail at the above interval
Lựa chọn nến muốn các thư gửi cho các địa chỉ mà MDaemon không quản lý cũng được xử lý theo chu trình thời gian xác định bởi thanh trượt.
Deliver local mail immediately upon reception
Lựa chọn khi muốn Local, RAW hoặc thư của hệ thống sẽ được xử lý và chuyển đi ngay khi nhận được ( tiến trình đến SMTP kết thúc )
Deliver remote mail immediately upon reception
Lựa chọn khi muốn các thư cho địa chỉ mà nó không quản lý sẽ được xử lý và chuyển đi ngay lập tức (ngay khi một tiến trình SMTP kết thúc)
Simple Scheduling
Có một số cách để bắt đầu một tiến trình của remote mail. Simple Scheduling cho phép bắt đầu một tiến trình sử lý remote mail một cách mềm dẻo hơn không chỉ căn cứ vào khoảng thời gian.
Scheduling Options
Always send mail if there's xx or more messsages waiting in the outbound queue
MDaemon sẽ bắt đầu tiến trình khi số lượng thư đợi trong queue gửi ra bằng hoặc hơn số lượng mà bạn xác định ở đây.
Always send mail if a waiting message is more than xx minutes old
Lựa chọn này cho phép tiến trình sẽ bắt đầu khi một thư đợi trong outbound queue đến khoảng thời gian được xác định tại đây.
Scheduled Remote Mail Processing Events
What day?
Chọn ngày bạn muốn lập kế hoạch
What hour?
Chọn giờ mà bạn muốn lập kế hoạch
What minute?
Chọn phút mà bạn muốn lập kế hoạch
Add
Sau khi đã chọn ngày, giờ và phút thì bấm vào nút này để điền vào danh sách.
Remove
Bấm vào nút này nếu bạn muốn xóa một danh mục khỏi danh sách lập kế hoạch
Clear all
Xóa bỏ tất cả các danh mục khỏi danh sách lập kế hoạch
RAS setup
Bấm vào nút này sẽ vào phần thiết lập RAS ( xem chi tiết tại phần RAS Setting Remote Access Sevices )
AntiVirus Updates
Simple Scheduling
Wait XX minutes after the last AntiVirus update before conducting another one
Chọn phần này và khoảng thời gian (theo phút) là khoản thời gian mà MDaemon AntiVirus đợi trước khi kiểm tra cập nhập dữ liệu về virus mới. Cập nhập có thể thực hiện tự động theo lịch hoặc thủ công.
Urgent Updates
Activete urgent updates
Chọn nếu bạn muốn cập nhập khẩn cấp dữ liệu về virus. Khi nó được chọn thì MDaemon AntiVirus sẽ ngay lập tức kết nối đến nơi chứa dữ liệu và cập nhập bản mới nhất khi nhận được message "Urgent Update".
Để nhận được bạn phải đăng ký là thành viên của mail list của "Urgent Update" tại ""
Scheduled AntiVirus Updates
What day?
Chọn ngày bạn muốn lập kế hoạch
What hour?
Chọn giờ mà bạn muốn lập kế hoạch
What minute?
Chọn phút mà bạn muốn lập kế hoạch
Add
Sau khi đã chọn ngày, giờ và phút thì bấm vào nút này để điền vào danh sách.
Remove
Bấm vào nút này nếu bạn muốn xóa một danh mục khỏi danh sách lập kế hoạch
Clear all
Xóa bỏ tất cả các danh mục khỏi danh sách lập kế hoạch
RAS Dialup Settings
Chọn Setup®RAS Dialip/Dialdown... menu để cấu hình thiết lập truy nhập thoại. Nó chỉ xuất hiện khi có cài đặt Remote Access Services cùng với hệ thống. Nó sử dụng với MDaemon khi cần truy nhập thoại tới nhà cung cấp dịch vụ ISP
Dialup Settings
Dialup Control
Enable RAS dialup/dialdown engine
Lựa chọn này cho phép MDaemon sử dụng các thiết lập kết nối đến một host ở xa để gửi và nhận thư.
Dialup only if remote mail is waiting in outbound queue
Lựa chọn cho phép MDaemon sẽ không truy nhập thoại tới ISP trừ khi có các remote mail gửi đi có trong Remote queue.
Notify [address] when dialup attempts fail
Lựa chọn khi muốn MDaemon gửi một cảnh báo tới một địa chỉ được xác định khi truy nhập thoại bị lỗi.
Dialup Attempts
Make this many attempts to establish a session
MDaemon sẽ cố gắng kế nối đến remote host một số lần thiết lập ở đây trước khi từ bỏ kết nối.
After dailing, wait this many seconds for a valid connection
Là giá trị xác định bao lâu MDaemon sẽ đợi cho remote computer trả lời và hoàn thành RAS kết nối.
Connection Persistence
Once establish, MDaemon will not close the RAS session
Theo mặc định MDaemon sẽ hủy bỏ kết nối ngay lập tức sau khi tất cả các giao dịch thư hoàn thành và kết nối không được sử dụng nữa. Lựa chọn này sẽ cho phép kết nối luôn luôn tồn tai ngay cả khi tất cả các giao dịch thư đã hoàn thành.
Keep session alive for at least xx minutes
Lựa chọn cho phép MDaemon tạo kết nối RAS tồn tại một số phút xác định sau khi các phiên trao đổi hoàn thành.
ISP Logon Settings
Dialup Profile
Use any current active dialup sessions
Lựa chọn này cho phép MDaemon có thể tận dụng thông số của kết nối thoại đang tồn tại. Khi cần kết nối thoại thì MDaemon sẽ kiểm tra liệu có kết nối nào đang có sẵn, nếu có thì nó sẽ sử dụng mà không cần phải truy nhập lại.
Logon name
Giá trị sử dụng để logon dùng xác thực kết nối
Logon password
Là password đi kèm với logon
Use this RAS dialup profile
Lựa chọn tập hợp thông số (profile) cho kết nối đã được thiết lập trước tại Window Dialup Networking hoặc Remote Access Services
New profile
Bấm vào đây để tạo mới thông số Dialup Networking hoặc Remote Access Service
Edit profile
Bấm vào đây để sửa thông số Dialup Networking hoặc Remote Access Service được chọn.
Maximized Use
Maximized use of this connection profile
Lựa chọn cho phép MDaemon giám sát kết nối và nếu có một chương trình khác đã thiết lập kết nối thì nó sẽ sử dụng. Và nếu kết nối vẫn tiếp tục tồn tại thì quá trình sẽ xử lý các remote mail theo quy trình thời gian được thiết lập tai "Use existing every XX minutes"
Hang-up now
Bấm vào nút này cho phép đóng kết nối tới ISP. Nút này chỉ hiện khi MDaemon đang kết nối RAS
Post Connection
Post Connection Process
Once connected, run this process
Cho phép MDaemon chạy một chương trình ngay sau khi RAS kết nối. Nó rất có ích khi ISP yêu cầu chạy một chương trình FINGER hoặc các xử lý khác để lấy thư.
Pause server for xx seconds ( -1=infinite,0=no waiting)
Nếu phần "Once connected, run this process" thực hiện một chương trình và server sẽ dừng hoạt động một số phút xác định để tiến trình thực hiện xong.
Force process to shutdown after pause interval has alapsed
Khi chương trình muốn chạy không tồn tại và một số chương trình yêu cầu một khoảng thời gian để kết thúc dẫn đến MDaemon sẽ chạy không phải làm gì trong khoảng thời gian đó. Nếu lựa chọn này được chọn thì nó sẽ kết thúc tiến trình mà không cần quan tâm đến khoảng thời gian thiết lập trong "Pause server for xx seconds"
Lan Domains
These domains are on my local LAN
Những domain ở trong danh sách sẽ được coi là một phần của mạng local LAN. Và do đó không cần thiết lập nhâp thoại để chuyển thư đi
New local LAN domain
Điền domain name muốn điền vào danh sách Local LAN và bấm nút Add để thêm vào danh sách
Relay mail for these domain
Lựa chọn cho phép chung chuyển thư (relay) cho các domain trong danh sách. Nó cho phép cung cấp một số điều khiển lưu lượng gửi ra và vào các domain
Add
Bấm nút này để thêm vào danh sách của LAN domains
Remove
Bấm nút này để xóa một lựa chọn trong danh sách LAN Domains
LAN IPs
These IPs are on my local LAN
Như phần LAN Domains. Danh sách này là danh sách địa chỉ IP của mạng LAN và nó không yêu cầu quay thoại để chuyển thư đến các địa chỉ IP trong danh sách
Remove
Lựa chọn một địa chỉ IP và bấm nút này để xóa khỏi danh sách
New local LAN IP
Điền địa chỉ IP vào và bấm Add
Add
Sau khi đã điền địa chỉ IP vào New local LAN IP và bấm nút này để điền vào danh sách.
4.1.11.Sử dụng DomainPOP để lấy thư
Vào Setup®DomainPOP Mail Collection... để cấu hình MDaemon kết nối POP vào ISP để lấy thư về cho người dùng. Thư được lấy về và phân loại và dựa theo các thông số để chuyển đến hộp thư của người sử dụng hoặc gửi vào trong remote queue để MDaemon chuyển đi.
DomainPOP cho phép MDaemon nhận thư một cách an toàn và nhanh chóng đồng thời cung cấp các phương thức xử lý khi thư được nhận về. Khi MDaemon nhận các thư đến qua POP nó sẽ ngay lập tức kiểm tra phần header và thiết lập danh sách người nhận, quá trình xử lý sẽ chia danh sách người nhận ra làm hai phần local (người nhận do nó quản lý) và remote (danh sách không do nó quản lý). Các thư do nó quản lý (local mail) sẽ được gửi đến người nhận. Còn với thư không do nó quản lý (remote mail) sẽ phụ thuộc vào thiết lập của MDaemon (có thể bỏ qua hoặc chuyển cho postmaster).
Đồng thời phần này cũng cho phép quan tâm đến các thư bị trùng nhau hoặc bị gửi vòng (endlessly looping)
DomainPOP Mail Collection
Account
DomainPOP Host Properties
Enable DomainPOP mail collection engine
Lựa chọn cho phép người dùng sử dụng chức năng lấy thư bằng DomainPOP
Host name or IP
Điền tên của DomainPOP hoặc địa chỉ IP của server chứa thư. Nếu server mà ta kết nối vào để lấy thư lại không sử dụng cổng POP chuẩn để cho phép lấy thư thì ở đây ta điền cổng để lấy thư. Ví dụ "mail.altn.com:523" với 523 là cổng lấy thư.
Logon name
Điền logon của account POP sử dụng bởi DomainPOP
Password or APOP shared secret
Điền password của POP account hoặc APOP shared secret vào đây
Use APOP
Lựa chọn cho phép sử dụng APOP và phương pháp xác thực CRAM-MD5 khi nhận thư (nó yêu cầu xác thực được mã hóa chứ không phải là dạng text).
Mail Download Control
Leave a copy of message on host server
Nếu lựa chọn. MDaemon sẽ lấy thư về mà không xóa thư trên Server bị lấy.
Delete messages once [xx] or more have accumulate (0=no limit)
Nếu bạn muốn để thư trên server mà không xóa khi lấy về, thì khi số lượng thư đến số lượng xác định ở đây thì toàn bộ thư sẽ bị xóa. Điền '0' cho phép thư ở trên Server mà không cần quan tâm đến số lượng.
Don't download messages larger than [xx] KB (0=no limit)
Thiết lập độ lớn cho các thư, mà các thư lớn hơn hoặc bằng với độ lớn này sẽ không lấy về. Điền "0" nếu muốn MDaemon lấy về mà không quan tâm đến độ lớn của thư.
Delete large messages from DomainPOP and MultiPOP hosts
Lựa chọn cho phép MDaemon xóa các thư lớn hơn độ lớn cho phép. Thư sẽ đơn giản là bị xóa khỏi DomainPOP và MultiPOP và sẽ không lấy về.
Warn postmaster about large DomainPOP messages
Lựa chọn cho phép MDaemon sẽ gửi cảnh báo cho postmaster khi nhận được một thư lớn hơn cho phép.
Download messages according to size (small mesages first)
Lựa chọn cho phép MDaemon sẽ lấy các thư về dựa trên độ lớn. Các thư có độ lớn nhỏ được lấy trước và các thư có độ lớn sẽ lấy sau.
Over Quata Accounts
Warn account holder and delete over quota message
Khi lựa chọn này được chọn thì khi một account nhận được thư, như hộp thư đã bị đầy thì MDaemon sẽ xóa thư và gửi một cảnh báo tới người chủ của hộp thư biết hộp thư đã bị đầy.
Warn account holer and forward over quota message to Postmaster
Khi lựa chọn này được chọn thì khi một account nhận được thư mà hộp thư đã bị đầy. MDaemon sẽ chuyển thư tới Postmaster và gửi một cảnh báo tới người dùng cho biết hộp thư đã bị đầy.
Parsing
Parsing Properties
De-dupe collected mail using the Message-ID field
Lựa chọn này cho phép MDaemon sử dụng một phần xác định tại header của thư để so sánh tránh xử lý các thư đã được xử lý (thường trường được sử dụng là Message-ID)
Parse "Received" headers for email address
Lựa chọn cho phép chứa thông tin của người nhận trong header và từ đó xử lý thư và lấy ra được người nhận thực sự
Skip over the first xx "Received" headers
Đôi khi bạn cần phải bỏ qua một số lần của "Received header". Lựa chọn này cho phép bỏ qua một số "Received header" sau đó mới bắt đầu xử lý.
Stop parsing if "Received" field a vaild local address
Cho phép trong quá trình xử lý nhận được một địa chỉ mà Serrver quản lý thì nó sẽ dừng xử lý.
Parse "Subject:" header for address inside "(" and ")" charaters
Lựa chọn cho phép MDaemon sẽ tìm địa chỉ chứa trong dấu "(...)" trong phần "Subject" và địa chỉ này được sử dụng cùng với các địa chỉ gửi đi khác để chuyển thư.
Parse these headers for email address
Hộp danh sách các phần của header mà MDeamon sẽ kiểm tra để lấy địa chỉ
Remove
Bấm nút này cho phép xóa lựa chọn khỏi danh sách header.
Default
Bấm vào nút này sẽ xóa toàn bộ nội dung trong phần danh sách header và điền lại các giá trị mặc định của MDaemon.
New header
Điền phần header mà bạn muốn thêm vào danh sách header.
Add
Thêm phần header trong "New Header" vào danh sách.
Processing
Domain Name Replacement
Enable domain name replacement engine
Lựa chọn cho phép khi các thư được lấy về thì phần domain name sẽ được loại bỏ và thay thế bằng domain name được xác định ghi ở phần hộp text dưới.
Ignore unknown local addresses parsed from messages
Khi thay thế domain name tất cả các địa chỉ thư sẽ được chuyển thành domain name mà bạn muốn chuyển sang. Như nó có thể tạo ra một số địa chỉ sẽ không có hộp thư tương ứng và MDaemon sẽ coi đó là local email như không xác định được hộp thư do đó nó sẽ sinh ra một cảnh báo với "No Such User" gửi tới postmaster. Lựa chọn này cho loại bỏ các cảnh báo "No Such User" và không cho gửi tới postmaster.
Routing Rules
Existing Rules
Danh sách các quy tắc đã tạo và để điền cho thư
Remove
Bấm nút này để hủy lựa chọn trong "Existing Rules"
Default
Bấm nút này để xóa tất cả các quy tắc đang tồn tại và trở về chế độ mặc định
Clear all
Bấm nút này để xóa tất cả các quy định.
New Rule
If the parsed address...
Is equal to, is not equal to, does not contain
Lựa chọn so sánh sẽ được sử dụng trong các quy tắc. MDaemon sẽ tìm kiếm địa chỉ so sánh với tên điền trong "This text" và xử lý dựa trên các thiết lập điều khiển - như địa chỉ phải chính xác, không cần chính xác, xuất hiện trong chuỗi ký tự hoặc không chứa nó.
This text
Điền chuỗi ký tự mà bạn muốn MDaemon tìm kiếm trong địa chỉ thư
Then do this with the message
Hộp danh sách các điều khiển sẽ thực hiện khi kết quả của quy tắc cho kết quả đúng. Sau đây là các điều khiển
Don't deliver to this address - Lựa chọn nếu muốn ngăn thư không được chuyển tới một địa chỉ xác định
Send to user or group of users - Lựa chọn sẽ cho phép bạn tạo danh sách thư sẽ nhận thư.
Foreign Mail
What to do with non-local mail
Forward summary of non-local addresses to postmaster
Lựa chọn này cho phép MDaemon sẽ tạo một bản danh sách các địa chỉ của thư gửi đến không phải do nó quản lý và gửi tới postmaster.
Deliver non-local mail to all remote recipients
Lựa chọn này cho phép chuyển một bản gửi cho người nhận không phải do MDaemon quản lý được xác định trong phần header.
Do not deliver mail addressed to non-local addresses
Lựa chọn này cho phép MDaemon xóa danh sách người nhận mà nó không quản lý
Security
Safety Option
Place an extra copy of all downloaded mail into this directory
Lựa chọn này cho phép chắc chắn bạn không bị mất bức thư nào bởi những xử lý không dự kiến hoặc một lỗi bất kỳ nào đó trong khi lấy về một số lượng lớn thư.
Name Matching
Real Name Matching Engine
Activate real name matching engine
Đặc tính này cho phép MDaemon so sánh phần xác định tên thật của người nhận của thư lấy về bởi DomainPOP . Ví dụ: tại phần TO: của thư
TO: Joe User
Thì MDaemon sẽ không so sánh phần common-mailbox@isp.com mà sử dụng phần điền tên Joe User. Chỉ các thư có phần này giống với yêu cầu thì mới được nhận về.
Only apply this feature if the address portion maches this value
Đặc tính này cho phép MDaemon xác định địa chỉ thư nhận về phải đúng với với giá trị điền trong hộp. Ví dụ : bạn điền địa chỉ "common-mailbox@isp.com" thì chỉ những địa chỉ chính xác là "common-mailbox@isp.com sẽ được lấy.
4.1.12.Lọc thư và kiểm tra virus
Với sự phát triển nhanh chóng của mạng Internet thì số lượng email ngày càng tăng dẫn đến việc cần thiết phải quản lý thư điện tử ra vào. Mục đích chính của việc quản lý này là để đảm bảo an toàn cho mạng cũng như người dùng, tránh cho việc lãng phí tài nguyên mạng và người dùng bị quá tải thông tin không cần thiết... Ngày này hầu hết các phần mềm thư điện tử đầu cuối (mail client) đều cho phép tạo các quy tắc để hạn chế việc gửi và nhận thư và cũng như vậy tại server hệ thống cũng có các tính năng lọc các thư được phép gửi và nhận và nhiều các tiện ích cung cấp tính năng cho người dùng. Trên Server cũng có cung cấp các chính sách ngăn chặn thư, chống lại virus đi kèm thư, hạn chế spam, dễ dàng định hướng một email cho nhiều người và từ chối các thư không mong muốn để tích kiệm tài nguyên mạng.
Email tốt và xấu
Lợi ích của email thật rõ dàng với người dùng. Nó đem lại liên lạc nhanh chóng và hiệu quả giữa người gửi và người nhận tại bất cứ đâu. Các doanh nghiệp và người dùng sử dụng email để cung cấp thông tin, thuyết phục, thúc đẩy công việc, giải trí, thăm hỏi... Email thường được gửi kèm với các chương trình ứng dụng cho email client, bao gồm các mẫu báo cáo, các bảng thống kê, hình ảnh và các file văn bản... Bởi vì email rất dễ sử dụng nên nó được sử dụng rất phổ biến cho việc liên lạc cá nhân cũng như trong thương mại và các lĩnh vưc khác. Email còn có thể sẽ là giải pháp liên lạc toàn diện và kinh tế hơn sử dụng điện thoại.
Ưu điểm của email :
Dễ dàng sử dụng cho việc gửi và nhận cho tất cả người dùng. Do đó thư điện tử sẽ đem đến nhiều lợi ích hơn nhiều việc gửi thư bằng phương pháp thông thường.
Rất nhanh chóng gửi đến người nhận với chỉ một động tác là bấm vào nút "send". Do đó tích kiệm rất nhiều thời gian.
Rất kinh tế là chỉ sử dụng các tín hiệu điện hơn là sử dụng giấy và phong bì.
Rất rẻ. Các phần mền sử dụng email thường là cho không. Dù có bán thì cũng rất rẻ và thường xuyên được nơng cấp thêm các tính năng.
Email cung cấp ít định dạng các loại văn bản khác như microsoft world do đó mọi người đều có thể chuyển đổi được.
Rất mềm dẻo. Emails có thể ở dạng text, rich text hoặc HTML.
Dù sao, bởi vì sự phổ biến, tính mềm dẻo và dễ dàng sử dụng nên email dễ bị lạm dụng.
Những mặt không tốt:
Làm phân tán công việc chính của mọi người bởi hàng chục đến hàng trăm email được gửi đến mỗi ngày.
Làm giảm hiệu quả của công việc bởi có quá nhiều thư cá nhân gửi đến và gửi đi khi làm việc.
Cung cấp khả năng cho người dùng sử dụng để gửi email quảng cáo như nó cũng có thể gây phiền cho người dùng.
Giúp những người xấu dải virus máy tính trên mạng.
Các thư vô bổ gây lãng phí lưu lượng và tài nguyên mạng.
Tạo ra sự hỗn độn trên mạng khi người gửi đến người nhận không tồn tại.
Giúp kẻ trộm như: nhân viên xấu trong một doanh nghiệp gửi thông tin của doanh nghiệp cho đối thủ cạnh tranh một cách dễ dàng.
Tóm lại email đem lại lợi ích rất to lớn như đồng thời nó cũng đem đến rất nhiều phiền toái giống như cuộc sống.
Lọc thư (Filtering Email)
Lọc thư hoạt động như một hệ thống lọc và phân phát email. Nó cho phép điều chỉnh lại đường đi cho thư đi đến, qua và ra khỏi hộp thư. Về một mặt nào đó, filtering email tương tự như bộ lọc không khí hoặc nước. Bộ lọc cho phép chặn lại các chât thải và chỉ cho thành phần tinh kiết đi qua. Trong nhiều trường hợp độ bộ lọc đạt được từ 98 phần trăm hoặc tốt hơn. Với email thì không phải là không khí và cũng không phải là nước, do đó không cần phải lọc khí hay chất lỏng. Mà email là lọc ra cái xấu và để cái tốt đi qua. Sự thật là thỉnh thoảng email filter cũng gây ra lỗi bởi chặn không cho thư tốt qua mà lại cho thư xấu qua bởi vậy email filter thường yêu cầu cơ chế hiệu chỉnh để tránh gây lỗi.
Một ví dụ: Virus-infected HTMP là virus có mang mã HTML. Các email có dạng HTML hoặc là các file đính kèm có dạng HTML. Mà mã HTML có thể mang các đoạn mã có thể tự động chạy và phá hoại khi người dùng mở email. Một cách chắc chắn và hiệu quả nhất là loại bỏ tất cả các email có dạng HTML. Nhưng điều đó đồng thời cũng loại bỏ rất nhiều email có ích mà chứa HTML. Một giải pháp hữu ích hơn là chặn tất cả các email có đoạn mã HTML xác định hoặc bộ lọc từ chối đoạn mã HTML từ bên ngoài gửi vào. Mỗi lần hiệu chỉnh tinh chế bộ lọc thì lại để cho nhiều thư chứa mã HTML đi qua và đồng thời cũng tiềm tàng sự không an toàn.
Ngoài ra Filter cũng cho phép cấm các email quảng cáo không mong muốn và spam. Filter có thể chặn và cho email qua bằng cách sử dụng nhiều các tiêu chuẩn khác nhau. Dù sao nó cũng có nhiều tác dụng hơn là chỉ để chống virus và lọc thư mà nó còn có tác dụng:
Chuyển hướng email từ một địa chỉ này sang một địa chỉ khác.
Tự động trả lời với một số email xác định.
Phân phối một email tới nhiều địa chỉ.
Điền ghi chú vào phía dưới của một email.
Thêm hoặc loại bỏ file đính kèm.
Thông báo cho người quản trị email những địa chỉ email server mà spam mail tới.
Kết hợp các công cụ trên và hơn nữa.
Phác hoạ về bộ lọc (Filters)
Rất nhiều email client có tích hợp khả năng lọc thư. Khả năng lọc thư của client rất đa dạng. Một số công cụ cho phép đơn giản là chuyển thư tới các thư mục mong muốn trên máy của người dùng dựa trên địa chỉ của người gửi, chủ đề hoặc nội dung của thư. Và còn nhiều tính năng khác như chuyển thư đến địa chỉ xác định, tự động trả lời khi người dùng đi vắng, bỏ các file đính kèm, chặn virus, điền thêm vào chủ đề hoặc thêm thông báo vào thư...
Như theo điều tra thấy rằng hầu hết người dùng ít khi sử dụng các tiện tích của bộ lọc ngoài tiện ích phân loại thư chuyển về thư mục theo yêu cầu. Bởi vì tiện ích này rất dễ hiểu, dễ sử dụng và lợi ích là rất rõ dàng. Nói một cách khác, các filter như chuyển hướng thư sang địa chỉ khác, tự động trả lời và các chức năng khác nhưng dường như là nó không được người dùng biết đến. Do đó các tiện ích đó thường không đem lại lợi ích gì cho người dùng.
Thiết lập bộ lọc tại đầu server sẽ giúp các tổ chức hoặc các nhà cung cấp dịch vụ đạt được hiệu quả và độ linh hoạt cao. Đầu server cho phép chuyển qua hoặc chặn lại một khối lượng thư trước khi chuyển đến hộp thư của người dùng hoặc ra internet. Nó giúp làm giảm bớt như thư không cần thiết và thư bị nhiễm virus đồng thời cũng làm tăng nguồn tài nguyên của mạng bị chiếm dụng bởi các thư không cần thiết.
Hình bên miêu tả cả việc sủ dụng lọc thư cả ở đầu server và client.
Vị trí hoạt động của bộ lọc tại server
Bộ lọc tại Server hoạt động phân lớp để xử lý internet email . Internet email sử dụng ba lớp phần mền cơ bản sau:
Mail User Agent (MUA), hay còn gọi là email client. Phần mền này chạy trên máy của người dùng và cho phép tạo, gửi và nhận email.
Mail Transport Agent (MTA), hay còn gọi là SMTP server bởi vì nó sử dụng thủ tục SMTP (Simple Mail Transfer Protocol). Phần mền này chạy trên server cung cấp dich vụ và trao đổi email với MUA. Một email thường phải đi qua hai MTA - một phía người gửi và một phía người nhận -- khi gửi email từ một MUA tới một MUA khác.
Mail Delivery Agent (MDA), hay còn gọi là email server. Nó là phần mềm chạy trên server, cùng với MTA. Nó quản lý các email nhận được bởi MTA và chuyển email đó đến dúng hộp thư.
Bộ lọc hoạt động tại MDA dùng để kiểm tra trước khi email được chuyển ra ngoài và được chuyển về hộp thư của người dùng.
Hướng dẫn sử dụng MDaemon Filter
Vào phần cấu hình Setup®Content Filter... cho phép ta sử dụng với rất nhiều mục đích như: ngăn chặn spam thư, chặn các thư có chứa virus không cho gửi đi, nhân bản thư cho một hay nhiều người dùng, thêm hoặc bớt nội dung vào cuối thư, thêm hoặc bớt phần header của thư, loại bỏ file đính kèm, xoá thư... tuỳ theo yêu cầu của người quản trị thiết lập trong Content Filter. Với khả năng rất mền dẻo đó và với một chút suy luận và kinh nghiệm thì với tính năng này rất có ích cho người quản trị MDaemon.
MDaemon AntiVirus được phát triển cài đặt và tích hợp với MDaemon cho phép phòng chống virus email cho các thư gừi đi và gửi đến.
Content Filter Editor
Tất cả các thư được xử lý bởi MDaemon sẽ tạm thời chứa trong messages queues. MDaemon sử dụng Content Filtering xử lý các thư trước khi gửi ra khỏi queue kết quả của quá trình xử lý đó sẽ quyết định thư sẽ được chuyển đến đâu.
Content Filtering Rules
Enable rules processing engine
Lựa chọn cho phép sử dụng content filtering. Và tất cả các thư của MDaemon sẽ được lọc qua content filter trước khi chuyển đi.
Existing Content Filter Rules
Danh sách các quy tắc để xử lý thư khi qua content filter. Ví dụ: nếu bạn có một quy tắc là yêu cầu xoá tất cả các thư có chứa các từ “This is Spam!” và một quy định tương tự là đồng thời gửi thư đó cho Postmaster.
Trong danh sách các quy tắc sẽ được thực hiện từ trên xuống. Bạn có thể sử dụng nút More UP/ More Down để chuyển các quy tắc nào được thực hiện trước và quy tắc nào sẽ thực hiện sau.
New rule
Bấm nút này cho phép tạo một quy tắc mới, nó sẽ mở một hộp Setup New Rule cho phép bạn điền quy tắc mới.
Edit rule
Mở một quy tắc được chọn để sửa đổi.
Copy rule
Bấm vào nút này để nhân bản các quy tắc giống với quy tắc được chọn. Quy tắc mới sẽ có tên là “Copy of [Tên của quy định được lựa chọn] “. Nó rất hữu dụng khi bạn muốn tạo nhiều quy tắc tương tự như nhau, bạn chỉ cần tạo một quy tắc sau đó nhân bản làm nhiều bản và sau đó là sửa chữa theo ý.
Deleted rule
Xoá một quy tắc mà bạn đang chọn trong content filter. Bạn sẽ được yêu cầu khẳng định lại quyết định xoá trước khi thực hiện
Move up
Chuyển một quy tắc lên trên để được thực hiện trước
Move down
Chuyển một quy tắc xuống dưới để thực hiện sau
Rule Descriotion [Rule Name] (Enabled/Disabled)
Hộp hiển thị này cho phép hiển thị nội dung của quy tắc đang được lựa chọn trong Existing content filter rule.
Creating a New Content Filter Rule
Hộp này được dùng để tạo một Content Filter Rules. Nó xuất hiện khi ta bấm nút New Rule trong hộp Content Filter
Give This Rule a Name
Điền tên ( nên là tên có khả năng gợi nhớ ) cho một quy tắc mới. Theo mặc định tên là “New Rule #n”
Define New Content Filter Rule
Select conditions for this rule
Lựa chọn các điều kiện gán cho quy tắc mới. Chọn các hộp lựa chọn điều kiện mà bạn muốn gán
IF the [HEADER] contains - Lựa chọn tìm nội dung được chứa trong phần header của thư
IF the user defined [#HEADER] contains - Lựa chọn nếu nội dung muốn tìm kiếm được chứa trong một phần nào đó của thư header như : To: ; From: ; Subject: . . .
If the MESSAGE BODY contains - Phần tìm kiếm nằm trong phần thân của thư
If the MESSAGE has Attachement(s) – Tìm các thư có file đính kèm
If the MESSAGE SIZE is greater than - Thực hiện quy tắc dựa trên dung lượng của thư
If the MESSAGES HAS A FILE called – Tìm thư có file đính kèm có tên được xác định
If message is INFECTED - Nếu điều kiện là đúng ( TRUE ) khi MDaemon AntiVirus xác định là thư có chứa virus
If the EXIT CODE form a previous run process is equal to – Các quy tắc khi xử lý sẽ cho ra kết quả sẽ là một chuỗi mã. Ta sử dụng quy tắc này để xác định quá trình xử lý dựa trên kết quả của quá trình xử lý trước
If ALL MESSAGES : - Luật này sẽ có tác dụng với tất cả các thư
Select action for this rule
Các hành động sẽ thực hiện với thư khi phù hợp với các điều kiện đã nêu ra (một số hành động sẽ yêu cầu các thông tin thêm)
Delete Message – Xoá thư
Strip All Attachments From Message - Loại bỏ các file đính kèm khỏi thư
Move Message to Bad Message Directory – Thư sẽ được chuyển vào thư mục chứa các thư lỗi
Skip n Rules - Bỏ qua quy định thứ n. Ví dụ: muốn xoá tất cả thư có chứa từ “Spam” như không muốn xoá với thư có chứa từ “Good Spam”. Thì dùng lệnh này để bỏ qua quy định xoá nếu thư chứa từ “Good Spam”
Stop Processing Rules - Sẽ bỏ qua tất cảc các quy tắc còn lại
Copy Message to Specified User(s) - Sẽ chuyển thư phù hợp đến một hoặc nhiều người dùng được xác định
Append Standard Disclaimer - Sẽ cho phép tạo một nội dung để điền vào phần footer của thư
Add Extra Header Item To Message - Sẽ thêm vào phần header cho thư. Bạn phải điền tên của header và giá trị.
Delete A Header Item From Message – Xoá header khỏi thư, bạn phải xác định phần nào của header cần được xoá
Send Note To ... - Sẽ gửi email tới một địa chỉ xác định. Ví dụ: khi bạn nhận được các thư chứa “This is Spam” bạn sẽ có một lệnh chuyển đến thư mục thư lỗi và dùng lệnh này để gửi cảnh báo đến một địa chỉ xác định
Remove Digital Signature – Cho phép xoá chữ ký điện tử khỏi thư
Run Process ... – Cho phép chạy một chương trình đặc biệt khi thư gửi tới phù hợp với điều kiện đưa ra.
Send Message Through SMS Gateway Server – cho phép gửi thư thống qua một SMS gateway server. Bạn phải cung cấp Host hoặc địa chỉ IP và số phone của SMS cần nhắn
Copy Message to Folder ... - Sử dụng để cho phép copy thư đến một thư mục xác định
Add Line To Text File – Cho phép điền thêm một dòng text vào một file text xác định. Bạn cũng có thể sử dụng MDaemon macro để cho phép điền thông tin của thư như người gửi, người nhận, messages ID...
Move Message to Public Folders...- Để chuyển thư tới một hoặc nhiều Public Folder
Search and Replace Words in a Header–Quét một phần xác định của header để tìm các từ xác định và xoá đi hoặc thay thế.
Search and Replace Words in the Message Body–Quét nội dung của thư và thay thế một đoạn text
Jump to Rule... - Nhảy qua một số câu lệnh để xuống lệnh ở dưới. Những quy định ở giữa hai quy định đó sẽ được bỏ qua.
Rule description
Đây là hộp hiển thị nội dung của quy tắc và các đoạn chương trình. Các đoạn chương trình cho phép bấm vào để điền thêm thông tin cần thiết
Modifying an Existing Content Filter Rule
Cho phép sửa chữa các luật đã có sẵn, vào Edit®Rule
Using Regular Expressions in Your Filter Rules
Các phiên bản cũ trước đây của MDaemon phần Content Filtering chỉ hỗ trợ để tìm kiễm các chuỗi ký tự. Với các phiên bản MDaemon mới có hỗ trợ các công cụ mạnh hơn cho Content Filtering như tìm kiếm với các ký tự đặc biệt và các ký tự tắt.
What are Regular Expressions ?
Là định dạng text bao gồm tập hợp ký tự và các ký tự đặc biệt \ | ( ) [ ] ^ $ * + ? .
Ký tự đặc biệt
Miêu tả
\
Dấu sược trái “\” cho phép xử lý các ký tự đặc biệt như các ký tự bình thường. VD : bạn muốn tìm ký tự đặc biệt “+” trong chuỗi ký tự bạn phải điền là “\+” để tìm ký tự
|
Ví dụ tìm “abc|xyz” nó sẽ tìm chuỗi có kết quả abc hoặc là xyz
[...]
Tìm chuỗi ký tự trong dấu ngoặc vuông
^
Ký thự biển thị bắt đầu của dòng. Ví dụ “^a” sẽ xác định với dòng bắt đầu bằng ký tự a. “^ab” thì dòng bắt đầu bằng “ab”
[^...]
Với trường hợp này thì lại có nghĩa ngược lại. Ví dụ :”[^0-9]” chuỗi kỹ tự bắt đầu không được phép là số
(...)
Sử dụng cho tìm kiếm và thay thế. VD: hai chuỗi thay thế sau (abc)(xyz). Tìm chuỗi “a-\2-b-\1” và sẽ được chuyển thành “a-xyz-b-abc” hoặc tìm chuỗi “a-\0-a” sẽ thành “a-abcxyz-b”. Với \1, \2,\3 là thư tự các chuỗi thay thế và \0 là toàn bộ các chuỗi gộp lại
$
Biểu thị cuối dòng. VD: “13 321 123” với “3$” thì cho kết đúng và với “123$” cũng cho kết quả đúng.
*
Dấu sao biểu thị phía bên trái phải là zero hoặc nhiều lần ký tự trong ngoặc. Ví dụ “1*abc” sẽ đúng với “111abc” và “abc”
+
Tương tự như ký tự sao, ký tự dấu cộng biểu thị phía bên trái phải đúng với từ 1 trở lên với ký tự trong ngoặc. Ví dụ “1+abc” sẽ đúng với “111abc” như không đúng với “abc”
?
Dấu chấm hỏi hiện thị phía bến trái phải phù hộp với zero hoặc với một ký tự trong ngoặc. Do đó “1+abc” sẽ đúng với “abc” và “1abc”
.
Dấu chấm sẽ đúng với bất kỳ ký tự khác. Ví dụ “.+abc” sẽ đúng với “123456abc”. Và “a.c” sẽ đúng với “aac”, “abc”,”acc” ...
Các điều kiện và các hành động thường được đi kèm với các câu lệnh. Ví dụ như “If the FROM HEADER contains” và “if the MESSAGE BODY contains”
Admins/Attachments
Phần này quy định cho các file đính kèm cho phép hoặc hạn chế. Những file đính kèm không được phép sẽ bị xoá khỏi thư.
Administrators
Những địa chỉ thư ở đây được là các địa chỉ quản lý các thay đổi tại content filter (nó tương ứng với Administrators control ở phần Notification). Những địa chỉ này sẽ nhận được thông báo khi có những thay đổi trong Content filter.
Điền địa chỉ và bấm Add để thêm địa chỉ, chọn địa chỉ cần xoá và bấm Remove để xoá địa chỉ ra khỏi hộp Administrators
Restricted Attachments
Các filename có trong phần "RESTRICT these files" sẽ bị loại bỏ ra khỏi thư một cách tự động. Nếu điền bất cứ file nào trong phần "ALLOW these files only" thì chỉ có file đó được phép đính kèm với thư còn tất cả các file khác bị loại bỏ khỏi thư. Sau khi file đính kèm bị loại bỏ thì MDaemon sẽ tiếp tục chuyển thư một các bình thường mà không có file đính kèm. Cũng có thể dùng điều khiển này trong phần Notification để thông báo.
Configure Exclusions
Bấm vào "configure exclusion" để chọn các địa chỉ mà không bị hạn chế. Khi thư từ địa chỉ này thì MDaemon sẽ cho phép thư chuyển qua ngay cả khi có chứa file đính kèm là file bị hạn chế.
File Compression
Với điều kiển này cho phép file đính kèm sẽ được tự động nén hoặc giải nén trước khi chuyển đi. Tính năng này cho phép giảm dung lượng chiếm đường truyền khi chuyển các thư ra ngoài.
Outbound Compression
Enable compression of attachments for outbound messages
Lựa chọn cho phép tự động nén file đính kèm khi chuyển thư. Lựa chọn này không có nghĩa là tất cả file đính kèm đều được nén mà nó chỉ bật chức năng này lên còn file có được nén hay không còn căn cứ vào các thông số thiết lập.
Compress outbound local domain attachments
Lựa chọn cho phép các thiết lập nén sẽ được thực hiện với thư gửi ra
Compression Options
Create self-extracting zips
Lựa chọn nến muốn nén file sử dụng tự động giải nén zip với phần mở rộng là EXE file. Nó rất hữu ích cho người nhận sẽ giải nén mà không cần có chương trình giải nén.
Compress only if compression % is greater than XX%
MDaemon sẽ nén những file đính kèm của thư có khả năng nén với phần trăm nén lớn hơn số xác định trong hộp điều kiển. Ví dụ : ta điền giá trị 20 và thì những file nào có khả năng nén được giảm hơn 20 % thì sẽ được nén.
Compress if total attachment size is greater than XX KB
Khi lựa chọn tự động nén file thì MDaemon sẽ chỉ cố gắng nén các file đính kèm khi độ lớn của nó lớn hơn giá trị được xác định ở đây. Còn những tổng số độ lớn file đính kèm nhỏ hơn giá trị đính ở đây sẽ gửi đi bình thường.
Compression level
Lựa chọn cấp độ nén file mà bạn muốn MDaemon sử dụng cho file đính kèm. Nó có ba cấp độ: minimum (nén nhanh), medium hoặc maximum (nén chậm, như dung lượng file nén sẽ được giá trị nhỏ nhất)
Use fixed archive name:[archive name]
Lựa chọn nếu bạn muốn xác định tên cho file đính kèm sau khi đã nén.
Compression exclusions
Exclude these attachments...
Bấm vào đây để điền tên những file sẽ không được phép nén. Khi một thư có đính file đúng với những file trong danh sách thì MDaemon sẽ không nén mà không cần quan tâm đến các thông số thiết lập khác.
Exclude these domains...
Bấm vào đây để điền các domain của nơi nhận thư gửi đến sẽ không được phép nén file đính kèm.
Inbound Decompression
Enable decompression of attachments for inbound messages
Lựa chọn cho phép tự động giải nén các file đính kèm khi các thư gửi đến. Khi một thư đến với file đính kèm được nén zip thì MDaemon sẽ giải nén trước khi chuyển đến người nhận
Decompress inbound local domain attachments
Lựa chọn nến muốn tự động giải nén với thư nội bộ
AntiVirus
Lựa chọn này chỉ có khi đã có cài đặt MDaemon AntiVirus
Scanner Configuration
Enable virus scanner
Lựa chọn này cho phép AntiVirus quét các thư. Khi MDaemon nhận một thư với file đính kèm MDaemon AntiVirus sẽ hoạt động và quét xem có virus trước khi chuyển thư tới nơi nhận
Enable background scanner
Nếu bạn có một chương trình diệt virus chạy ngầm trên hệ thống thì bạn sử dụng lựa chọn này để cho phép chương trình diệt virus đó quét virus thay cho MDaemon Antivirus
Exclude gateways from virus scanning
Lựa chọn nếu bạn muốn các thư đến từ một MDaemon domain gateway không bị quét virus.
Click to configure exclusion lists...Configure Exclusions
Bấm vào "Configure Exclusions" để điền các địa chỉ sẽ không bị quét virus bởi MDaemon AntiVirus.
Scanner Actions
Chọn các lựa chọn xác định phương pháp MDaemon sẽ xử lý khi phát hiện virus
Delete the infected attachment
Lựa chọn này cho phép xoá file đính kèm có virus. Thư sẽ tiếp tục được chuyển đi mà không có file đính kèm. Bấm vào “Add a warning...” để thêm phần cảnh báo vào thư đến người dùng rằng file đính kèm có virus và đã bị xoá.
Quarantine the infected attachment to...
Lựa chọn chỗ mà các file đính kèm sẽ được lưu lại khi xác định có virus. Và nó vẫn chuyển thư đến người nhận mà không có file đính kèm.
Delete the entire message
Lựa chọn cho phép xoá toàn bộ thư khi phát hiện ra virus chứ không chỉ xoá file đính kèm. Bởi vì khi xoá toàn bộ thư thì người nhận sẽ không được thông báo. Nhưng bạn vẫn có thể thiết lập gửi thông báo tới người nhận
Quaratine the entire message to ...
Giống như “Delete the entire message” lựa chọn này cho phép lưu lại toàn bộ thư vào một thư mục xác định
Add a warning message to the top of the message body if infected
Khi một lựa chọn “ ...attachment” ở trên được chọn. Bấn vào đây nếu muốn có thêm thông báo vào phần trên nội dung của thư trước khi chuyển đến người nhận (để thông báo cho người nhận file đính kèm đã bị tách ra và tại sao)
Edit warning message...
Bấm vào nút này cho phép hiện đoạn thông báo sẽ đính thêm vào thư khi “Add a warning message...” được sử dụng. Và có thể thay đổi nội dung thông báo và bấm “OK” để ghi lại các thay đổi
AntiVirus Updater
Bảng điều khiển này cho phép tự động cập nhập hoặc cập nhập thủ công bảng MDaemon AntiVirus .
Scanner info
Phần này hiện version của MDaemon AntiVirus đã được cài đặt, ngày cập nhập Antivirus...
Updater Configuration
Activate urgent updates
Lựa chọn cho phép cập nhập khẩn cấp. Nếu được lựa chọn AntiVirus sẽ ngay lập tức kết nối vào nơi chứa các bản cập nhập mới và lấy về bản có độ ưu tiên lớn nhất khi MDaemon nhận được cảnh báo (để nhận được cảch báo thì MDaemon phải đăng ký là thành viên của mailing list)
Subscribe
Nút này cho phép mở trang web của Alt-N Technologies’ Updates để đăng ký làm thành viên. Trong trang web này điền domain của bạn vào danh sách "Urgent Updates mailing list". Khi có yêu cầu cập nhập khẩn cấp nó sẽ gửi một yêu cầu cập nhập bản virus mới nhất cho MDaemon AntiVirus
Update AV signature now
Bấm nút này cho phép cập nhập thủ công bản danh sách virus mới nhất
Configure updater
Bấm nút để mở bảng cập nhập. Bảng cập nhập bao gồm 3 phần : Update URLs, Connection, và Proxy
Update URLs là danh sách các nơi mà MDaemon sẽ nối tới để kiềm tra bảng cập nhập virus. Có thể thêm hoặc bớt danh sách. Chuyển URLs lên hoặc xuống trong danh sách . Vì việc kiểm tra sẽ tiến hành từ trên xuống dưới. Bấm nút điều khiển “Use random staring point in the URL list” cho phép việc kiểm tra là ngẫu nhiên.
Connection để thiết lập thông số kết nối của MDaemon AntiVirus khi kết nối tới nơi để cập nhập. Sử dụng “Use internet Settings from Contronl Panel” cho phép sử dụng các thông số của thiết lập kết nối internet.
Proxy chứa các thiết lập cấu hình cho HTTP và FTP proxy để kế nối lấy bản cập nhập virus về
View update report
MDaemon AntiVirus sử dụng công cụ này để kiểm tra thời gian cập nhập danh sách virus mới, các hành động sẩy ra ( bấm vào nút View update report)
Scheduler
Bấm vào nút này để mở bản thiết lập kế hoạch của AntiVirus Update để thiết lập kế hoạch lấy các bản cập nhập virus mới về.
Test Scanner
Send EICAR
Bấm vào nút này để gửi kiểm tra tới postmaster với file EICAR virus đính kèm. File đính kèm này sẽ không có hại gì, nó chỉ có tác dụng kiểm tra MDaemon AntiVirus. Bằng cách theo dõi Content Filter log có thể thấy MDaemon sẽ làm gì với thư khi nó nhận được
Ví dụ
Mon 2002-02-25 18:14:49: Processing C:\MDAEMON\LOCALQ\md75000001128.msg
Mon 2002-02-25 18:14:49: > eicar.com
(C:\MDaemon\CFilter\TEMP\cf1772420862.att)
Mon 2002-02-25 18:14:49: > Message from: postmaster@mycompany.com
Mon 2002-02-25 18:14:49: > Message to: postmaster@mycompany.com
Mon 2002-02-25 18:14:49: > Message subject: EICAR Test Message
Mon 2002-02-25 18:14:49: > Message ID:
Mon 2002-02-25 18:14:49: Performing viral scan...
Mon 2002-02-25 18:14:50: > eicar.com is infected by EICAR-Test-File
Mon 2002-02-25 18:14:50: > eicar.com was removed from message
Mon 2002-02-25 18:14:50: > eicar.com quarantined to
C:\MDAEMON\CFILTER\QUARANT\
Mon 2002-02-25 18:14:50: > Total attachments scanned : 1 (including multipart/alternatives)
Mon 2002-02-25 18:14:50: > Total attachments infected : 1
Mon 2002-02-25 18:14:50: > Total attachments disinfected: 0
Mon 2002-02-25 18:14:50: > Total attachments removed : 1
Mon 2002-02-25 18:14:50: > Total errors while scanning : 0
Mon 2002-02-25 18:14:50: > Virus notification sent to postmaster@mycompany.com (sender)
Mon 2002-02-25 18:14:50: > Virus notification sent to postmaster@mycompany.com(recipient)
Mon 2002-02-25 18:14:50: > Virus notification sent to postmaster@mycompany.com (admin)
Mon 2002-02-25 18:14:50: > Virus notification sent to postmaster@example.com (admin)
Mon 2002-02-25 18:14:50: Processing complete (matched 0 of 12 active rules)
Notifications
Bảng thiết lập này cho phép thiết lập ai sẽ nhận được cảnh báo có virus hoặc các file đính kèm bị loại bỏ.
Notification Messages
Notification message from:
Sử dụng điều khiển này để xác định địa chỉ thư mà từ đó thông báo được gửi đi
Send virus notification message to...
Khi thư gửi đến với một file đính kèm có virus thì sẽ có một cảnh báo sẽ gửi tới theo các lựa chọn xác định ở dưới. Các thiết lập cho phép gửi đến người gửi, người nhận, người quản trị ...
Send restricted attachment notification message to...
Khi thư gửi đến với file đính kèm trong danh sách không cho phép thì thông báo sẽ gửi đến theo các lựa chọn như: người gửi, người nhận, người quản trị...
Subject
Hiển thị phần chủ đề của file cảnh báo sẽ được gửi
Message
Nội dung của cảnh báo sẽ gửi. Có thể sửa đổi lại nội dung trực tiếp tại đây.
Message Macros
Để cho tiện lợi thì một số macros sẽ được sử dụng trong cảnh báo
$ACTUALTO$ Trường “ActualTO” để xác định nơi đến của hộp thư
$CURRENTTIME$ Macro xác định thới gian thư xử lý
$ACTUALFROM$ Xác định hộp thư và địa host gửi đi
$FILTERRULENAME$ Tên của quy tắc mà thư phù hợp
$HEADER:XX$ Xác định các phần của header với xx là thành phần của header. Ví dụ: thư có “TO:joe@mdaemon.com” thì kết quả sẽ là “joe@mdaemon.com”
$HEADER:MESSAGE-ID$ Kết quả sẽ cho là Message-ID của header
$LIST_ATTACHMENTS_REMOVED$ Hiện danh sách các file đính kèm bị tách ra khỏi thư
$LIST_VIRUSES_FOUND$ Hiện danh sách tên các loại virus tìn thấy trong thư
$MESSAGEFILENAME$ Tên file đính kèm của thư
$MESSAGEID$ Như $HEADER:MESSAGE-ID$ nhưng sẽ bỏ dầu “” khỏi kết quả
$PRIMARYDOMAIN$ : cho kết quả là primary domain
$PRIMARYIP$ : cho địa chỉ IP của primary domain
$RECIPIENT$ : cho địa chỉ đầy đủ của người nhận
$RECIPIENTDOMAIN$ cho kết quả domain của người nhận
$RECIPIENTMAILBOX$ cho kết qua là hộp thư của người nhận
$REPLYTO$ cho kết quả điền tại “Reply-to” trong phần header của thư
$SENDER$ cho kết quả là địa chỉ đầy đủ của người gửi
$SENDERDOMAIN$ cho kết quả là domain của người nhận thư
$SENDERMAILBOX$ cho kết quả là hộp thư của người nhận thư
$SUBJECT$ hiện chủ đề của thư
4.1.13.Cấu hình thiết lập và sử dụng thư ưu tiên
Thư ưu tiên (Priority Mail) cho phép xác định các thư được quyền ưu tiên. Thư ưu tiên được quyền chuyển đi ngay lập tức bởi MDaemon mà không cần quan tâm đến thứ tự xử lý thư. Khi một thư đến MDaemon sẽ kiểm tra phần header và so sánh với các thiết lập trong hộp thiết lập ưu tiên. Nếu nó là thư ưu tiên thì MDaemon sẽ cố gắng gửi đi trước. Thiết lập vào Setup®Priority Mail...
Priority Mail
Priority Mail Engine
Enable priority mail checking engine
Lựa chọn này cho phép kích hoạt đặc tính thư ưu tiên của MDaemon. MDaemon sẽ kiểm tra mức độ ưu tiên của các thư đến.
Enter New Header/Value
Header
Điền phần nào header của thư sẽ được kiểm tra
Value
Giá trị của phần header xác định ở trên để thiết lập mức ưu tiên
Trigger even if value is a sub-string
Khi thiết lập ưu tiên cho thư thì nó sẽ kiểm tra điều kiện có phù hợp để là thư ưu tiên hay không. Phần này cho phép giá trị cần kiểm tra chỉ cần xuất hiện trong chuỗi ký tự là được. Ví dụ ta đặt ưu tiên cho giá trị “BOSS” trong phần "To:" của header như nến lựa chọn phần này thì chỉ cần header chứa BOSS@anything cũng được xác định là thư ưu tiên. Nếu không lựa chọn phần này thì giá trị của header phải chính xác chuỗi cần tìm.
Add
Điền giá trị vào phần header/value và bấm nút này để ghi lại giá trị
Current Priority Mail Header/Value Pairs
Hiển thị tất cả các xác định của thư ưu tiên
Remove
Bấm nút này để xoá bỏ lựa chọn đã được chọn tại "Current Priority Mail Settings"
Exceptions
Cho phép bạn xác định địa chỉ thư dù phù hợp với các điều kiện là thư ưu tiên như sẽ không được coi là ưu tiên. Nó cho phép bạn khả năng mềm dẻo hơn trong việc điều khiển hoạt động của MDaemon.
4.1.14.Cấu hình thiết lập ghi log của hệ thống
Cấu hình vào Setup®Logging options... cho phép thiết lập các log của hệ thống. Log rất quan trọng sử dụng cho mục đích phân tích lỗi và những gì đã xẩy ra với server của bạn khi không được giám sát
Logging
Logging Mode
Create standard set of log files
Tạo ra một logfile tiêu chuẩn
Create a new set of log lifes each day
Cho phép chia logfile ra theo từng ngày. Tên của logfile sẽ tương ứng với từng ngày
Create logfile based on the day of the week
Cho phép chia logfile ra theo từng ngày. Tên của logfile sẽ được ghi ra theo tên của ngày
Log each service into a separate log file
Nó cho phép logfile ghi ra theo từng dịch vụ chứ không ghi riêng ta một file. Ví dụ : log của SMTP sẽ được ghi ra MDaemon-SMTP.log
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tap4.doc