Mục đích phát triển:
Khẳng định việc cải thiện hiện trạng mà nhóm đối tượng muốn
đóng góp vào. Dự án nhằm hướng tới mục đích phát triển nhưng
không nhất thiết phải đạt được mục đích phát triển sau khi dự án
kết thúc.
Mục tiêu dự án (mục tiêu cụ thể):
Khẳng định các thay đổi cần thiết của một nhóm người để góp
phần đạt được mục đích phát triển. Dự án phải đạt được mục tiêu
dự án sau khi dự án kết thúc.
Đầu ra/kết quả của dự án:
Các đóng góp cần thiết để đạt được mục tiêu của dự án. Nó là các
kết quả của các hoạt động do các cán bộ dự án thực hiện với nguồn
lực cho phép của dự án.
Các hoạt động:
Là các hành động nhằm đạt được các kết quả của dự án. Các cán bộ
quản lý và thực hiện dự án có trách nhiệm đảm bảo việc thực hiện
đúng đắn các hoạt động này.
Các chỉ số:
Để đo đạc định tính hoặc định lượng các kết quả thu được. Một chỉ
số phải thể hiện rõ người liên quan, số lượng, chất lượng, thời gian
và địa điểm. Chỉ số phải có ý nghĩa, cụ thể, chính xác, có tính thực
tế (có thể đạt được) và đặc biệt là phải đo được với điều kiện kỹ
thuật sẵn có.
Phương tiện/nguồn:
Chỉ rõ số liệu có thể lấy ở đâu để kiểm tra xem mục tiêu đã đạt được
ở mức nào? Ví dụ: các báo cáo, số liệu thống kê, số liệu tập huấn
Các giả định:
Mô tả các điều kiện cần có để dự án có thể thành công, kể cả các
hoàn cảnh có thể xảy ra ngoài sự kiểm soát của dự án. Nếu các giả
định tốt không được thỏa mãn, có thể có các rủi ro ảnh hưởng đến
sự thành công của dự án. Vì vậy, các điều kiện giả định này phải
được giám sát chặt chẽ khi thực hiện dự án.
19 trang |
Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 11/03/2022 | Lượt xem: 315 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tài liệu tập huấn Giới và Dự án phát triển, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tập huấn
Giới
Dự án phát triển
&
Hand out
Traning on Gender and Development Project
Hà Nội - 2009
Lời nói đầu .....................................................
Chương trình tập huấn .....................................
Mục tiêu của khóa tập huấn ...............................
Khái niệm giới và giới tính .................................
Xã hội hóa giới ................................................
Định kiến giới .................................................
Vai trò giới .....................................................
Nhu cầu giới ...................................................
Bình đẳng giới ................................................
Phân tích giới .................................................
Giới trong dự án phát triển - Nội dung cơ bản của
một dự án phát triển ........................................
Các câu hỏi lồng ghép giới trong dự án phát triển ...
5
6
7
9
12
14
16
21
24
28
31
33
Mục lục
TRUNG TÂM HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN VÌ PHỤ NỮ VÀ TRẺ EM
(The Center for Promoting Development for Women and Children)
Tài liệu được xuất bản bởi
Điện thoại/Fax: (84 - 4) 36621132 - E.mail: dwc@hn.vnn.vn
Địa chỉ: P.0610, Tòa nhà MOMOTA, Số 151A Nguyễn Đức Cảnh,
Quận Hoàng Mai, Hà Nội
Biên soạn:
Thiết kế và trình bày:
Tranh ảnh:
Bùi Thị Kim
Vũ Văn Sang
DWC
Bùi Thị Kim Thành
Âu Thị Bích Nguyệt
Lời nói đầu
Định kiến giới đã ăn sâu vào trong nếp nghĩ của mỗi
người, kể cả phụ nữ cũng đang định kiến giới rất
nặng nề. Quyền bình đẳng giới tại Việt Nam tuy đã
được ghi trong Hiến pháp nhưng hiện phụ nữ vẫn
đang bị thiệt thòi trong tất cả các lĩnh vực chính trị,
kinh tế, xã hội và đặc biệt là trong mỗi gia đình.
Nhằm thúc đẩy việc thực hiện bình đẳng giới, tập
huấn “Giới và dự án phát triển” được lồng ghép trong
tất cả các dự án của DWC.
Luật bình đẳng giới đã được Quốc hội khóa XI nước
CHXHCN Việt Nam thông qua tại kỳ họp thứ 10 số
73/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 và có
hiệu lực từ ngày 01 tháng 07 năm 2007. Để Luật bình
đẳng giới thực sự đi vào cuộc sống và xã hội dần tiến
tới bình đẳng giới thực chất, trước hết cần có sự thay
đổi nhận thức và thay đổi hành vi trong mỗi chúng ta.
Chúng tôi hy vọng cuốn sách nhỏ này sẽ cung cấp
cho độc giả các nội dung cơ bản khi cần tuyên truyền
hay tập huấn chủ đề “Giới và Dự án phát triển”.
Rất mong có sự đóng góp của các quý độc giả vào
quá trình thúc đẩy bình đẳng giới tại Việt Nam.
Bùi Thị Kim
Giám đốc DWC
Với phương pháp tập huấn có sự tham gia, chúng tôi không
dùng từ giáo viên hay giảng viên và học viên mà chúng tôi
gọi người tập huấn viên là “Thúc đẩy viên” và người tham
dự là “Tham dự viên”. Khái niệm “Thúc đẩy viên” và
“Tham dự viên” sẽ được sử dụng trong cuốn sách nhỏ này.
Thông thường, một khóa tập huấn sẽ được thực hiện lần lượt
theo chương trình như sau:
Trong cuốn sách nhỏ này, chúng tôi chủ yếu tập
trung vào phần mục tiêu của khóa tập huấn, phương
pháp tập huấn và phần nội dung chính.
Sau khóa tập huấn, các tham dự viên sẽ:
q Hiểu sâu các khái niệm cơ bản về giới và bình đẳng giới;
q Biết cách phân tích giới;
q Biết cách lồng ghép giới vào các dự án phát triển.
Phương pháp tập huấn:
qPhương pháp tham gia
qLấy Tham dự viên làm trọng tâm
qKhông có giáo viên và học viên, chỉ có thúc đẩy viên và
tham dự viên
qThúc đẩy viên sử dụng các kỹ năng và phương pháp thúc
đẩy chứ không phải giảng bài
qTạo cơ hội cho mọi người cùng bày tỏ quan điểm, cùng
chia sẻ kinh nghiệm
qMọi ý kiến đều được tôn trọng
Phương tiện trợ giúp tập huấn và văn phòng phẩm:
qKhông sử dụng máy tính và máy chiếu. Nếu có máy tính
và máy chiếu chỉ để phục vụ xem các bộ phim hoặc các
hình ảnh có liên quan đến chủ đề tập huấn.
qPhương tiện trợ giảng chủ yếu là giấy Ao, bút dạ hai đầu,
băng dính giấy, thẻ các màu (các màu hồng, vàng, xanh
lá cây, xanh da trời, không dùng các màu quá tối, để
nguyên cỡ A4, sau đó có thể cắt làm đôi hoặc làm ba phù
hợp với từng phần tập huấn).
qBảng ghim (nếu có), có thể dùng các bức tường thay cho
bảng.
qThường có một tập huấn viên chính và một người
trợ giúp.
6 7
- Tập huấn Giới và Dự án phát triển - - Hand out - Training on Gender and Development Project -
qKhai mạc
qGiới thiệu làm quen
qTìm hiểu mong đợi của các Tham dự viên khi tới
khóa tập huấn
qNêu mục tiêu của khóa tập huấn, so sánh với các
mong đợi của Tham dự viên
qGiới thiệu phương pháp tập huấn
qThảo luận về nội quy lớp học
qPhần nội dung chính
qĐánh giá khóa tập huấn
MỤC TIÊU CỦA KHÓA TẬP HUẤNCHƯƠNG TRÌNH TẬP HUẤN
Phương pháp:
Phát cho mỗi tham dự viên một thẻ màu (ví dụ nam
màu xanh, nữ màu đỏ) và yêu cầu “Mỗi người hãy
nhớ lại và ghi vào thẻ màu một điều mà mình muốn
làm nhưng không làm được hoặc không được phép
làm, chỉ vì mình là đàn ông hoặc đàn bà”.
Sau đó, ghim các thẻ màu này lên bảng, chia vào hai cột
khác nhau:
Sau đó, phân tích phần lý thuyết như sau:
Giới tính/giống:
Một khái niệm xuất phát từ môn sinh vật học, chỉ sự
khác biệt giữa nam và nữ về mặt sinh học. Con
người sinh ra đã có những đặc điểm về giới tính
(bẩm sinh). Mọi người đàn ông hay đàn bà trên thế
giới đều có những đặc điểm giới tính giống nhau
(tính đồng nhất).
Ví dụ: Mang thai là đặc điểm giới tính của phụ nữ.
8 9
KHÁI NIỆM GIỚI VÀ GIỚI TÍNH
- Tập huấn Giới và Dự án phát triển - - Hand out - Training on Gender and Development Project -
Các nội dung chính của khóa tập huấn:
Giới và giới tính
Xã hội hóa giới
Định kiến giới
Ba vai trò giới
Nhu cầu giới thức tế và nhu cầu giới chiến lược
Bình đẳng giới: kiểu hình thức, kiểu bảo vệ và
bình đẳng thực chất
Phân tích giới
Dự án phát triển và khung lô - gíc
Các câu hỏi lồng ghép giới trong dự án phát triển
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
Mong muốn này có thể
thay đổi được (thuộc về
khái niệm giới)
Mong muốn này không
thay đổi được (thuộc về
khái niệm giới tính)
Giới:
Là một thuật ngữ xã hội học, nói đến vai trò, trách
nhiệm và quan hệ xã hội giữa nam và nữ. Giới đề
cập đến việc phân công lao động, phân chia nguồn
lực và lợi ích giữa nam và nữ trong một bối cảnh xã
hội cụ thể.
Giới được hình thành do học và giáo dục, không
đồng nhất, khác nhau ở mỗi nước, mỗi địa phương,
thay đổi theo thời gian, theo quá trình phát triển
kinh tế, xã hội.
Yêu cầu một tham dự viên giải thích sơ đồ sau:
(viết sẵn vào giấy Ao)
Cần thay đổi để đạt
BÌNH ĐẲNG GIỚI!
Không thay đổi
theo các thế hệ
Thay đổi theo quá
trình phát triển
Ví dụ:
- Chỉ có phụ nữ mới
có buồng trứng.
- Nam giới mới có tinh
trùng.
Ví dụ:
- Phụ nữ có thể trở
thành thủ tướng.
- Nam giới có thể
thành đầu bếp giỏi.
10 11
- Tập huấn Giới và Dự án phát triển - - Hand out - Training on Gender and Development Project -
Giới
(Quan hệ xã hội
giữa nam và nữ)
- Đặc trưng sinh học.
- Bẩm sinh.
- Đồng nhất.
- Đặc trưng xã hội.
- Do dạy và học mà có.
- Đa dạng.
Giới tính
(Nam và nữ)
Xã hội hóa giới là quá trình nhập tâm từ những giá
trị, niềm tin, quy chuẩn về vai trò, đức tính của
nam, nữ thông qua sự giáo dục, rèn luyện và thực
hành. Quá trình này mang đậm nét văn hóa địa
phương và có thể bị ảnh hưởng bởi những yếu tố
bên ngoài như chính trị, kinh tế, môi trường, truyền
thông đại chúng, đặc biệt là giáo dục trong gia đình
và nhà trường.
Phương pháp: Đặt câu hỏi cho tất cả thảo luận chung
“Các yếu tố nào ảnh hưởng đến các quan niệm về
quy chuẩn và vai trò của nam/nữ?”
Ghi các ý kiến lên giấy Ao và cùng phân tích.
Quá trình xã hội hóa giới diễn ra liên tục, dần dần hình thành
hai khuôn mẫu người nam và nữ với những quy chuẩn, giá trị
khác nhau trong xã hội.
Thảo luận nhóm:
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến mối quan hệ giới
tại địa phương.
Các yếu tố ảnh hưởng Ảnh hưởng
tốt
Ảnh hưởng
không tốt
Giáo dục trong nhà
trường phổ thông
Giáo dục mẫu giáo
Giáo dục trong gia đình
Phong tục tập quán
Điều kiện kinh tế
Chương trình vô tuyến
Các bài hát
Ca dao tục ngữ
Trình độ nhận thức của
cán bộ
Trình độ nhận thức của
người dân
Các dự án của Chính phủ
Các dự án của các tổ
chức khác
12 13
XÃ HỘI HÓA GIỚI
- Tập huấn Giới và Dự án phát triển - - Hand out - Training on Gender and Development Project -
Trường học
Bạn bè
Cha mẹ
và người thân
Phong tục
tập quán
Văn học
dân gian
Bài hát
Thể chế
xã hội
Phương tiện truyền thông
(Tivi, đài, sách,
báo, quảng cáo...)
Tôn giáo
Các hình thức
giải trí
Các yếu tố
ảnh hưởng đến
quá trình
xã hội hóa
về giới
Phương pháp:
Thảo luận chung, yêu cầu cho ví dụ về các câu ca
dao nói về vai trò của nữ, nam (trong đó thường hạ
thấp vai trò của phụ nữ).
Định kiến giới:
Là những hệ thống tư tưởng văn hóa hay truyền
thống thấm sâu vào trong mỗi người, hình thành
những suy nghĩ mà mọi người có về những gì phụ
nữ hay nam giới có khả năng và loại hoạt động họ
có thể làm. Từ đó, người ta đưa đến sự phân biệt
giới mà trong đó vị trí, vai trò, hành vi, giá trị và thái
độ của phụ nữ thường thấp kém hơn nam giới.
Xã hội hóa giới và định kiến giới thể hiện trong ca dao, trong
chuyện đời thường và trong các truyện cười...
Thảo luận nhóm:
Phân tích những đức tính mà người nam giới mong
muốn ở người phụ nữ và ngược Iại
Sau đó, để cả lớp phân tích các thẻ ý kiến, chúng ta sẽ
nhận ra rất nhiều các định kiến giới của nam giới và nữ
giới tại địa phương mà chúng ta cần phải thay đổi.
15
ĐỊNH KIẾN GIỚI
- Tập huấn Giới và Dự án phát triển - - Hand out - Training on Gender and Development Project -
Câu hỏi cho nhóm
nam giới:
Hãy liệt kê các đức tính
mà các anh mong chờ ở
người yêu hoặc người vợ
của mình, mỗi đức tính
được viết vào một thẻ
màu xanh.
Câu hỏi cho nhóm
phụ nữ:
Hãy liệt kê các đức tính
mà các chị mong chờ ở
người yêu hoặc người
chồng của mình, mỗi
đức tính được viết vào
một thẻ màu đỏ.
“Đàn ông rộng miệng thì
sang, đàn bà rộng miệng
tan hoang cửa nhà”.
“Nhất nam viết hữu, thập
nữ viết vô”.
“Đàn ông nông nổi giếng
khơi, đàn bà sâu sắc như
cơi đựng trầu”.
“Con gái giống cha giàu ba
họ, con trai giống mẹ khó
ba đời ”.
14
Ví dụ:
Phương pháp:
Phân tích ba vai trò giới, sau đó thảo luận nhóm về
vai trò giới tại địa phương.
Vai trò giới:
Là những công việc và những hoạt động cụ thể mà
phụ nữ và nam giới hiện đang làm trong thực tế.
Thông thường, đây là những công việc mà xã hội
thường trông chờ ở mỗi cá nhân với tư cách là đàn
ông hay đàn bà. Ví dụ: phụ nữ làm cô nuôi dạy trẻ,
nam giới làm lãnh đạo.
Vai
trò sản xuất:
Lao động kiếm
sống, sản xuất, có
thu nhập, làm kinh
tế.
V a i
trò nuôi dưỡng, tái
sản xuất sức lao động:
Chăm sóc và tái tạo sức lao
động (ví dụ như việc nội trợ,
việc chăm sóc con cái, chăm
nom người ốm). Đây là các
“việc không tên”, không
được trả công và thường
do phụ nữ phải đảm
nhận. Vai trò này rất
cần thiết nhưng ít
được xã hội đánh
giá đúng mức.
Vai
trò cộng đồng:
Các sinh hoạt trong cộng
đồng, vệ sinh thôn xóm, đi
thăm hỏi, dự các đám cưới,
công tác hòa giải... Trong vai
trò này, nam giới thường tham
gia và các công việc có giá trị,
được trả công (như chỉ đạo tổ chức
các sự kiện...), còn phụ nữ thường
phải đảm nhận các công việc kém giá
trị và không được trả công (như
làm vệ sinh, thăm hỏi người
ốm...).
Phân
biệt 3 vai
trò giới
Thảo luận nhóm lần 1:
Phân tích vai trò của phụ nữ và nam giới tại địa phương
Vai trò cộng đồng
Vai trò nuôi dưỡng,
tái sản xuất sức
lao động
Vai trò sản xuất
- Đi cấy
- ...
- Chăm sóc con cái
- Nấu ăn
- Giặt giũ
- ...
- Tổng vệ sinh chung
- Thăm hỏi người ốm
- ...
- Đi cày
- ...
- Xem ti - vi
- ...
- Đi họp
- Tổ chức lễ hội
- Dự tiệc
- ...
Tổng kết và nhấn mạnh:
Đàn ông thường tập trung vào vai trò sản xuất,
kiếm ra tiền nên được xã hội coi trọng.
Phụ nữ đảm nhận cả ba vai trò, trong đó đặc biệt
phải đảm nhận nhiều việc không tên, không được
trả công và không được xã hội đánh giá đúng mức
nên không được coi trọng.
q
q
16 17
VAI TRÒ GIỚI
- Tập huấn Giới và Dự án phát triển - - Hand out - Training on Gender and Development Project -
Vai trò Phụ nữ Nam giới
Thảo luận nhóm lần 2:
Phân tích lịch ngày của phụ nữ và nam giới đã có
gia đình, rút ra kết luận về phân công lao động trong
gia đình
Giờ Công việc
của vợ
Công việc
của chồng
Ngủ dậy, vệ sinh cá nhân Đang ngủ
Nấu cơm, cho lợn ăn
...
Dậy tập thể dục
...
6h00
6h15
6h45
7h00
7h15
-
-
21h00
22h00
Chuẩn bị nội trợ cho hôm sau
Đi ngủ
Đi ngủ
Phân tích về thời gian làm việc và thời gian nghỉ ngơi của vợ
và chồng, phân tích xem cần thay đổi gì trong việc phân công
lao động đó.
Kết luận:
Thời gian phụ nữ phải làm việc nhiều hơn, không có
thời gian nghỉ ngơi và học tập, nâng cao năng lực.
Thảo luận nhóm nhỏ:
Ghi mỗi nhận định sau vào một thẻ bìa màu, phát
cho các nhóm nhỏ, yêu cầu từng nhóm phân tích
từng nhận định sau về vai trò giới, phân tích tại sao
nhất trí hoặc không nhất trí?
18 19
- Tập huấn Giới và Dự án phát triển - - Hand out - Training on Gender and Development Project -
1. Nam giới thường khôn 6. Phụ nữ nên làm các nghề
ngoan hơn nữ giới. ít có liên quan đến kỹ thuật.
2. Nam giới thường làm trụ 7. Việc phân công lao động
cột trong gia đình. giữa nam và nữ phản ánh
truyền thống của từng dân
tộc và nên duy trì.3. Việc nội trợ bếp núc là
việc của đàn bà.
8. Con trai cần được học cao
hơn con gái.4. Nếu hai vợ chồng cùng đi
làm việc và cùng kiếm tiền,
khi công việc gia đình đòi 9. Phụ nữ không nên giữ các
hỏi thì sự nghiệp của người chức vụ lãnh đạo chủ chốt.
chồngnên được ưu tiên hơn.
5. Người đàn ông không bao
giờ có thể chăm con giỏi
bằng phụ nữ.
3Vai trò giới có thể
được thay đổi theo
thời gian, cùng với sự
phát triển của xã hội,
nhanh hay chậm tùy
vào sự tác động tích
cực của mỗi giới, mỗi
cá nhân và toàn xã
hội.
Các kết luận:
“Các nhận định trên là do định kiến giới. Các vai trò
giới có tính định kiến giới cần được thay đổi”
Vai trò giới là những
quan niệm văn hóa
xã hội đã được thống
nhất tại địa phương
về chức năng của
phụ nữ và nam giới
mà tại địa phương đó
được coi là thông
thường và phù hợp.
Vai trò giới có thể được thay
đổi thông qua:
- Giáo dục trong gia đình.
- Giáo dục trong nhà trường.
- Tác động của truyền thông.
- Quảng cáo.
- Phát triển kinh tế - xã hội.
- Giao lưu văn hóa.
- Rèn luyện, huấn luyện.
Vai trò của các thành viên
trong gia đình phụ thuộc lẫn
nhau. Vai trò sản xuất của
nam giới thường dựa vào vai
trò tái sản xuất của phụ nữ.
Thường nam giới có thì giờ
rảnh rỗi để làm công tác
chuyên môn hoặc hoạt động
chính trị là vì nguời vợ đã lo
hết các công việc gia đình và
chăm sóc con cái.
1 2
4
Phương pháp:
Phân tích và thảo luận chung.
Mỗi con người dù là nam hay nữ đều có nhu cầu. Nhu cầu
được đáp ứng là tạo điều kiện cho con người phát triển.
Nhu cầu giới:
Là nhu cầu mà mỗi giới có nguyện vọng, yêu cầu
được đáp ứng để thực hiện tốt vai trò của mình. Nhu
cầu của nam khác nhu cầu của nữ và do nhiều yếu
tố khác nhau hình thành. Nhu cầu nảy sinh từ đời
sống hàng ngày và thường góp phần củng cố phân
công lao động theo giới.
20 21
NHU CẦU GIỚI
- Tập huấn Giới và Dự án phát triển - - Hand out - Training on Gender and Development Project -
Nhu cầu giới chiến
lược là những nhu
cầu giúp cho người
phụ nữ thoát khỏi vị
trí lệ thuộc, yếu
kém, làm thay đổi
mối quan hệ bất
bình đẳng giữa nam
và nữ.
Nhu cầu giới thực tế là
những nhu cầu có liên
quan đến cải thiện điều
kiện sống hiện tại nhưng
vẫn duy trì mối quan hệ lệ
thuộc của phụ nữ vào nam
giới (lệ thuộc về kinh tế,
trong việc ra quyết
định...).
Nhu cầu giới
thực tế
Nhu cầu giới
chiến lược
(Còn gọi là lợi ích giới)
So sánh giữa nhu cầu giới thực tế và nhu cầu giới
chiến lược
Nhu cầu giới thực tế
Nhu cầu trước mắt, ngắn hạn
Đáp ứng riêng một số phụ
nữ và nam giới tại một địa
bàn nhất định
Đáp ứng nhu cầu hàng
ngày (ví dụ: nhu cầu về
thực phẩm, nhà ở, thu
nhập, chăm sóc sức khỏe)
Dễ xác định dựa vào vai trò
hiện tại của nam và nữ
Vấn đề có thể được giải
quyết thông qua việc cung
cấp các đầu vào như
lương thực, nhà ở...
Trọng tâm:
- Cả phụ nữ và nam giới
cùng tham gia và là người
hưởng lợi từ dự án
- Cải thiện điều kiện sống
cho phụ nữ và nam giới.
Cơ bản không thay đổi
được các vai trò truyền
thống giữa phụ nữ và
nam giới.
Chú ý:
Nếu một dự án giúp phụ nữ và nam giới thực hiện
tốt hơn các vai trò vốn có của mình mà không làm
thay đổi thực tế phân công lao động theo giới thì đó
chỉ mới đáp ứng nhu cầu giới thực tế.
Nếu dự án tạo điều kiện cho phụ nữ và nam giới
thực hiện những công việc vốn được coi là của giới
khác, giúp họ đổi mới các vai trò truyền thống của
mình, qua đó thúc đẩy bình đẳng nam nữ thì đó là
đáp ứng nhu cầu giới chiến lược.
Việc đáp ứng một số nhu cầu giới thực tế có thể dẫn
đến thỏa mãn nhu cầu giới chiến lược.
Ví dụ: Việc có điện ở nông thôn không chỉ đáp ứng nhu cầu
giới thực tế là thắp sáng mà còn giúp phụ nữ có thêm thông
tin thông qua đài và ti - vi. Nhờ đó, năng lực của phụ nữ sẽ
được tăng lên.
1.
2.
3.
22 23
- Hand out - Training on Gender and Development Project -
1. Hướng dẫn phụ nữ nông 5. Tổ chức cho nữ cán bộ
thôn về cơ cấu bữa ăn và công nhân viên học tập về
thành phần dinh dưỡng. các quyền công dân.
2. Tổ chức các lớp học văn 6. Khuyến khích cả nam giới
hóa cho phụ nữ và nam giới và phụ nữ cùng đưa trẻ đi
ở vùng cao. khám sức khỏe.
3. Tổ chức câu lạc bộ các 7. Đào tạo kiến thức vi tính
ông bố trẻ: hướng dẫn nam cho nam và nữ học sinh
giới chăm sóc trẻ sơ sinh. trung học cơ sở.
4. Xây dựng nhà trẻ cho nữ 8. Chuyển đổi bếp đun củi
công nhân trong nhà máy thành bếp đun ga cho các hộ
họ đang làm việc để họ đỡ gia đình nghèo.
phải gửi con ở các nhà trẻ xa 9. Tập huấn về giới cho phụ
nơi làm việc. nữ và nam giới.
Nhu cầu giới chiến lược
Nhu cầu dài hạn
Đáp ứng chung toàn bộ
phụ nữ và nam giới
Liên quan đến sự thiệt thòi
của phụ nữ (ví dụ:thiếu
giáo dục đào tạo, bị bạo lực
gia đình)
Không dễ nhận ra các
nguyên nhân gốc rễ của
những thiệt thòi và hạn
chế của phụ nữ
Vấn đề chỉ có thể được giải
quyết thông qua nâng cao
nhận thức, giáo dục, vận
động...
Trọng tâm:
- Khuyến khích cả phụ nữ và
nam giới tham gia vào công
tác quản lý, lãnh đạo, nâng
cao năng lực để phụ nữ trở
thành người lãnh đạo
- Cải thiện vị trí của người
phụ nữ về chính trị, kinh tế,
văn hóa, xã hội.
Nâng cao năng lực cho
cả phụ nữ và nam giới,
cải thiện mối quan hệ
giữa họ.
- Tập huấn Giới và Dự án phát triển -
Yêu cầu các tham dự viên phân tích:
Các hoạt động sau hướng tới việc đáp ứng nhu cầu giới
thực tế hay nhu cầu giới chiến lược?
Cách làm:
Chia nhóm phân tích các tình huống sau, đồng ý
hay không? Vì sao?
Phân tích 3 khái niệm bình đẳng giới
Bình đẳng kiểu hình thức
Bình đẳng kiểu bảo vệ
Bình đẳng thực chất
*
*
*
Bình đẳng kiểu hình thức
· Coi nam và nữ như nhau, vì vậy đối
xử với họ như nhau;
· Không để ý đến sự khác biệt giữa
nam và nữ về mặt sinh học và sự
khác biệt do xã hội quy định (do định
kiến giới);
· Cho rằng phụ nữ có thể tiếp cận các
cơ hội như cách của nam giới.
Bình đẳng kiểu bảo vệ
· Nhìn nhận sự khác biệt
giữa nam giới và phụ nữ
nhưng xem xét các điểm
yếu của phụ nữ để đối xử
khác biệt.
· Cản trở sự lựa chọn của
phụ nữ.
Bình đẳng thực chất
· Nhìn nhận sự khác biệt giữa nam và nữ về sinh học và sự
khác biệt xã hội do lịch sử để lại.
· Chú ý đến bình đẳng trong pháp luật và bình đẳng trong
thực tế.
· Điều chỉnh các môi trường có ảnh hưởng tiêu cực đối với
phụ nữ.
Cách
tiếp cận này
tạo gánh nặng
cho phụ nữ,
buộc họ phải thể
hiện mình theo
cách của nam
giới.
*Do bị loại trừ trong một số
cơ hội, phụ nữ bị mất hàng
loạt các cơ hội khác.
*Củng cố khuôn mẫu về phụ
nữ và không dẫn đến các
biến đổi xã hội.
24 25
BÌNH ĐẲNG GIỚI
- Tập huấn Giới và Dự án phát triển - - Hand out - Training on Gender and Development Project -
Chú ý bình đẳng ở cả ba cấp độ: có cơ hội, tiếp cận được cơ hội,
hưởng thụ từ cơ hội đó.
Tại một trại giam, giám đốc trại giam ra quyết định ưu
tiên cho các nữ giám thị làm các công việc hành chính và
không được phép tiếp xúc với các nam phạm nhân
phạm tội xâm hại tình dục.
Phụ nữ về hưu ở tuổi 55, nam giới về hưu ở tuổi 60.
Phụ nữ không được làm việc trong các ngành độc hại.
Nữ công nhân không được đi làm đêm vì trên đường đi
có thể bị xâm hại tình dục.
Chỉ phụ nữ mới được nghỉ chăm sóc trẻ sơ sinh.
1.
2.
3.
4.
5.
Bình đẳng giới
Là tình trạng (điều kiện sống, sinh hoạt, làm việc...)
mà trong đó phụ nữ và nam giới được hưởng vi trí
như nhau, họ có cơ hội bình đẳng để tiếp cận,
sử dụng các nguồn lực để mang lại lợi ích cho mình,
phát hiện và phát triển tiềm năng của mỗi giới
nhằm cống hiến cho sự phát triển của quốc gia và
được hưởng lợi từ sự phát triển đó.
Bình đẳng giới trong thực tế là gì?
qCon gái và con trai được ưa
thích như nhau.
qPhụ nữ và nam giới cùng
tôn trọng nhau, cùng chia
sẻ, cùng bàn bạc và cùng
ra quyết định mọi công việc
trong gia đình và xã hội.
qPhụ nữ và nam giới cùng
được học tập, bồi dưỡng về
văn hóa, khoa học, kỹ
thuật để nâng cao năng lực
của mình.
qPhụ nữ và nam giới cùng
được sử dụng và kiểm soát
các nguồn lực (vay vốn, kỹ
thuật công nghệ, lao động,
giáo dục đào tạo, thông tin,
đất đai...).
qPhụ nữ tham gia bình
đẳng với nam giới vào
công việc quản lý,
lãnh đạo.
qPhụ nữ phải được
hưởng thụ đầy đủ như
nam giới các lợi ích xã
hội (thu nhập, sở hữu
tài sản, quyền lợi chính
trị, phúc lợi xã hội, y
tế, giáo dục, nghỉ ngơi,
vui chơi giải trí...).
qXóa bỏ bạo lực và buôn
bán đối với phụ nữ.
qPhụ nữ không cam chịu
phân biệt đối xử trong
gia đình và xã hội.
Nâng cao vai trò phụ nữ để đạt bình đẳng giới, tức là
tạo cơ hội cho phụ nữ tiếp cận, sử dụng và kiểm
soát các nguồn lực:
Nguồn lực thời gian:
học tập và giải trí...
Nguồn lực giáo dục
đào tạo: nâng cao
năng lực, trí tuệ, khả
năng sáng tạo...
Nguồn lực kinh tế: vốn,
tư liệu sản xuất, nâng
cao thu nhập...
Nguồn lực chính trị, xã
hội: quyền ra quyết
định, thế lực, mối quan
hệ xã hội...
26 27
- Tập huấn Giới và Dự án phát triển - - Hand out - Training on Gender and Development Project -
Phương pháp:
Phân tích và thảo luận chung.
Phân tích giới:
Là hoạt động nghiên cứu giúp chúng ta hiểu một
cách cặn kẽ về thực trạng tình hình của nam giới và
phụ nữ cũng như mối tương quan giữa họ, các hạn
chế, nhu cầu và mối quan tâm của họ. Kết quả phân
tích giới rất cần thiết cho việc xây dựng các chính sách
một cách hiệu quả, vì phân tích giới sẽ chỉ rõ nguyên
nhân của hiện trạng bất bình đẳng giới.
Mục đích của phân tích giới:
Tạo sự công bằng và bền vững trong việc ra quyết
định giữa phụ nữ và nam giới.
Một số công cụ phân tích giới
Câu hỏi Khái niệm Công cụ
Ai đóng vai
trò gì?
Vai trò giới Ba vai trò của phụ nữ và
nam giới: ai đóng vai trò
nào chính?
Ai làm cái
gì?
Phân công
lao động
Thông tin về các hoạt
động và thu nhập
Ai có cái
gì? Ai
quyết định
cái gì?
Tiếp cận và
kiểm soát
nguồn lực
Thông tin về tiếp cận và
kiểm soát (ai là chính?):
Ai ra quyết định?
Vị trí của
nữ so với
nam trong
xã hội như
thế nào?
Vị trí chính
trị xã hội
Thông tin về vị trí của
nữ so với nam (thấp hơn
hay bằng nhau?)
Ai có
những nhu
cầu gì? Nhu
cầu đó
được đáp
ứng như
thế nào?
Nhu cầu giới
thực tế và
nhu cầu giới
chiến lược
Phân tích nhu cầu giới
thực tế và chiến lược của
từng hoạt động, cách đáp
ứng các nhu cầu đó?
28 29
PHÂN TÍCH GIỚI
- Tập huấn Giới và Dự án phát triển - - Hand out - Training on Gender and Development Project -
Ví dụ 1: Phân tích sự phân công lao động trong gia đình
Ví dụ 2: Phân tích vai trò ra quyết định trong gia đình
Stt Các công việc
trong gia đình
Mẹ và
con gái làm
Nấu cơm
Giặt giũ quần áo
1
2
3
...
Bố và
con trai làm
´ ´´
´
q Phân tích những điểm cần thay đổi!
Stt Các công việc
cần ra quyết định trong
gia đình
Vợ
Mua thức ăn hàng ngày
Mua sắm các đồ đạc
quan trọng
1
2
3
...
Chồng
´ ´´
q Phân tích những điểm cần thay đổi!
Quyết định số con
...
...
...
´
´ ´´
Dự án phát triển là gì?
q Tập hợp mục đích và mục tiêu
q Sự kết hợp của các hoạt động để tạo ra kết quả
và đạt mục tiêu
q Thời gian bị giới hạn
q Nguồn lực bị giới hạn: nhân lực, vật tư, thiết bị,
tài chính
q Cơ hội để nâng cao năng lực cho các cá nhân và
tổ chức
Nội dung cơ bản của một dự án phát triển được tóm tắt trong
khung lô - gíc (còn được gọi là Khung diễn giải). Khung lô -gíc
thường gồm 4 cột và được trình bày như sau:
Khung lô - gíc của dự án
Các
chỉ số đo
Mục đích phát triển
(lâu dài)
Phương tiện/
nguồn thẩm định
Các
giả định
Nội dung
Mục tiêu dự án
(mục tiêu cụ thể)
Đầu ra/kết quả
của dự án
Các hoạt động
1/ ...
2/ ...
3/ ...
30 31
GIỚI TRONG DỰ ÁN PHÁT TRIỂN
NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA MỘT DỰ ÁN PHÁT TRIỂN
- Tập huấn Giới và Dự án phát triển - - Hand out - Training on Gender and Development Project -
Mục đích phát triển:
Khẳng định việc cải thiện hiện trạng mà nhóm đối tượng muốn
đóng góp vào. Dự án nhằm hướng tới mục đích phát triển nhưng
không nhất thiết phải đạt được mục đích phát triển sau khi dự án
kết thúc.
Mục tiêu dự án (mục tiêu cụ thể):
Khẳng định các thay đổi cần thiết của một nhóm người để góp
phần đạt được mục đích phát triển. Dự án phải đạt được mục tiêu
dự án sau khi dự án kết thúc.
Đầu ra/kết quả của dự án:
Các đóng góp cần thiết để đạt được mục tiêu của dự án. Nó là các
kết quả của các hoạt động do các cán bộ dự án thực hiện với nguồn
lực cho phép của dự án.
Các hoạt động:
Là các hành động nhằm đạt được các kết quả của dự án. Các cán bộ
quản lý và thực hiện dự án có trách nhiệm đảm bảo việc thực hiện
đúng đắn các hoạt động này.
Các chỉ số:
Để đo đạc định tính hoặc định lượng các kết quả thu được. Một chỉ
số phải thể hiện rõ người liên quan, số lượng, chất lượng, thời gian
và địa điểm. Chỉ số phải có ý nghĩa, cụ thể, chính xác, có tính thực
tế (có thể đạt được) và đặc biệt là phải đo được với điều kiện kỹ
thuật sẵn có.
Phương tiện/nguồn:
Chỉ rõ số liệu có thể lấy ở đâu để kiểm tra xem mục tiêu đã đạt được
ở mức nào? Ví dụ: các báo cáo, số liệu thống kê, số liệu tập huấn
Các giả định:
Mô tả các điều kiện cần có để dự án có thể thành công, kể cả các
hoàn cảnh có thể xảy ra ngoài sự kiểm soát của dự án. Nếu các giả
định tốt không được thỏa mãn, có thể có các rủi ro ảnh hưởng đến
sự thành công của dự án. Vì vậy, các điều kiện giả định này phải
được giám sát chặt chẽ khi thực hiện dự án.
Một
số câu hỏi
lồng ghép giới
trong giai đoạn
đánh giá hiện
trạng và thiết kế
dự án
Nam và nữ
tham gia thế
nào vào giai
đoạn đánh giá
hiện trạng?
Liệu các thay
đổi có gây ảnh
hưởng gì đến
các bên liên
quan (tách biệt
nam và nữ)?
Mục tiêu nào
quan trọng
nhất cần đạt để
thỏa mãn nhu
cầu của nam
hay nữ?
Có hy vọng là các
nhóm đối tượng
hưởng lợi (tách
biệt nam và nữ)
tham gia tích cực
để đạt được mục
tiêu đặt ra hay
không?
Các mục tiêu đó
để giải quyết
nhu cầu giới
thực tế hay nhu
cầu giới chiến
lược?
1
25
4
3
32 33
CÁC CÂU HỎI LỒNG GHÉP GIỚI TRONG DỰ ÁN PHÁT TRIỂN
- Tập huấn Giới và Dự án phát triển - - Hand out - Training on Gender and Development Project -
Một số
câu hỏi lồng
ghép giới trong
giai đoạn thực
hiện dự án
Ai là người ra
quyết định chủ
yếu trong khi
thực hiện dự án
(tách biệt nam
và nữ)?
Ai trong ban
quản lý dựa
án (tách
biệt nam và
nữ)?
1
2
Ai tham gia
vào thực hiện
các hoạt động
nào của dự án
(tách biệt
nam và nữ)?
3
Một số câu
hỏi lồng ghép giới
trong quá trình theo
dõi, giám sát và đánh
giá dự án
Ai là người được
hưởng lợi chính từ
dự án: năng lực,
thu nhập, chất
lượng cuộc
sống... (tách biệt
nam và nữ)?
Ai tham gia
vào theo dõi,
giám sát và
đánh giá dự án
(tách biệt nam
và nữ)?
1
2
Dự án có đóng
góp gì vào việc
làm thay đổi
vai trò của
nam và nữ tại
địa phương hay
không?
3
Lựa chọn một số câu hỏi chính và thảo luận nhóm về dự án đang
thực hiện tại địa phương, đưa ra giải pháp cải thiện để thúc đẩy
bình đẳng giới!
34 35
- Tập huấn Giới và Dự án phát triển - - Hand out - Training on Gender and Development Project -
Tập huấn
GIỚI VÀ DỰ ÁN PHÁT TRIỂN
(Hand out: TRAINING ON GENDER AND DEVELOPMENT PROJECT)
In ??? cuốn, khổ 16 x 22 cm tại Công ty ???
Giấy phép xuất bản số ??? do ??? cấp ngày ??? tháng ??? năm ???
In xong và nộp lưu chiểu tháng ??? năm ????
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tai_lieu_tap_huan_gioi_va_du_an_phat_trien.pdf