Câu 39: Phân biệt cấu trúc quy phạm:
1. Điều 2: Luật thuế tiêu thụ đặc biệt năm 1998 quy định: “Tổ chức, cá nhân (gọi chung
là cơ sở) sản xuất, nhập khẩu hàng hóa và kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu
thuế tiêu thụ đặc biệt là đối tượng nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.”
2. Khoản 1 điều 137 bộ luật tố tụng hình sự 1988 viết: “Việc điều tra kết thúc khi cơ
quan điều tra ra quyết định đề nghị truy tố hoặc đình chỉ điều tra.”
3. Khoản 2 điều 85 bộ luật lao động 1994 quy định: “Sau khi sa thải người lao động,
người sử dụng lao động phải báo cho cơ quan lao động cấp tỉnh biết.”
4. “Mọi tổ chức và cá nhân sử dụng đất nông nghiệp và các loại đất khác vào sản xuất
nông nghiệp thì phải nộp thuế nông nghiệp” (điều 1 pháp lệnh thuế nông nghiệp năm 1989)
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tài liệu lý luận nhà nước và pháp luật, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c tạp (nêu lên nhiều hoàn cảnh, điều kiện), ví dụ: “Người nào
dùng bói toán, đồng bóng hoặc các hình thức mê tín, dị đoan khác gây hậu quả nghiêm
trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa
được xoá án tích mà còn vi phạm”(khoản 1, Điều 247 Bộ luật Hình sự năm 1999).
Câu 14. Khái niệm đặc điểm của quan hệ pháp luật,Các đk để xuất hiện đề xuất của quan hệ
pháp luật,Nêu các căn cứ phân loại quan hệ pháp luật và quan hệ pháp luật tương ứng
Quan hệ pháp luật Là quan hệ xã hội được điều chinh bởi các quy phạm pháp luật
trong đó các bên tham gia có các quyền và nghĩa vụ pháp lý cụ thể.
2. Đặc điểm:
- Cơ sở cùa quan hệ pháp luật là các quy phạm phảp luật
- Quan hệ pháp luật cỏ tính xác định cụ thê (xác định vê nội đung và xác định
về chủ thể)
- Quan hệ pháp luật mang tính ý chí của các bên và ý chí cùa nhà nước -- Quan
hệ pháp luật được đảm bào thực hiện bởi khả năng cưỡng chế của nhà nước
3. Phân loại quan hệ pháp luật:
Trẽn thực tế còn nhiều cách phân loại khác dựa trên những tiêu chí khác. Trên đây là
những cách phân loại phổ biến:
- Căn cứ vào ngành luật. Quan hệ pháp luật hình sự, quan hệ pháp luật dân sự,
quan hệ pháp luật hành chinh,...
- Căn cử vào tính xác định cùa chù thể: Quan hệ pháp luật tuyệt đồi và quan hệ
pháp luật tương đối
Soạn bởi: Lưu Minh Duy & Nguyễn Việt Dũng
Trang 26
Câu 15: Chủ thể của quan hệ pháp luật là gì? Các loại chủ thể của quan hệ pháp luật (cá
nhân (gồm có người dân, người nước ngoài, người không quốc tịch)? Tổ chức (gồm có tổ
chức tư cách pháp nhân, tổ chức không có tư cách pháp nhân, nhà nước), hộ gia đình, tổ hợp
tác)? Cho ví dụ minh họa? Năng lực chủ thể pháp luật là gì? Nội dung của năng lực chủ thể
pháp luật (năng lực pháp luật và năng lực hành vi)? Cho ví dụ minh họa?
-Chủ thể tham gia qhpl: [à những cá nhân tồ chức có đử điều kiện theo quy định của
pháp luật -Thành phần của QHPL gồm 3 yếu tố:
1: chủ thể quả quan hệ pháp luật:Là cá nhân, tổ chức có đủ điều kiện theo qui định của
pháp luật (trong mồi loại QHPL) và tham giavào quan hệ pháp luật đó. Những điều
kiện mà cá nhân hoặc tổ chức đáp ứng được theo qui định của pháp luật và có khảnăng
trở thành chủ thể của QHPL được gọi là Năng lực chủ thể.
Năng lực chủ thể gồm 2 yếu tố:
Năng lực pháp luật: Là khả năng của chủ thể có được các quyền chủ thể và nghĩa vụ
pháp lý mànhà nước quy định.
Năng lực hành vi: Là khả năng của chủ thể được nhà nước thừa nhận. Bằng hành vi
của mình chủthể xác lập và thực hiện quyền, nghĩa vụ pháp lý cũng như độc lập chịu
trách nhiệm về những hànhvi của mình khi tham gia vào QHPL.Mối quan hệ giữa
năng lực pháp luật và năng lực hành vi.
NLPL và NLHV của các chủ thể pháp luật không phải là 1 thuộc tính tự nhiên của con
người màđó là thuộc tính pháp lý, vì nó phụ thuộc vào ý chí của nhà nước.- NLPL là
tiền đề của NLHV, nếu chủ thể pháp luật chỉ có NLPL mà không có NLHV thì
khôngthể tham gia một cách tích cực vào các QHPL.
NLPL cuả cá nhân mờ rộng dần theo năng lực hành vi của họ.
Các loại chủ thể theo pháp luật Việt Nam.
Cá nhân: Bao gồm công dân, người nước ngoài, người không quổc tịch. Trong đó
công dân là loạichủ thể phổ biến, chủ yếu nhất. Công dân Việt Nam trở thành chủ thể
khi họ có năng lực chủ thể.
Pháp nhân: Là 1 khái niệm pháp lý phản ánh địa vị pháp lý của một tồ chức. Đề được
coi là có tưcách pháp nhân, tổ chức phải có những diều kiện sau:
+ Được thành lập hợp pháp.
+ Có cơ cấu thống nhất và hoàn chỉnh.
+ Cö täi san rieng vä tu- chiu träch nhiem bang täi sän do khi tham gia quan he phäp
luät. + Nhän danh minh tham gia vao cäc quan he phäp luat mot each doc lap.
Nhä nude: lä chü the däc biet cüa phäp luät. Nhä nude lä chü the cüa quyen luc chinh
tri cüa toänxä hoi, lä chü sd hüu Idn nhät trong xä hoi. Nhä nude lä chü the cüa mot so
quan he phäp luat quantrong: quan he phäp luät quöc te, quan he phäp luät hänh chinh,
quan he phäp luät hlnh su...
Ngoäi ra trong luat dän su cön qui dinh: ho gia dinh, tö hqp täc cüng lä chü the trong
quan he phäp luat dän su
2 Nöl DUNG CUA QHPL
Bao gồm quyền và nghĩa vu pháp [ý của chủ thể trong quan hệ pháp luật.
Quyền chủ thể
Là khả năng xử sự của chủ thể được pháp luật cho phép thực hiện trong quan hệ pháp
luật.
Soạn bởi: Lưu Minh Duy & Nguyễn Việt Dũng
Trang 27
-Quyền của chủ thề có những đặc điềm sau:- Quyền của chủ thể là khả năng được
hành động trong khuôn khổ do qui định quy phạm pháp luậtxác định trước. Ví dụ:
Điều 58 khoản 2 Bộ luật TTHS 2003: “2. Người bào chừa có quyền: a/ Cómặt khi lấy
lời khai của người bị tạm giữ, khi hòi cung bị can và nếu điều tra viên đồng ý thì
đượchòi người bị tạm giừ, bị can và có mặt trong những hoạt động điểu tra khác...”
-Khả năng yêu cẩu chủ thể có liên quan trong quan hệ pháp luật thực hiện nghĩa vụ
của họ để đảm bảo quyền chủ thể của mình.
Khả năng yêu cầu các cơ quan nhà nước có thẳm quyển can thiệp để bảo vệ quyền chủ
thể củamình.
Câu 16.Điều kiện để tổ chức được coi là 1 pháp nhân.
1 tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau dây
Được thành lập hợp pháp
Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ
Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó
Nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật 1 cách độc lập
Câu 17: Phân biệt quan hệ pháp luật với các dạng quan hệ xã hội khác (quan hệ đạo đức,
quan hệ tập quán, quan hệ tôn giáo, quan hệ của tổ chức xã hội)/ Cho ví dụ minh họa?
- Quan hệ pháp luật là hình thức pháp lý của quan hệ xã hội dưới tác động điều chỉnh của
các quy phạm pháp luật.
- Quan hệ xã hội là những quan hệ giữa người với người được hình thành trong quá trình
hoạt động kinh tế, xã hội, chính trị, pháp luật, tư tưởng, đạo đức, văn hóa, v.v..Mọi sự vật
và hiện tượng trong xã hội đều có những mối liên hệ với nhau. Nhưng không phải mối
liên hệ nào cũng là quan hệ xã hội.
- Phân biệt quan hệ pháp luật với quan hệ xã hội: Không phải dưới tác động của quy
phạm pháp luật, quan hệ xã hội sẽ trở thành quan hệ pháp luật. Quan hệ pháp luật cũng
không phải là 1 bộ phận của quan hệ xã hội. Quan hệ xã hội luôn tồn tại khách quan,
quan hệ pháp luật là phạm trù chủ quan xuất hiện trên cơ sở ý chí của nhà làm luật.
QHXH được nhiều khoa học xã hội khác nhau nghiên cứu, còn QHPL do khoa học pháp
lý nghiên cứu. Nhưng 2 khái niệm này có mối quan hệ mật thiết với nhau. Khi một
QHXH được khoác chiếc áo pháp lý thì vẫn tồn tại song song 2 loại quan hệ: QHXH nội
dung vật chất của QHPL, QHPL là hình thức pháp lý của QHXH. QHPL có vai trò cực
kỳ quan trọng trong việc làm trật tự hóa QHXH, hướng nó phát triển phù hợp với ý định
của nhà làm luật.
Câu 18. Trình bày các thành phần của quan hệ pháp luật, nội dung quan hệ pháp luật
Chủ thể : Chủ thể của quan hệ pháp luật là các bên được nhà nước thừa nhận có thể tham
gia quan hệ pháp luật. Chủ thể của quan hệ pháp luật bao gồm : cá nhân, tổ chức, hộ gia
đình, tổ hợp tác.
Năng lực chủ thể bao gờm : Năng lực pháp luật và năng lực hành vi
Năng lực pháp luật là khả năng của các chủ thể được nhà nước công nhận có quyền và
nghĩa vụ pháp lý
Năng lực hành vi là khả năng của các chủ thể được Nhà nước thừa nhận bằng chính hành
vi của mình tham gia vào quan hệ pháp luật và có thể tự xác lập được quyền và nghĩa vụ
pháp lý từ quan hệ pháp luật đó.
Soạn bởi: Lưu Minh Duy & Nguyễn Việt Dũng
Trang 28
Nội dung quan hệ pháp luật : Là tất cả những quy tắc xử sự do pháp luật đặt ra để điều
chỉnh hành vi của các bên tham gia trong quan hệ pháp luật
Nội dung của quan hệ pháp luật bao gồm : Quyền và nghĩa vụ của các chủ thể
Quyền chủ thể: Là khả năng xử sự bắt buộc mà chủ thể phải thực hiện
Nghĩa vụ của chủ thể : Là cách thức xử sự bắt buộc mà chủ thể phải thực hiện
Khách thể của quan hệ pháp luật : Là yếu tố, mục đích mà các bên muốn đạt được khi
tham gia vào quan hệ pháp luật.
Khách thể của quan hệ pháp luật bao gồm Giá trị vật chất tinh thần hoặc những giá trị xã
hội khác.
Câu 19: Điều kiện cá nhân của chủ thể quan hệ pháp luật (cá nhân đó phải có năng lực
pháp luật, năng lực hành vi)? Cho ví dụ minh họa?
- Định nghĩa quan hệ pháp luật: Quan hệ pháp luật là quan hệ xã hội được qui phạm pháp
luật điều chỉnh. Nó làm cho các chủ thể tham gia vào quan hệ đó được hưởng những
quyền và phải gánh vác những nghĩa vụ nhất định.
Những quyền và nghĩa vụ của các chủ thể đó được nhà nước đảm bảo thực hiện.
- Định nghĩa chủ thể:
Chủ thể của quan hệ pháp luật là các bên tham gia vào quan hệ xã hội được pháp luật
điều chỉnh và khi đó sẽ được hưởng những quyền và phải gánh vác những nghĩa vụ nhất
định.
- Điều kiện để các tổ chức, cá nhân trở thành chủ thể quan hệ pháp luật:
Chủ thể bao gồm tổ chức và các cá nhân.
- Tổ chức:
+ Được nhà nước thành lập hoặc nhà nước cho phép thành lập 1 cách hợp pháp.
+Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ.
+Có tài sản riêng thuộc quyền sở hữu của mình hoặc do nhà nước giao cho để thực hiện
chức năng nhiệm vụ của mình.
+Tự nhân danh mình tham gia vào các qhpl, tự chịu trách nhiệm trong phạm vi tài sản
của mình.
- Cá nhân:
+Công dân VN.
+ Người nước ngoài
+ Người ko quốc tịch
Tuy nhiên để tham gia vào các quan hệ pháp luật thì tổ chức, các nhân phải đáp ứng điều
kiện: Các tổ chức, cá nhân phải có năng lực chủ thể. Năng lực chủ thể bao gồm năng lực
pháp luật và năng lực hành vi:
+Năng lực pháp luật: là khả năng của chủ thể có được các quyền chủ thể và nghĩa vụ
pháp lý mà nhà nước thừa nhận.
Đối với cá nhân năng lực pháp luật được xuất hiện khi các nhân đó sinh ra và năng lực
đó mất đi khi cá nhân đó chết.
Đối với tổ chức thì năng lực pháp luật được xuất hiện khi tổ chức đó thành lập 1 cách
hợp pháp.
+Năng lực hành vi: là khả năng của chủ thể, khả năng này được nhà nước thừa nhận,
bằng hành vi của mình thực hiện trên thực tế các quyền chủ thể mà nghĩa vụ pháp lý, tức
là tham gia vào các quan hệ pháp luật.
Soạn bởi: Lưu Minh Duy & Nguyễn Việt Dũng
Trang 29
Đối với cá nhân năng lực hành vi xuất hiện khi cá nhân đó đạt đến độ tuổi nhất định.
Tùy từng quan hệ khác nhau thì độ tuổi đó khác nhau.
VD: Quan hệ lao động: 15 tuổi
Quan hệ dân sự: 18 tuổi.
Ngoài độ tuổi ra năng lực hành vi của mỗi cá nhân được xác định trên khả năng nhận
thức.
Câu 20.Năng lực hành vi là gì, Phân loại năng lực hành vi dân sự. Năng lực hành vi dân sự
của công dân Việt Nam xuất hiện từ khi được sinh ra, đúng hay sai? Tại sao
Năng lực hành vi là khả năng của các chủ thể được Nhà nước thừa nhận bằng chính hành
vi của mình tham gia vào quan hệ pháp luật và có thể tự xác lập được quyền và nghĩa vụ
pháp lý từ quan hệ pháp luật đó.
Năng lực hành vi có nhiều mức độ khác nhau tùy theo ngành luật : năng lực hành vi dân
sự, năng lực hành vi hành chính, năng lực hành vi lao động
Câu 21: Sự kiện pháp lý là gì? Phân loại sự kiện pháp lý? Cho ví dụ minh họa? Phân biệt sự
biến và hành vi pháp lý? Cho ví dụ minh họa?
Khái niệm: Sự kiện pháp lý là điều kiện, hoàn cảnh, tình huống của đời sống thực tế mà
sự xuất hiện hay mất đi của chúng được quy phạm pháp luật gắn với sự phát sinh thay đổi
hay chấm dứt quan hệ pháp luật.
Phân loại:
- Căn cứ vào số lượng sự kiện pháp lý và mối quan hệ giữa chúng trong việc làm phát
sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật, sự kiện pháp lý được chia thành hai loại:
+ Sự kiện pháp lý đơn giản.
+ Sự kiện pháp lý phức tạp.
- Căn cứ theo tiêu chuẩn ý chí, sự kiện pháp lý được chia thành hai loại:
+ Sự biến pháp lý.
+ Hành vi pháp lý.
- Căn cứ vào kết quả tác động của sự kiện pháp lý đối với quan hệ pháp luật, sự kiện pháp
lý được chia thành ba loại:
+ Sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ pháp luật.
+ Sự kiện pháp lý làm thay đổi quan hệ pháp luật.
+ Sự kiện pháp lý làm chấm dứt quan hệ pháp luật.
Câu 22.Khái niệm thực hiện pháp luật?? Trình bày nội dung các hình thức thực hiện pháp
luật,sử dụng pháp luật, áp dụng pháp luật.
Khái niệm : Là hiện tượng quá trình có mục đích làm cho những quy định của pháp luật
trờ thành hành vi thực tế, hợp pháp của các chủ thể pháp luật.
Các hình thức thực hiện pháp luật :
Tuân thủ pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật trong đó chủ thể kiềm chế, ko thực
hiện những hành vi mà pháp luật nghiêm cấm
Thi hành pháp luật : Là hình thức thực hiện pháp luật trong đó chủ thể thực hiện nghĩa vụ
của mình bằng hđ cụ thể
Sử dụng pháp luật : Là hình thức thực hiện pháp luật, trong đó, nhà nước thông qua các
cơ quan nhà nước hoặc cá nhân có thẩm quyền tổ chức cho các chủ thể thực hiện những
quy định của pháp luật
Soạn bởi: Lưu Minh Duy & Nguyễn Việt Dũng
Trang 30
Áp dụng pháp luật Là hình thức thực hiện pháp luật, trong đó nhà nước thông qua các cơ
quan nhà nước hoặc cá nhân có thẩm quyền tổ chức cho các chủ thể thực hiện những quy
định của pháp luật
Câu 23: Khái niệm vi phạm pháp luật? Trình bày các dấu hiệu của vi phạm pháp luật? Cho ví
dụ minh họa? Trình bày các loại vi phạm pháp luật? Cho các ví dụ minh họa? “Mọi hành vi
gấy thiện hại cho lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức trong xã hội điều là vi phạm pháp
luật” đúng hay sai? Giải thích? Cho ví dụ minh họa? Một hành vi có thể đồng thời vừa vi
phạm pháp luật hình sự, vừa vi phạm pháp luật dân sự hay không? (có thể) Cho ví dụ minh
họa? Nguyên tắc “không có lỗi thì không có vi phạm pháp luật” đúng hay sai? Giải thích?
(đúng) Cho ví dụ minh họa?
Khái niệm vi phạm pháp luật: VPPL là hành vi(hành động hoặc không hành động) trái
với pháp luật và có lỗi do chủ thề có đủ năng lực pháp lý thực hiện, xâm hại đến những
quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ.
Các dấu hiệu của vi phạm pháp luật:
Hành vi (cả hành động và không hành động): mang yếu tố lỗi (trạng thái chủ quan của
con người với hành vi nguy hiểm của mình), gắn với mục đích, động cơ (cố ý và vô ý).
Hành vi, hành động, không hành động có lỗi trái pháp luật (xâm phạm quan hệ pháp luật
được pháp luật bảo vệ).
Hành vi, hành động, không hành động có lỗi do chủ thể có năng lực ý chí của chủ thể
Các loại vi phạm pháp luật:
Vi phạm hình Sự: là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật Hình sự.
Do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý hay vô ý, xâm phạm
đến nhừng lĩnh vực được pháp luật bảo vệ.
Vỉ phạm hành chính: là hành vi do cá nhân hay tổ chức thực hiện một cách cố ý hay vô ý,
xâm phạm các quy tẳc quản lý Nhà nước mà không phải là tội phạm hình sự và theo quy
định của pháp luật phải bị xử phạt hành chính.
Vi phạm dân Sự: là những hành vi trái pháp luật dân sự, có lồi, xâm hại tớinhững quan hệ
tài sản và quan hệ nhân thân (quan hệ nhân thân có liên quan tới tài sản, quan hệ nhân
thân phi tài sản), phải chịu trách nhiệm dân sự.
Vi phạm kỷ luật: là những hành vỉ có lồi của cán bộ, công nhân viên, học sinh, sinh
viên....trái với quy chế, quy tắc xác lập trật tự trong nội bộ cơ quan, xí nghiệp, trường
học....gây thiệt hại cho hoạt động bình thường của cơ quan, xí nghiệp, nhà trường đó.
Phải chịu trách nhiệm kỳ luật. Do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một
cách cố ý hay vô ý, xâm phạm đến nhừng lĩnh vực được pháp luật bảo vệ.
Vỉ phạm hành chính: là hành vi do cá nhân hay tổ chức thực hiện một cách cố ý hay vô ý,
xâm phạm các quy tẳc quản lý Nhà nước mà không phải là tội phạm hình sự và theo quy
định của pháp luật phải bị xử phạt hành chính.
Vi phạm dân Sự: là những hành vi trái pháp luật dân sự, có lồi, xâm hại tớinhững quan hệ
tài sản và quan hệ nhân thân (quan hệ nhân thân có liên quan tới tài sản, quan hệ nhân
thân phi tài sản), phải chịu trách nhiệm dân sự.
Vi phạm kỷ luật: là những hành vỉ có lồi của cán bộ, công nhân viên, học sinh, sinh
viên....trái với quy chế, quy tắc xác lập trật tự trong nội bộ cơ quan, xí nghiệp, trường
học....gây thiệt hại cho hoạt động bình thường của cơ quan, xí nghiệp, nhà trường đó.
Phải chịu trách nhiệm kỳ luật.
Soạn bởi: Lưu Minh Duy & Nguyễn Việt Dũng
Trang 31
Câu 24.Khái niệm lỗi ? phân biệt các loại lỗi trong vi phạm pháp luật. Nêu các định nghĩa lỗi
trong vi phạm pháp luật.Phân biệt động cơ và mục đích của vi phạm pháp luật. Phân biệt
mục đích và hậu quả của vi phạm pháp luật.
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
Câu 25: Các yếu tố cấu thành vi phạm pháp luật (chủ thể, mặt chủ quan, khách thể, mặt
khách quan)? Cho ví dụ minh họa? Cho ví dụ cụ thể về một vi phạm pháp luật và phân tích
cấu thành vi phạm pháp luật trong ví dụ đó?
Vi phạm pháp luật bao gồm 4 yếu tố cấu thành là mặt khách quan, mặt chủ quan, chủ thể
và khách thể.
1. Mặt khách quan của vi phạm pháp luật là những dấu hiệu biểu hiện ra bên ngoài thế
giới khách quan của vi phạm pháp luật. Nó bao gồm các yếu tố: hành vi trái pháp luật,
hậu quả nguy hiểm cho xã hội, mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả nguy hiểm
cho xã hội, thời gian, địa điểm, phương tiện vi phạm.
a. Hành vi trái pháp luật hay còn gọi là hành vi nguy hiểm cho xã hội là hành vi trái với
các yêu cầu của pháp luật, nó gây ra hoặc đe doạ gây ra những hậu quả nguy hiểm cho xã
hội.
b. Hậu quả nguy hiểm cho xã hội: là những thiệt hại về người và của hoặc những thiệt hại
phi vật chất khác do hành vi trái pháp luật gây ra cho xã hội.
c. Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả nguy hiểm cho xã hội tức là giữa chúng
phải có mối quan hệ nội tại và tất yếu với nhau. Hành vi đã chứa đựng mầm mống gây ra
hậu quả hoặc là nguyên nhân trực tiếp của hậu quả nên nó phải xảy ra trước hậu quả về
mặt thời gian; còn hậu quả phải là kết quả tất yếu của chính hành vi đó mà không phải là
của một nguyên nhân khác.
d. Thời gian vi phạm pháp luật là giờ, ngày, tháng, năm xảy ra vi phạm pháp luật.
e. Địa điểm vi phạm pháp luật là nơi xảy ra vi phạm pháp luật.
f. Phương tiện vi phạm pháp luật là công cụ mà chủ thể sử dụng để thực hiện hành vi trái
pháp luật của mình.
Soạn bởi: Lưu Minh Duy & Nguyễn Việt Dũng
Trang 32
Khi xem xét mặt khách quan của vi phạm pháp luật thì hành vi trái pháp luật luôn luôn là
yếu tố bắt buộc phải xác định trong cấu thành của mọi vi phạm pháp luật, còn các yếu tố
khác có bắt buộc phải xác định hay không là tuỳ từng trường hợp vi phạm. Có trường hợp
hậu quả nguy hiểm cho xã hội và mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả nguy
hiểm cho xã hội cũng là yếu tố bắt buộc phải xác định, có trường hợp địa điểm vi phạm
cũng là yếu tố bắt buộc phải xác định.
2. Mặt chủ quan của vi phạm pháp luật là trạng thái tâm lý bên trong của chủ thể khi thực
hiện hành vi trái pháp luật. Nó bao gồm các yếu tố: lỗi, động cơ, mục đích vi phạm pháp
luật.
a. Lỗi là trạng thái tâm lý hay thái độ của chủ thể đối với hành vi của mình và đối với hậu
quả của hành vi đó gây ra cho xã hội được thể hiện dưới hai hình thức: cố ý hoặc vô ý.
Lỗi gồm 2 loại: cố ý và vô ý.
Lỗi cố ý lại gồm 2 loại: cố ý trực tiếp và cố ý gián tiếp.
+ Cố ý trực tiếp là lỗi của một chủ thể khi thực hiện hành vi trái pháp luật nhận thức rõ
hành vi của mình là trái pháp luật, thấy trước được hậu quả của hành vi đó và mong muốn
cho hậu quả đó xảy ra.
+ Cố ý gián tiếp là lỗi của một chủ thể khi thực hiện một hành vi trái pháp luật nhận thức
rõ hành vi của mình là trái pháp luật, thấy trước được hậu quả của hành vi đó, tuy không
mong muốn song có ý thức để mặc cho hậu quả đó xảy ra.
Lỗi vô ý cũng gồm 2 loại: vô ý vì cẩu thả và vô ý vì quá tự tin.
+ Vô ý vì cẩu thả là lỗi của một chủ thể đã gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội nhưng do
cẩu thả nên không thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả đó, mặc dù có thể
thấy trước và phải thấy trước hậu quả này.
+ Vô ý vì quá tự tin là lỗi của một chủ thể tuy thấy trước hành vi của mình có thể gây ra
hậu quả nguy hiểm cho xã hội song tin chắc rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc cỏ thể
ngăn ngừa được nên mới thực hiện và có thể gây ra hậu quả nguy hiểm cho xã hội.
b. Động cơ vi phạm pháp luật là động lực tâm lý bên trong thúc đẩy chủ thể thực hiện
hành vi trái pháp luật.
c. Mục đích vi phạm pháp luật là cái đích trong tâm lý hay kết quả cuối cùng mà chủ thể
mong muốn đạt được khi thực hiện hành vi trái pháp luật.
3. Chủ thể của vi phạm pháp luật là cá nhân, tổ chức có năng lực trách nhiệm pháp lý và
đã thực hiện hành vi trái pháp luật.
4. Khách thể của vi phạm pháp luật là quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ nhưng bị
hành vi trái pháp luật xâm hại tới.
Câu 26. Khái niệm áp dụng pháp luật. Các trường hợp áp dụng pháp luật
Các trường hợp áp dụng pháp luật .
Khi cần áp dụng những biện pháp cưỡng chế của nhà nước đối với người có hành vi vi
phạm pháp luật
Khi quan hệ pháp luật với những quyền và nghĩa vụ cụ thể ko mặc nghiên phát sinh nếu
thiếu sự can thiệp của nhà nước
Khi có tranh chấp về quyền và nghĩa vụ mà các chủ thể không tự giải quyết được
Soạn bởi: Lưu Minh Duy & Nguyễn Việt Dũng
Trang 33
Trong một số trường hợp, nhà nước cần thiết tham gia vào quan hệ pháp luạt để kiểm tra,
giám sát
Câu 27: Khái niệm trách nhiệm pháp lý? Các hình thức trách nhiệm pháp lý (4 loại trách
nhiệm pháp lý)? Một vi phạm phạm pháp luật có thể đồng thời vừa chịu nhiều loại trách
nhiệm pháp lý không (có thể)? Cho ví dụ minh họa? Có phải mọi hành vi vi phạm pháp luật
đều phải chịu trách nhiệm pháp lý (một chủ thể phải chịu trách nhiệm pháp lý khi: có vi phạm
pháp luật, còn thời hiệu để xử lý, chủ thể vi phạm pháp luật đó không được miễn hoàn toàn.
Cho ví dụ?
Khái niệm, đặc điểm của trách nhiệm pháp lý /
- Khái niệm trách nhiệm pháp lý: là một loại quan hệ pháp luật đặc
biệt giữa Nhà nước (thông qua nhà chức trách, cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền) và chủ thể vi phạm pháp luật, trong đó, Nhà nước có quyền áp dụng
các biện pháp cưỡng chế có tính chất trừng phạt được quy định trong chế
tài của quy phạm pháp luật đối với chủ thể vi phạm và chủ thể đó có
nghĩa vụ phải gánh chịu hậu quả bất lợi do hành vi của mình gây ra.
- Đặc điểm của trách nhiệm pháp lý:
+ Cơ sở thực tế của trách nhiệm pháp lý là vi phạm pháp luật.
+ Cơ sở pháp lý của trách nhiệm pháp lý là văn bản áp dụng pháp luật
có hiệu lực của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
+ Trách nhiệm pháp lý liên quan mật thiết với cưỡng chế Nhà nước.
Phân loại trách nhiệm pháp lý/
Căn cứ vào việc phân loại vi phạm pháp luật, có bốn loại trách nhiệm
pháp lý:
- Trách nhiệm hình sự;
- Trách nhiệm dân sự;
- Trách nhiệm hành chính;
- Trách nhiệm kỷ luật
Câu 28.Các căn cứ để truy cứu trách nhiệm pháp lý.
Cơ sở pháp lý của việc truy cứu trách nhiệm pháp lý là quyết định có hiệu lực của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền, có nghĩa là nhà nước mới có thẩm quyền xác định 1 cách
chính thức hành vi nào là hv vi phạm pl và truy cứu trách nhiệm pháp lý đối với chủ thể
vi phạm pháp luật
Câu 29: Năng lực trách nhiệm pháp lý là gì? Nêu các yếu tố làm cơ sở cho việc xáv định năng
lực trách nhiệm pháp lý (độ tuổi và khả năng nhận thức của chủ thể khi vi phạm pháp luật)?
Cho ví dụ minh họa? Cưỡng chế nhà nước là gì? Có thể áp dụng cưỡng chế nhà nước khi
không có vi phạm pháp luật? Cho ví dụ minh họa?
Năng lực trách nhiệm pháp lý: là khả năng của chủ thể tự chịu trách nhiệm về hành vi của
mình trước Nhà nước
Vi phạm pháp luật phải là hành vi của chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý, vì hành vi
có tính chất trái pháp luật nhưng của chủ thể không có năng lực trách nhiệm pháp lý thì
không bị coi là vi phạm pháp luật.
Năng lực trách nhiệm pháp lý của chủ thể là khả năng mà pháp luật quy định cho chủ thể
phải chịu trách nhiệm về hành vi của mình.
Soạn bởi: Lưu Minh Duy & Nguyễn Việt Dũng
Trang 34
Theo quy định của pháp luật, chủ thể là cá nhân sẽ có năng lực này khi đạt đến một độ
tuổi nhất định và trí tuệ phát triển bình thường. Đó là độ tuổi mà sự phát triển về trí lực
và thể lực đã cho phép chủ thể nhận thức được hành vi của mình và hậu quả của hành vi
đó gây ra cho xã hội nên phải chịu trách nhiệm về hành vi của mình. Chủ thể là tổ chức
sẽ có khả năng này khi được thành lập hoặc được công nhận.
Vi phạm pháp luật phải là hành vi có lỗi của chủ thể, tức là khi thực hiện hành vi trái
pháp luật, chủ thể có thể nhận thức được hành vi của mình và hậu quả của hành vi đó,
đồng thời điều khiển được hành vi của mình.
Như vậy, chỉ những hành vi trái pháp luật mà có lỗi của chủ thể thì mới bị coi là vi phạm
pháp luật. Còn trong trường hợp chủ thể thực hiện một xử sự có tính chất trái pháp luật
nhưng chủ thể không nhận thức được hành vi của mình và hậu quả của hành vi đó gây ra
cho xã hội hoặc nhận thức được hành vi và hậu quả của hành vi của mình nhưng không
điều khiển được hành vi của mình thì không bị coi là có lỗi và không phải là vi phạm
pháp luật.
Vi phạm pháp luật là hành vi xâm hại tới các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ, tức là
làm biến dạng đi cách xử sự là nội dung của quan hệ pháp luật đó.
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
Câu 30. Phân biệt trách nhiệm pháp lý và cưỡng chế nhà nước.Mối liên hệ giữa cưỡng chế
nhà nước và vi phạm pháp luật.Những trường hợp nào mà hành vi của chủ thể pháp luật gây
thiệt hại cho xã hội mà ko chịu trách nhiệm hình sự ( phòng vệ chính đáng, tình thế cấp thiết )
Cưỡng chế: không thực hiện theo yêu cầu của vb áp dụng PL thì bị nhà nước (cơ quan thi
hành án) cưỡng chế
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
Soạn bởi: Lưu Minh Duy & Nguyễn Việt Dũng
Trang 35
Câu 31: Trình bày hình thức bên trong (cấu trúc) của pháp luật (hệ thống pháp luật, ngành
luật, chế định pháp luật, quy phạm pháp luật)? Cho ví dụ minh họa? Trình bày các hình thức
bên ngoài (nguồn) của pháp luật? Loại nguồn nào cơ bản nhất trong hệ thống pháp luật Việt
Nam? Cho ví dụ minh họa?
a. Khái niệm :
Hệ thống pháp luật XHCN là tổng thể các quy phạm pháp luật có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau, được quy định thành các chế định pháp luật, các ngành luật và được thể hiện
trong các văn bản quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành theo những trình tự, thủ tục
và hình thức nhất định.
Pháp luật XHCN thể hiện ý chí của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, phù hợp
với các quan hệ kinh tế – xã hội khách quan có sự thống nhất hài hòa bên trong không
mâu thuẫn, chồng chéo và phủ định lẫn nhau, trên cơ sở phản ánh lợi ích giai cấp công
nhân và nhân dân lao động.
Theo định nghĩa trên, hệ thống pháp luật chính là khái niệm gồm hai mặt trong chỉnh thể
thống nhất là hệ thống cấu trúc (cơ cấu bên trong) và hệ thống văn bản quy phạm pháp
luật (hình thức biểu hiện bên ngoài của pháp luật).
b. Hệ thống cấu trúc bên trong :
- Hệ thống cấu trúc của Pháp luật: là tổng thể các quy phạm pháp luật có mối liên hệ nội
tại thống nhất với nhau, được phân chia thành các chế định pháp luật và các ngành luật.
Hệ thống cấu trúc có ba cấp độ: quy phạm pháp luật, chế định pháp luật và ngành luật.
Quy phạm Pháp luật là thành tố nhỏ nhất (tế bào) trong hệ thống cấu trúc của pháp luật.
Nó cấu thành chế định pháp luật, các ngành luật và cả hệ thống pháp luật. Tất cả các bộ
phận cấu thành khác của hệ thống pháp luật đều được hình thành do dự kết hợp của quy
phạm pháp luật. Mỗi quy phạm pháp luật chỉ điều chỉnh một quan hệ xã hội nhất định.
Như vậy, quy phạm pháp luật không tồn tại với tư cách như bộ phận độc lập trong hệ
thống pháp luật. Nó có tính khát quát (vì là quy tắc xử sự chung được áp dụng trên diện
rộng và trong thời gian dài), vừa có tính cụ thể (vì là chuẩn mực để áp dụng vào trường
hợp cụ thể được dự liệu bằng phương pháp trừu tượng hóa); nội dung quy phạm pháp luật
luôn phải đảm bảo chính xác một nghĩa dù quy phạm được diễn đạt ngắn gọn.
Chế định Pháp luật: là một nhóm các quy phạm pháp luật điều chỉnh quan hệ XH có
những đặc điểm chung và có quan hệ mật thiết với nhau về nội dung, tính chất và thuộc
cùng một loại quan hệ XH do một ngành luật điều chỉnh
Ngành luật: là tổng thể các các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ XH có cùng
tính chất thuộc một lĩnh vực nhất định của đời sống XH. Việc phân định các ngành luật
phải dựa trên hai căn cứ : đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh. Việc xác định
cơ cấu các ngành luật là yêu cầu khách quan, cần thiết, không xây dựng cơ cấu ngành luật
thì khó có thể xây dựng hệ thống pháp luật hoàn chỉnh.
Câu 32. Hãy trình bày khái niệm và đặc điểm của văn bản quy phạm pháp luật, Trình bày các
nguyên tấc vận dụng các văn bản quy phạm pháp luật và văn bản pháp dụng pháp luật.
Nguyên tắc áp dụng văn bản qppl
Nguyên tắc bất hồi tố
Trong trường hợp văn bản có qđịnh hiệu lực trở về trước thì áp dụng theo quy định
Pháp luật quy định 1 số trường hợp được áp dụng hiệu lực hồi tố
Trong trường hợp các văn bản qppl có quy định khác nhau về cùng 1 vấn đề thì :
Soạn bởi: Lưu Minh Duy & Nguyễn Việt Dũng
Trang 36
+ Áp dụng văn bản quy phạm pháp luật có giá trị pháp lý cao hơn
+ Áp dụng văn bản ban hành sau
+Áp dụng luật chuyên ngành và điều ước quốc tế
Câu 33: Khái niệm hệ thống pháp luật? Căn cứ để phân biệt các ngành luật khác nhau (đối
tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh)? Cho ví dụ minh họa?
Khái niệm: Hệ thống pháp luật là tổng thể các quy phạm pháp luật, các nguyên tắc, định
hướng và mục đích của pháp luậtcó mối liên hệ mật thiết vàthống nhất với nhau, được
phân thành các chế định pháp luật, các ngành luật và được thể hiện trong các văn bản quy
phạm pháp luật do cơ quan nhà nước ban hànhtheo những hình thức, thủ tục nhất định.
Gồm:
- Về cấu trúc bên trong: hệ thống pháp luật được hợp thành từ các quy phạm pháp luật,
chế định pháp luật và ngành luật.
- Về hình thức: hệ thống pháp luật được cấu thành từ các văn bảnquy phạm pháp luật.
Những căn cứ để phân chia hệ thống pháp luật:
- Mỗi quốc gia có thể chia hệ thống pháo luật một cách khác nhau nhưng nhìn
chung, căn cứ để phân chia ngành luật vẫn là sự khác biệt của các lĩnh vực quan hệ xã
hội mà tổng thể quy phạm pháp luật điều chỉnh. Lĩnh vực quan hệ xã hội đó
được gọi là đối tượng điều chỉnh của ngành luật. Mỗi ngành luật có một đối tượngđiều
chỉnh với những tính chất đặc điểm riêng, khác với đối tượng điều chỉnh của ngành luật
khác. Đối tượng điều chỉnh là căn cứ chủ yếu để phân chia ngành luật.
- Bên cạnh đối tượng điều chỉnh, các ngành luật còn được phân biệt bởi phương
pháp điều chỉnh.
- Phương pháp điều chỉnh là cách thức mà nhà nước sử dụng trong pháp luật để tác động
lên cách xử sự của những người tham gia vào các quan hệ xã hội đó. Do lĩnh
vực quan hệ xã hội ( đối tượng điều chỉnh) có đặc điểm, tính chất, khác nhau cũng như có
vai trò khác nhau trong đời sống xã hội nên cách thức, biện pháp ( phương pháp điều
chỉnh) mà nhà nước tác động vào lĩnh vực quan hệ xã hội ấy cũng khác nhau.
- Hiện nay phương pháp mệnh lệnh và phương pháp thỏa thuận là hai phương pháp chủ
yếu được sử dụng trong việc điều chỉnh các quan hệ xã hội.
- Mỗi ngành luật có một đối tượng điều chỉnh riêng nhưng mỗi ngành luật có thể sử dụng
một hoặc cả hai phương pháp điều chỉnh nói trên.
Soạn bởi: Lưu Minh Duy & Nguyễn Việt Dũng
Trang 37
Câu 34.Trình bày đặc điểm cơ bản của 1 số hệ thống pháp luật trên thế giới.
Câu 35: Trình bày hiệu lực của văn bản pháp luật (hiệu lực theo thời gian, hiệu lực theo
không gian, hiệu lực theo đối tượng)? Cho ví dụ minh họa?
- Hiệu lực theo thời gian: Là giới hạn xác định thời điểm phát sinh và châm dứt hiệu lực
của VBQPPL
Ba phương thức xác định thời điểm bắt đầu có hiệu lực:
- VBQPPL có hiệu lực từ thời điểm thông qua hoặc công bố
- Sau một khỏang thời gian nhất định kể từ khi công bố văn bản
-Từthời điểm được ghi trong văn bản hoặc bằng một đạo luật khac phê chuẩn văn bản
Ba phương thức xác định văn bản hết hiệu lực:
- Trong văn bản mới hoặc văn bản của cơ quan được ủy quyền có sự chỉ dẫn trực tiêp vê
điêu đó
- Sư ban hành văn bản mới thay thế
- Được chỉ rõ trong văn bản và thời hạn đó đã hết
Hiệu lực hồi tố ( hiệu lực trở về trước): chỉ áp dụng khi phù hợp với lợi ích của xã hội và
được quy định ngay trong văn bản
Bất hồi tố: Một VBQPPL mới được thông qua chỉ điều chỉnh những quan hệ xã hội xuất
hiện sau khi văn bản đó bắt đầu có hiệu lực
- Hiệu lực theo không gian: Được xác định bởi lãnh thổ quốc gia hay địa phương hoặc
một vùng nhất định. VBQPPL của cơ quan Nhà nước Trung ương có hiệu lực trong phạm
vi cả nước. VBQPPL do HĐND và UBND chỉ có hiệu lực trong phạm vi địa phương.
- Hiệu lực theo đối tượng: Tác động đối với những nhóm người cụ thể. Thông thường văn
bản có hiệu lực trong một lãnh thổ nhất định cũng có hiệu lực với mọi cá nhân tổ chức
thuộc lãnh thổ đó. Các VBQPPL luôn chỉ rõ đối tượng tác động
Câu 36.Hiệu lực hồi tố là gì, Việc áp dụng hiệu lực hồi tố của văn bản QPPL ở Việt Nam ntn?
Hiệu lực áp dụng văn bản pháp luật để điều chỉnh một quan hệ nhất định đã xảy ra trước
khi văn bản đó được ban hành. Nguyên tắc chung của pháp luật xã hội chủ nghĩa là luật
không có HLHT. Một văn bản quy phạm pháp luật được ban hành chỉ điều chỉnh các
quan hệ xã hội xuất hiện kể từ khi văn bản đó có hiệu lực, không áp dụng quyền và nghĩa
vụ pháp lí đối với các trường hợp đã xảy ra trước đó. Nguyên tắc này thể hiện tính dân
chủ và nhân đạo, nhằm bảo đảm quyền của công dân và củng cố tính ổn định của trật tự
pháp luật. Một văn bản quy phạm pháp luật nào đó có HLHT chỉ trong trường hợp phù
hợp với lợi ích chung của xã hội và được quy định trực tiếp trong văn bản đó.
Câu 37: Hãy kể tên các loại văn bản quy phạm pháp luật và cơ quan ban hành ra chúng theo
quy định của pháp luật Việt Nam (xem luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm
2008)? (Hãy trình bày thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật trong luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008? Cho ví dụ về văn bản luật và văn bản dưới
luật?)
Hệ thống văn bản quy phạm phápluật bao gồm:
1- Văn bản do Quốc hội banhành: Hiến pháp, luật, nghị quyết;
Văn bản do Uỷ ban thường vụQuốc hội ban hành: pháp lệnh, nghị quyết;
2- Văn bản do các cơ quan nhà nướccó thẩm quyền khác ở trung ương ban hành để thi
hành văn bản quy phạm pháp luậtcủa Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội:
a) Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước;
Soạn bởi: Lưu Minh Duy & Nguyễn Việt Dũng
Trang 38
b) Nghị quyết, nghị định của Chính phủ; quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ;
c) Quyết định, chỉ thị, thông tưcủa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ;
d) Nghị quyết của Hội đồng Thẩmphán Toà án nhân dân tối cao; quyết định, chỉ thị,
thông tư của Viện trưởngViện kiểm sát nhân dân tối cao;
đ) Nghị quyết, thông tư liêntịch giữa các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, giữa cơ quan
nhà nước có thẩmquyền với tổ chức chính trị - xã hội;
3- Văn bản do Hội đồng nhândân, Uỷ ban nhân dân ban hành để thi hành văn bản quy
phạm pháp luật của Quốchội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội và văn bản của cơ quan nhà
nước cấp trên; vănbản do Uỷ ban nhân dân ban hành còn để thi hành nghị quyết của Hội
đồng nhândân cùng cấp:
a) Nghị quyết của Hội đồng nhândân;
b) Quyết định, chỉ thị của Uỷban nhân dân.
Câu 38. Nhà nước Việt nam đã ban hành những bản Hiến pháp nào? Hiến pháp đang có hiệu
lực hiện nay là Hiến pháp nào.Tại sao nói, việc ban hành mỗi bản Hiến Pháp là 1 bước
ngoặt lịch sử của xh VN
Kể từ 1945 đến nay nước ta đã có 05 bản Hiến pháp, cụ thể là:
- Hiến pháp 1946(QH khóa I thông qua ngày 09/11/1946).
- Hiến pháp 1959 (QH khóa I thông qua ngày 31/12/1959).
- Hiến pháp 1980 (QH khoá VI thông qua ngày 18/12/1980).
- Hiến pháp 1992 (QH khoá VIII thông qua ngày 15/4/1992).
- Hiến pháp 2013 (QH khóa XIII thông qua ngày 28/11/2013).
Hiến pháp là đạo luật cơ bản của nhà nước, có hiệu lực tối cao trong xã hội do nhân dân
trực tiếp thông qua bằng trưng cầu dân ý (hoặc Quốc hội - cơ quan đại diện có thẩm
quyền cao nhất của nhân dân thông qua thủ tục đặc biệt), trong đó quy định những vấn đề
cơ bản và quan trọng nhất của chế độ chính trị, chế độ kinh tế, chính sách văn hóa - xã
hội, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, cơ cấu tổ chức và hoạt động của Nhà nước,
thể hiện một cách tập trung nhất, mạnh mẽ nhất ý chí và lợi ích của giai cấp (hoặc liên
minh giai cấp) cầm quyền.
Khi ban hành một bản hiến pháp mới nghĩa là có một sự thay đổi cơ bản về chế độ xã hội,
chế độ nhà nước. Hoặc chế độ xã hội, chế độ nhà nước không thay đổi nhưng có sự thay
đổi cơ bản về đường lối, chính sách của nhà nước; thay đổi lực lượng lãnh đạo nhà nước,
lãnh đạo xã hội.
Câu 39: Phân biệt cấu trúc quy phạm:
1. Điều 2: Luật thuế tiêu thụ đặc biệt năm 1998 quy định: “Tổ chức, cá nhân (gọi chung
là cơ sở) sản xuất, nhập khẩu hàng hóa và kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu
thuế tiêu thụ đặc biệt là đối tượng nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.”
2. Khoản 1 điều 137 bộ luật tố tụng hình sự 1988 viết: “Việc điều tra kết thúc khi cơ
quan điều tra ra quyết định đề nghị truy tố hoặc đình chỉ điều tra.”
3. Khoản 2 điều 85 bộ luật lao động 1994 quy định: “Sau khi sa thải người lao động,
người sử dụng lao động phải báo cho cơ quan lao động cấp tỉnh biết.”
4. “Mọi tổ chức và cá nhân sử dụng đất nông nghiệp và các loại đất khác vào sản xuất
nông nghiệp thì phải nộp thuế nông nghiệp” (điều 1 pháp lệnh thuế nông nghiệp năm
1989)
Soạn bởi: Lưu Minh Duy & Nguyễn Việt Dũng
Trang 39
5. “Người nào điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an
toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng
cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi
triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm
năm.” (khoản 1 điều 202 bộ luật hình sự năm 1999).
6. “Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, người
tố cáo có công trong việc ngăn ngừa thiệt hại cho Nhà nước, tổ chức, cá nhân thì được
khen thưởng theo quy định của pháp luật.” (điều 95 luật tố cáo khiếu nại 1998).
7. Giả định giản đơn (chỉ nêu lên một hoàn cảnh, điều kiện): “Công dân có nghĩa vụ
đóng thuế và lao động công ích theo quy định của pháp luật.” (điều 80 hiến pháp
1992).
8. Giả định phức tạp (nêu lên nhiều hoàn cảnh, điều kiện): “Người nào thấy người khác
đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, tuy có điều kiện mà không cứu giúp
dẫn đến hậu quả người đó chết, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai
năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.” (khoản 1 điều 102 bộ luật hình sự 1999).
9. Giả định xác định (điều 60 luật hôn nhân gia đình 2002): “Khi ly hôn, nếu bên khó
khăn, túng thiếu có yêu cầu cấp dưỡng mà có lý do chính đáng thì bên kia có nghĩa vụ
cấp dưỡng theo khả năng của mình.”
Cấu trúc của qui phạm pháp luật: Là cơ cấu bên trong của qui phạm, dùng để chỉ các bộ phận hợp
thành một qui phạm pháp luật. Các loại qui phạm khác nhau có thể có cấu trúc không giống nhau. Có
nhiều loại qui phạm pháp luật. Mỗi cách phân loại đều có ý nghĩa nhất định đối với quá trình nghiên
cứu, xây dựng và thực hiện pháp luật. Chẳng hạn:
- Căn cứ vào đối tượng điều chỉnh, ta có: qui phạm pháp luật hình sự; qui phạm pháp luật dân sự; qui
phạm pháp luật hành chính.
- Căn cứ vào nội dung của qui phạm pháp luật, ta có: qui phạm định nghĩa; qui phạm điều chỉnh; qui
phạm xung đột
Qui phạm định nghĩa là qui phạm pháp luật có nội dung xác định, giải thích thuật ngữ pháp lý.
Cấu trúc loại qui phạm này chỉ có duy nhất một bộ phận, gọi là qui định. Ví dụ: “kinh doanh là việc
thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm
hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi”. (Khoản 2, Điều 4, Luật doanh nghiệp
Việt Nam 2005).
Qui phạm điều chỉnh là qui phạm có nội dung nêu lên cách thức xử sự theo yêu cầu của nhà làm luật,
trực tiếp điều chỉnh hành vi của chủ thể trong những tình huống nhất định. Cấu trúc của loại qui
phạm này thường có 2, hoặc 3 bộ phận hợp thành.
Một qui phạm điều chỉnh có cấu trúc đầy đủ thì bao gồm 3 bộ phận: giả định, qui định và chế tài.
- Giả định là bộ phận nêu lên phạm vi tác động của qui phạm pháp luật, tức là xác định cá nhân, tổ
chức nào, trong những hoàn cảnh, tình huống nào sẽ phải chịu sự tác động bởi qui phạm pháp luật
đó. Phần giả định giúp ta trả lời được câu hỏi” người nào trong hoàn cảnh, điều kiện nào (?) cần
phải xử sự phù hợp với qui phạm pháp luật này
Ví dụ; “Cơ quan đăng ký kinh doanh xem xét và chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ khi cấp
giấy chưng nhận đăng ký kinh doanh; không được yêu cầu người thành lập doanh nghiệp nộp thêm
các giấy tờ khác không qui định tại luật này”. (Khoản 3, Điều 15, Luật doanh nghiệp VN 2005).
- Qui định là bộ phận nêu lên cách xử sự mà nhà làm luật cho phép hoặc bắt buộc chủ thể thực hiện
khi ở vào một trong các tình huống giả định. Để trả lời câu hỏi: được làm gì? Không được làm gì?
Phải làm gì? Làm như thế nào?
Soạn bởi: Lưu Minh Duy & Nguyễn Việt Dũng
Trang 40
Như ví dụ trên, bộ qui định là: “xem xét và chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ khi cấp giấy
chưng nhận đăng ký kinh doanh; không được yêu cầu người thành lập doanh nghiệp nộp thêm các
giấy tờ khác không qui định tại luật này”.
- Chế tài là bộ phận qui phạm pháp luật nêu lên những biện pháp tác động gây hậu quả pháp lý bất
lơi mà nhà nước dự kiến sẽ áp dụng đối với chủ thể đã không được thực hiện qui định đúng khi ở vào
tình huống giả định. Bộ phận chế tài trả lời câu hỏi: hậu quả như thế nào nếu không thực hiện đúng
theo qui định của pháp luật?
Ví dụ: Theo Khoản 1, Điều 168, Bộ Luật hình sự VN qui định: “Người nào quảng cáo gian dối về
hàng hóa, dịch vụ gây hậu quả nghiêm trọng đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết
án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm
triệu đồng, cải tạo không giam giữ từ ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm”.
Bộ phận chế tài là: “phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, cải tạo không giam giữ từ
ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm”.
Cần phân biệt chế tài với các biện pháp cưỡng chế nhà nước. Việc áp dụng chế tài chỉ hướng đến các
chủ thể vi phạm pháp luật. Về hình thức chế tài có chế tài cố định, không cố định, chế tài hình sự, dân
sự và chế tài hành chính. Trong đó, đặc biệt là chế tài hình sự.
+ Chế tài hình sự (hình phạt) là biện pháp tác động đến cá nhân có hành vi nguy hiểm cho xã hội
được qui định trong Bộ Luật Hình sự. Chỉ có tòa án mới có thẩm quyền áp dụng chế tài hình sự. Chế
tài hình sự xử lý nghiêm khắc nhất đối với chủ thể vi phạm pháp luật. Hình phạt: hình phạt chính
(cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, trục xuất, tù có thời hạn, tù chung thân, tử hình) và các
hình phạt bổ sung (cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm một công việc nhất định; cấm
cư trú; quản chế; tước một số quyền công dân; tịch thu tài sản, phạt tiền, trục xuất). Đối với mỗi tội
phạm, người phạm tội chỉ bị áp dụng một hoặc một số hình phạt bổ sung.
+ Chế tài hành chính (gọi là phạt hành chính) là biện pháp tác động do cơ quan quản lý nhà nước hay
nhà chức trách có thẩm quyền áp dụng đối với chủ thể vi phạm. Vi phạm các qui tắc quản lý nhà nước
mà chưa gọi là phạm tội và theo qui định phải xử phạt hành chính.
Chế tài hành chính bao gồm: cảnh cáo, phạt tiền và hình phạt bổ sung như tước quyền sử dụng giấy
phép, chứng chỉ hành nghề, tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính, trục
xuất. Ngoài ra, còn có các biện pháp hành chính như: khôi phục lại hiện trạng ban đầu đã bị thay
đổi buộc đưa ra khỏi lãnh thổ hoặc tái xuất, buộc tiêu hủy
+ Chế tài dân sự là biện pháp tác động đến tài sản hay thân nhân của chủ thể vi phạm pháp luật đã
gây thiệt hại cho chủ thể khác. Mục đích áp dụng chế tài dân sự nhằm buộc chủ thể vi phạm phải khắc
phục hậu quả về thiệt hại đã gây ra, với các hình thức như: bồi thường vật chất hoặc tinh thần, trả lại
tài sản bị chiếm đoạt, hủy bỏ một xử sự không đúngChế tài dân sự là chế tài mền dẻo nhất vì hình
thức và mức độ cụ thể do các bên trong quan hệ dân sự thỏa thuận.
+ Chế tài kỷ luật là biện pháp tác động đối với chủ thể có hành vi vi phạm nội quy của tổ chức mà
mình đã tham gia. Trong lĩnh vực lao động, biện pháp chế tài này do người sử dụng lao động áp dụng
đối với người lao động đối với người lao động đã có những hành vi vi phạm kỷ luật lao động, chẳng
hạn: khiển trách, chuyển làm công việc khác, sa thải
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ly_luan_nha_nuoc_va_phap_luat_dh_ngan_hang_1955.pdf