Tách dòng và so sánh trình tự gen mã hoá LTP liên quan đến khả năng chịu hạn của một số giống đậu xanh (Vigna radiata L. Wilczek)
Kết quả phân tích cho thấy, giữa giống đậu
xanh 044/ĐX06 và HN 2 có độ tƣơng đồng về
trình tự amino acid trong protein của gen LTP
đạt 95,6% với 5 vị trí sai khác là 36, 37, 38,
101 và 105. So sánh trình tự amino acid trong
protein của gen LTP ở giống đậu xanh
044/ĐX06 và HN 2 với giống đậu xanh có mã
số AY300807 cũng đƣợc thể hiện ở hình 6.
Qua hình 6 cho thấy, độ tƣơng đồng về trình
tự amino acid trong protein của gen LTP ở
giống đậu xanh có mã số AY300807 với
giống đậu xanh 044/ĐX06 và HN 2 lần lƣợt là
98,2% và 97,4%.
Sự sai khác về trình tự nucleotide và trình tự
amino acid ở trên là cơ sở để chúng tôi có
những nghiên cứu tiếp theo trên nhiều giống
đậu xanh hơn nữa và so sánh giữa hai nhóm
chịu hạn tốt và kém nhằm tìm kiếm sự thay đổi
vị trí các nucleotide và amino acid liên quan
đến tính trạng chịu hạn của các giống đậu xanh
7 trang |
Chia sẻ: yendt2356 | Lượt xem: 509 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tách dòng và so sánh trình tự gen mã hoá LTP liên quan đến khả năng chịu hạn của một số giống đậu xanh (Vigna radiata L. Wilczek), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nguyễn Vũ Thanh Thanh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 72(10): 133 - 138
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 110
TÁCH DÒNG VÀ SO SÁNH TRÌNH TỰ GEN MÃ HOÁ LTP LIÊN QUAN ĐẾN KHẢ
NĂNG CHỊU HẠN CỦA MỘT SỐ GIỐNG ĐẬU XANH (Vigna radiata L. Wilczek)
Nguyễn Vũ Thanh Thanh1*, Phạm Thị Oanh2, Chu Hoàng Mậu3
1Trường Đại học Khoa học- ĐH Thái Nguyên , 2Trường Đại học Sư phạm- ĐH Thái Nguyên
3Đại học Thái Nguyên
TÓM TẮT
LTP (Lipid Transfer Protein) thuộc họ gen pathogenesis relate, đƣợc xác định có liên quan với khả
năng chịu hạn ở thực vật. Trong nghiên cứu này chúng tôi trình bày kết quả so sánh khả năng chịu
hạn và phân lập gen LTP liên quan đến khả năng chịu hạn ở giống đậu xanh 044/ĐX06 và HN2.
Gen LTP ở giống đậu xanh 044/ĐX06 và HN2 đều có kích thƣớc 351 bp, chuỗi polypeptide đƣợc
tổng hợp từ gen LTP gồm 116 amino acid. Khi so sánh với trình tự nucleotide của gen LTP đã
công bố trên ngân hàng gen quốc tế (NCBI) với mã số AY300807, trình tự nucleotide của gen
LTP ở hai mẫu nghiên cứu có độ tƣơng đồng 98,8%. Độ tƣơng đồng về trình tự amino acid trong
protein từ 97,4% - 98,2%. Cần có những nghiên cƣ́u tiếp theo để xác đị nh mối liên quan giƣ̃a sƣ̣
thay đổi trong cấu trúc gen với đặc tính chịu hạn của cây đậu xanh .
Từ khoá: chịu hạn, đậu xanh, gen LTP, PCR, vigna radiata
MỞ ĐẦU
Đậu xanh (Vigna radiata L.Wilczek) là loại
cây trồng thuộc họ đậu, không chỉ có ý nghĩa
về mặt kinh tế và dinh dƣỡng mà còn có ý
nghĩa quan trọng trong việc cải tạo độ phì của
đất. Trong những năm gần đây hạn hán xảy ra
thƣờng xuyên đã tác động xấu đến sự sinh
trƣởng, phát triển, làm giảm năng suất và sản
lƣợng cây trồng trong đó có đậu xanh. Vì vậy,
chọn giống chịu hạn và nâng cao tính chịu
hạn của cây trồng là vấn đề cần thiết.
Một số nghiên cứu về khả năng chịu hạn đã
đƣợc tiến hành trên một số loại cây trồng nhƣ
đậu tƣơng, ngô, lúa [1], [2]. Các nghiên
cứu đều thống nhất rằng đặc tính chịu hạn của
cây trồng rất phức tạp do nhiều gen quy định,
trong đó có gen LTP (Lipid Transfer Protein).
LTP thuộc họ gen pathogenesis relate, có khả
năng tổng hợp ra protein thúc đẩy quá trình
vận chuyển phospholipid giữa các màng. Vai
trò của LTP là tham gia vào cấu tạo lớp sáp
hoặc lớp biểu bì giúp thực vật bảo vệ, phản
ứng và đáp ứng lại những thay đổi của môi
trƣờng. Những phân tử protein LTP thƣờng
bao gồm nhiều đặc điểm chung nhƣ: điểm
Tel: 0912664126; Email: thanhthanhdhkhtn@gmail.com
đẳng điện cao, khối lƣợng phân tử khoảng
9,12 kDa và sự có mặt của 8 phân tử cystein
làm nhiệm vụ tạo ra 4 cầu nối disulfide [5].
Trong bài báo này chúng tôi công bố kết quả
so sánh khả năng chịu hạn và phân lập gen
LTP ở các giống đậu xanh (Vigna radiata
L.Wilczek) chịu hạn khác nhau.
VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP
Vật liệu: Hạt của 13 giống đậu xanh do Viện
nghiên cứu Ngô cung cấp và một số giống thu
thập tại các tỉnh Bắc Giang, Thái Nguyên,
Lạng Sơn, Hà Nội, Hà Giang. Danh sách các
giống đậu xanh nghiên cứu đƣợc trình bày
trong Bảng 1.
Phương pháp: Đánh giá nhanh khả năng chịu
hạn theo phƣơng pháp của Lê Trần Bình và cs
(1998) [1]. Tách chiết DNA tổng số theo Gawel
và Jarret (1991) [3]. Nhân gen LTP bằng kỹ
thuật PCR theo Mullis và cs (1985) với cặp mồi
đặc hiệu đƣợc trình bày trong Bảng 2.
Sản phẩm PCR đƣợc điện di kiểm tra trên gel
agarose 1%. Sau đó, sản phẩm đƣợc tinh sạch
theo bộ Kit DNA extraction Kit K05013 của
hãng Fermentas rồi đƣợc gắn trực tiếp vào
vector tách dòng pBT, sau đó đƣợc biến nạp
vào tế bào khả biến E.coli DH5α.
Nguyễn Vũ Thanh Thanh và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 72(10): 110 - 115
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 111
Bảng 1. Nguồn gốc của các giống đậu xanh nghiên cứu
TT Tên giống Nguồn gốc
1 ĐXVN 4 Do Viện NC Ngô lai tạo giữa giống Mungo 113 với ĐX 113
2 ĐXVN 5 Do Viện NC Ngô lai tạo giữa giống ĐX 04 với ĐX 113
3 VN 99-3 Do Viện NC Ngô lai tạo giữa giống VN 93-1 với Vigna mungo
4 044/ĐX06 Do Viện NC Ngô lai tạo giữa giống ĐX 044 với ĐX 06
5 TN Đồng Hỷ - Thái Nguyên
6 LS Bắc Sơn - Lạng Sơn
7 HN 1 Ba Vì - Hà Nội
8 HN 2 Mỹ Đức - Hà Nội
9 BG 1 Việt Yên - Bắc Giang
10 BG 2 Yên Dũng - Bắc Giang
11 BG 3 Sơn Động - Bắc Giang
12 HG 1 Bắc Quang - Hà Giang
13 HG 2 Hoàng Su Phì - Hà Giang
Bảng 2. Trình tự cặp mồi nhân gen LTP
Mồi Trình tự mồi (5’-3’)
Vig-LTP-F ATGGCTAGCCTGAAGGTTGC
Vig-LTP-R TTACTTGATGTTAGCGCAGTT
Tách plasmid mang gen LTP phục vụ cho đọc
trình tự gen bằng bộ Kit AccuPrep Plasmid
Extraction của hãng Bioneer. Kiểm tra sản
phẩm tách plasmid trên gel agarose 1% sau đó
tiến hành đọc trình tự của gen trên máy đọc
trình tự nucleotide tự động ABI PRISM@
3100 Advant Genetic Analyzer (Applied
Biosystem) sử dụng bộ hoá chất sinh chuẩn
BigDye
Terminator v3.1 Cycle Sequencing.
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Kết quả đánh giá khả năng chịu hạn ở giai
đoạn cây non
Để đánh giá khả năng chịu hạn của các giống
đậu xanh nghiên cứu góp phần định hƣớng cho
việc chọn các giống đậu xanh chịu hạn có hiệu
quả, chúng tôi tiến hành nghiên cứu, đánh giá
nhanh khả năng chịu hạn của các giống đậu
xanh ở giai đoạn cây non theo các chỉ tiêu: tỉ lệ
cây không héo, tỉ lệ cây phục hồi sau 3, 5, 7, 9,
11 ngày thí nghiệm. Từ đó xác định chỉ số chịu
hạn tƣơng đối của các giống đậu xanh. Giống
nào có chỉ số chịu hạn tƣơng đối càng lớn thì
khả năng chịu hạn càng cao và ngƣợc lại. Kết
quả đánh giá nhanh khả năng chịu hạn ở giai
đoạn cây non của các giống đậu xanh nghiên
cứu đƣợc trình bày ở bảng 3. Kết quả ở bảng 3
cho thấy giống 044/ĐX06 là giống chịu hạn tốt
nhất với chỉ số chịu hạn 9174. Còn giống HN 2
là giống chịu hạn kém nhất với chỉ số chịu hạn
là 2467. Khả năng chịu hạn của các giống đậu
xanh nghiên cứu có thể xếp theo thứ tự giảm
dần nhƣ sau: 044/ĐX06 > BG 3 > HG 1> HG 2
> LS > ĐXVN 4> BG 2 > BG 1 > ĐXVN 5 >
TN > VN 99-3 > HN 1 > HN2. Từ kết quả đánh
giá khả năng chịu hạn ở trên, chúng tôi lựa chọn
giống có chỉ số chịu hạn cao nhất là 044/ĐX06
và giống có chỉ số chịu hạn thấp nhất HN2 để
tiếp tục nghiên cứu phân lập gen LTP.
Kết quả nhân gen LTP
Đoạn gen LTP đƣợc nhân từ DNA tổng số bằng
phƣơng pháp PCR. Kết quả nhân gen đƣợc
kiểm tra bằng phƣơng pháp điện di trên gel
agarose 1% trong TAE 1X, với sự có mặt của
marker chuẩn và chụp ảnh dƣới ánh sáng cực
tím. Kết quả điện di đƣợc thể hiện ở Hình 1.
Qua Hình 1 cho thấy, đã nhân đƣợc một đoạn
DNA đặc hiệu có kích thƣớc khoảng 350 bp,
Nguyễn Vũ Thanh Thanh và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 72(10): 110 - 115
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 112
hàm lƣợng của sản phẩm đủ lớn để thực hiện cho các nghiên cứu tiếp theo.
Bảng 3. Khả năng chịu hạn ở giai đoạn cây non của các giống đậu xanh nghiên cứu
Tên giống Chỉ số chịu hạn
Thứ tự về khả
năng chịu hạn
Tên giống
Chỉ số chịu
hạn
Thứ tự về khả
năng chịu hạn
ĐXVN 4 5524,45 6 HN 2 2467,19 13
ĐXVN 5 4287,94 9 BG 1 4434,88 8
VN 99-3 2914,50 11 BG 2 4585,02 7
044/ĐX06 9173,77 1 BG3 7767,65 2
TN 4108,86 10 HG 1 6487,55 3
LS 5626,05 5 HG 2 5939,80 4
HN 1 2859,00 12
Độ dài của đoạn DNA vừa nhân đƣợc cũng phù
hợp với lý thuyết khi chúng tôi thiết kế mồi và
chiều dài cũng tƣơng tự nhƣ với gen LTP đã
đăng ký trên Ngân hàng gen Quốc tế với mã số
AY300807.
Hình 1. Hình ảnh điện di kết quả nhân gen LTP
Kí hiệu: M. Marker 1 Kb; 1. 044/ĐX06; 2. HN 2
Kết quả biến nạp vector tái tổ hợp vào tế
bào khả biến E.coli DH5α
Sản phẩm PCR sau khi đƣợc tinh sạch đƣợc
gắn vào vector tách dòng pBT nhờ enzyme
nối T4 ligase. Hỗn hợp đƣợc ủ ở 220C trong
1h cho phản ứng xảy ra hoàn toàn, sau đó
đƣợc biến nạp vào tế bào khả biến chủng
E.coli DH5α và đƣợc cấy trải trên môi trƣờng
LB đặc (pepton, cao nấm men, NaCl, agarose)
có bổ sung kháng sinh ampicillin (100mg/l),
X-gal (40mg/l) và IPTG (100µM). Ủ đĩa ở
37
0C trong 16 giờ. Kết quả thu đƣợc có cả
khuẩn lạc màu xanh và màu trắng (Hình 2).
Tiến hành chọn 4 khuẩn lạc có màu trắng
chuyển sang nuôi trong môi trƣờng LB lỏng
(có bổ sung ampicillin 100mg/l) qua đêm để
thực hiện clony-PCR với cặp mồi pUC 18
nhằm xác định khuẩn lạc có mang gen mong
muốn. Kết quả thực hiện phản ứng clony-PCR
đƣợc thể hiện ở Hình 3. Vì pUC là mồi thiết
kế chung cho các vector tách dòng nên khi
kiểm tra sản phẩm clony-PCR vừa dòng hoá
thì kích thƣớc của đoạn gen sẽ cao hơn 124
bp. Điều này có nghĩa là kích thƣớc của đoạn
gen vừa nhân khoảng 474 bp. Nhƣ vậy, tất cả
hai mẫu đều cho một băng duy nhất đúng kích
thƣớc, chứng tỏ kết quả biến nạp và chọn
dòng đã đƣợc thực hiện tốt, phản ứng PCR đã
đạt mức tối ƣu.
Hình 2. Hình ảnh khuẩn lạc
M 1 2
500 bp
350
bp
M 1 2
474 bp
Nguyễn Vũ Thanh Thanh và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 72(10): 110 - 115
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 113
Hình 3. Kết quả điện di sản phẩm clony-PCR
Kí hiệu: M. Marker 1Kb; 1. 044/ĐX06; 2. HN 2
Kết quả tách plasmid từ các khuẩn lạc của
2 mẫu nghiên cứu
Sau khi kết quả biến nạp và chọn dòng đã đƣợc
thực hiện tốt, phản ứng PCR đã đạt mức tối ƣu,
chúng tôi tiếp tục tiến hành tách plasmid theo
bộ Kit AccuPrep Plasmid Extraction của hãng
Bioneer. Kết quả điện di sản phẩm tách
plasmid mang gen LTP của hai giống đậu xanh
nghiên cứu đƣợc thể hiện ở Hình 4. Kết quả
điện di ở Hình 4 cho thấy, sản phẩm tách
plasmid sạch, đảm bảo chất lƣợng và số lƣợng
phục vụ cho việc xác định trình tự nucleotide.
Hình 4. Kết quả điện di sản phẩm tách plasmid mang
gen LTP của giống đậu xanh 044/ĐX06 và HN 2
Kí hiệu: 1. 044/ĐX06; 2. HN 2
Kết quả xác định và so sánh trình tự
nucleotide của gen LTP
Để xác định chính xác trình tự nucleotide của
gen LTP đã đƣợc tách dòng, chúng tôi tiến
hành đọc trình tự nucleotide của gen LTP trên
máy đọc trình tự nucleotide tự động ABI
PRISM@ 3100 Advant Genetic Analyzer. Kết
quả đƣợc xử lý bằng phần mềm DNAstar và
so sánh trình tự này trong BLAST của ngân
hàng NCBI cho thấy đây là trình tự gen LBT
của đậu xanh có kích thƣớc mong muốn dài
351 bp. Chúng tôi tiến hành so sánh trình tự
nucleotide của gen LTP phân lập từ giống đậu
xanh 044/ĐX06 và HN2. Mức độ tƣơng đồng
về trình tự nucleotide của giống đậu xanh chịu
hạn tốt 044/ĐX06 với giống đậu xanh chịu
hạn kém HN2 đạt 97,7% (chỉ sai khác 8
nucleotide lần lƣợt ở các vị trí 107, 108, 109,
113, 276, 302, 313 và 314). Từ kết quả xác
định trình tự ở trên, chúng tôi tiếp tục so sánh
trình tự gen LTP của hai giống đậu xanh
nghiên cứu với trình tự của giống đậu xanh
trên Ngân hàng gen Quốc tế có mã số
AY300807[4]. Kết quả so sánh trình tự
nucleotide đƣợc thể hiện ở Hình 5.
Trình tự nucleotide của gen LTP ở giống đậu
xanh 044/ĐX06 và HN 2 đều có hệ tƣơng
đồng với trình tự nucleotide của giống đã
công bố với mã số AY300807 là 98,8%.
So sánh trình tự amino acid trong protein của
gen LTP ở giống đậu xanh 044/ĐX06 và HN
2 cho kết quả đƣợc thể hiện ở Hình 6.
Kết quả phân tích cho thấy, giữa giống đậu
xanh 044/ĐX06 và HN 2 có độ tƣơng đồng về
trình tự amino acid trong protein của gen LTP
đạt 95,6% với 5 vị trí sai khác là 36, 37, 38,
101 và 105. So sánh trình tự amino acid trong
protein của gen LTP ở giống đậu xanh
044/ĐX06 và HN 2 với giống đậu xanh có mã
số AY300807 cũng đƣợc thể hiện ở hình 6.
Qua hình 6 cho thấy, độ tƣơng đồng về trình
tự amino acid trong protein của gen LTP ở
giống đậu xanh có mã số AY300807 với
giống đậu xanh 044/ĐX06 và HN 2 lần lƣợt là
98,2% và 97,4%.
Sự sai khác về trình tự nucleotide và trình tự
amino acid ở trên là cơ sở để chúng tôi có
những nghiên cứu tiếp theo trên nhiều giống
đậu xanh hơn nữa và so sánh giữa hai nhóm
chịu hạn tốt và kém nhằm tìm kiếm sự thay đổi
vị trí các nucleotide và amino acid liên quan
đến tính trạng chịu hạn của các giống đậu xanh.
KẾT LUẬN
Đã khuếch đại thành công, chọn dòng và đọc
trình tự gen LTP của giống đậu xanh chịu hạn
tốt (044/ĐX06) và giống đậu xanh chịu hạn kém
(HN2). Chiều dài gen LTP ở hai giống đậu xanh
trên có kích thƣớc 351 bp với độ tƣơng đồng là
97,7 %. Độ tƣơng đồng về trình tự amino acid
trong protein của gen LTP ở hai giống đậu xanh
trên đạt 95,6%. Độ tƣơng đồng giữa trình tự gen
LTP của hai giống đậu xanh nghiên cứu với
trình tự gen LTP trên đậu xanh đã đƣợc công bố
trong ngân hàng gen đều là 98,8 %. Độ tƣơng
đồng về trình tự amino acid trong protein của
Nguyễn Vũ Thanh Thanh và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 72(10): 110 - 115
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 114
gen LTP ở giống đậu xanh có mã số AY300807
với giống đậu xanh 044/ĐX06 và HN 2 lần lƣợt
là 98,2 % và 97,4%.
....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....|
10 20 30 40 50
AY300807 ATGGCTAGCC TGAAGGTTGC ATGCATGGTT GCGGTGGTGT TCATGGTCGT
044/ĐX06 ATGGCTAGCC TGAAGGTTGC ATGCATGGTT GCGGTGGTGT TCATGGTCGT
HN 2 ATGGCTAGCC TGAAGGTTGC ATGCATGGTT GCGGTGGTGT TCATGGTCGT
....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....|
60 70 80 90 100
AY300807 GGTGAGTGCA CATATGGCAC ATGCGATCAC GTGCGGGCAA GTGGCCTCTT
044/ĐX06 GGTGAGTGCA CATATGGCAC ATGCGATCAC GTGCGGGCAA GTGGCCTCTT
HN 2 GGTGAGTGCA CATATGGCAC ATGCGATCAC GTGCGGGCAA GTGGCCTCTT
....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....|
110 120 130 140 150
AY300807 CTTTGGCTCC ATGCATCTCC TACCTCCAAA AGGGCGGAGT TCCGTCGGCG
044/ĐX06 CTTTGGCTCC ATGCATCTCC TACCTCCAAA AGGGCGGAGT TCCGTCGGCG
HN 2 CTTTGGAATC ATCCATCTCC TACCTCCAAA AGGGCGGAGT TCCGTCGGCG
....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....|
160 170 180 190 200
AY300807 TCGTGTTGCA GCGGAGTGAA GGCCCTGAAC AGCGCCGCAA GTACCACCGC
044/ĐX06 TCGTGTTGCA GCGGAGTGAA GGCCCTGAAC AGCGCCGCAA GTACCACCGC
HN 2 TCGTGTTGCA GCGGAGTGAA GGCCCTGAAC AGCGCCGCAA GTACCACCGC
....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....|
210 220 230 240 250
AY300807 TGACCGCAAA ACCGCGTGCA ACTGTCTGAA AAACCTTGCC GGTCCAAAGT
044/ĐX06 TGACCGCAAA ACCGCGTGCA ACTGTCTGAA AAACCTTGCC GGTCCAAAGT
HN 2 TGACCGCAAA ACCGCGTGCA ACTGTCTGAA AAACCTTGCC GGTCCAAAGT
....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....|
260 270 280 290 300
AY300807 CGGGTATCAA CGAGGGCAAC GCCGCTTCAC TCCCAGGCAA ATGTAAAGTC
044/ĐX06 CGGGTATCAA CGAGGGCAAC GCCGCATCAC TCCCAGGCAA ATGTAAAGTC
HN 2 CGGGTATCAA CGAGGGCAAC GCCGCTTCAC TCCCAGGCAA ATGTAAAGTC
....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....|
310 320 330 340 350
AY300807 AACGTGCCCT ACAAGATCAG CACCTTCACC AACTGCGCTA ACATCAAGTA
044/ĐX06 ATCGTGCCCT ACTGGATCAG CACCTTCACC AACTGCGCTA ACATCAAGTA
HN 2 AACGTGCCCT ACAAGATCAG CACCTTCACC AACTGCGCTA ACATCAAGTA
.
AY300807 A
044/ĐX06 A
HN 2 A
Hình 5. So sánh trình tự nucleotide của gen LTP ở giống đậu xanh 044/ĐX06 và HN 2
với trình tự đã công bố AY300807
....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....|
10 20 30 40 50
AY300807 MASLKVACMV AVVFMVVVSA HMAHAITCGQ VASSLAPCIS YLQKGGVPSA
044/ĐX06 MASLKVACMV AVVFMVVVSA HMAHAITCGQ VASSLAPCIS YLQKGGVPSA
HN 2 MASLKVACMV AVVFMVVVSA HMAHAITCGQ VASSLESSIS YLQKGGVPSA
....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....|
Nguyễn Vũ Thanh Thanh và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 72(10): 110 - 115
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 115
60 70 80 90 100
AY300807 SCCSGVKALN SAASTTADRK TACNCLKNLA GPKSGINEGN AASLPGKCKV
044/ĐX06 SCCSGVKALN SAASTTADRK TACNCLKNLA GPKSGINEGN AASLPGKCKV
HN 2 SCCSGVKALN SAASTTADRK TACNCLKNLA GPKSGINEGN AASLPGKCKV
....|....| ....|.
110
AY300807 NVPYKISTFT NCANIK
044/ĐX06 IVPYWISTFT NCANIK
HN 2 NVPYKISTFT NCANIK
Hình 6. So sánh trình tự amino acid trong protein của gen LTP ở giống đậu xanh 044/ĐX06, HN 2
và AY300807
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Lê Trần Bình và cs (1998), Công nghệ sinh học
thực vật trong cải tiến giống cây trồng, Nxb Nông
nghiệp, Hà Nội.
[2] Lê Trần Bình, Lê Thị Muội (1998), Phân lập gen
và chọn dòng chống chịu ngoại cảnh bất lợi ở cây
lúa, Nxb Đại học Quốc Gia, Hà Nội.
[3] Gawel N.J., Jarret R.H. (1991), Genomic DNA
isolation.
[4]
[5] Kader J.C. (1996), “Lipid-transfer proteins in
plants”, Annual Review of Plant Physiology Plant
Molecular Biology , 47, pp: 627-654.
LỜI CẢM ƠN: Công trình được thực hiện với sự
hỗ trợ của đề tài Khoa học-Công nghệ cấp Bộ
2010-TN09-01.
SUMMARY
CLONING AND COMPARATIVE OF SEQUENCE OF GENE ENCODING LIPID TRANSFER
PROTEIN RELATED TO THE ABILITY OF DROUGHT RESISTANCE OF SOME MUNGBEAN
CULTIVARS (Vigna radiata L. Wilczek)
Nguyen Vu Thanh Thanh
1
, Pham Thi Oanh
2
, Chu Hoang Mau
3
1 College of Science - TNU, 2 College of Education - TNU, 3 Thai Nguyen University
LTP property family gene pathogenesis relate have been identified that are related to the drought-resistant ability of
plant. In this study, we present the results of comparative ability of drought resistance in mungbean and isolation LTP
gene related to the ability of drought resistance of the local 044/ĐX06 and HN 2 mungbean cutivals. LTP gene of the
local 044/ĐX06 and HN 2 mungbean cutivals have size of 351bp, it have been synthetic polypeptit chain has 116 amino
acids. When compared with the nucleotide sequence of the LTP gene in mungbean cultivar, it has been published on the
international GeneBank (NCBI) with AY300807 code, the LTP gene of local 044/ĐX06 and HN 2 mungbean cultivars
have the similarities level 98,8%. The similarities level of amino acid of protein is 97,4% - 98,2%. Continued studies are
needed to determine the relationship between change in structure of gene and drought-resistant ability of mungbean
cultivars.
Key words: drought-resistant, LTP gene, mungbeans, PCR, vigna radiata
Nguyễn Vũ Thanh Thanh và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 72(10): 110 - 115
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 116
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- brief_32724_36565_208201216328110115_2855_2052134.pdf