Thoái hóa cột sống cổ là bệnh lý chiếm 14% trong các bệnh thoái hóa khớp với biểu hiện lâm sàng rất đa
dạng, trong đó đau vai gáy là một trong những nguyên nhân chính khiến bệnh nhân phải đi khám. Nghiên
cứu được tiến hành nhằm đánh giá tác dụng giảm đau và cải thiện tầm vận động của cột sống cổ ở bệnh
nhân đau vai gáy do thoái hóa cột sống cổ bằng bài thuốc “Cát căn thang” kết hợp điện châm. Kết quả
nghiên cứu cho thấy nhóm nghiên cứu có điểm đau VAS trung bình giảm từ 6,00 ± 1,46 xuống 1,37 ± 1,16
điểm; giảm nhiều hơn nhóm chứng có ý nghĩa thống kê sau 1 tuần và sau 3 tuần điều trị; cải thiện tầm vận
động cột sống cổ nhiều hơn nhóm chứng có ý nghĩa thống kê. Như vậy, bài thuốc ”Cát căn thang” kết hợp
với điện châm mang lại hiệu quả khá tốt trong giảm đau vùng vai gáy và phục hồi lại hoạt động bình thường
của cột sống cổ cho bệnh nhân đau vai gáy do thoái hóa cột sống cổ.
8 trang |
Chia sẻ: Mịch Hương | Ngày: 29/03/2025 | Lượt xem: 26 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tác dụng giảm đau và cải thiện tầm vận động cột sống cổ của bài thuốc “cát căn thang” kết hợp điện châm trên bệnh nhân đau vai gáy do thoái hóa cột sống cổ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
48 TCNCYH 103 (5) - 2016
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TÁC DỤNG GIẢM ĐAU VÀ CẢI THIỆN TẦM VẬN ĐỘNG
CỘT SỐNG CỔ CỦA BÀI THUỐC “CÁT CĂN THANG”
KẾT HỢP ĐIỆN CHÂM TRÊN BỆNH NHÂN ĐAU VAI GÁY
DO THOÁI HÓA CỘT SỐNG CỔ
Đặng Trúc Quỳnh1, Nguyễn Thị Thu Hà1, Dương Trọng Nghĩa2
1Trường Đại học Y Hà Nội, 2Bệnh viện Y học cổ truyền Trung ương
Thoái hóa cột sống cổ là bệnh lý chiếm 14% trong các bệnh thoái hóa khớp với biểu hiện lâm sàng rất đa
dạng, trong đó đau vai gáy là một trong những nguyên nhân chính khiến bệnh nhân phải đi khám. Nghiên
cứu được tiến hành nhằm đánh giá tác dụng giảm đau và cải thiện tầm vận động của cột sống cổ ở bệnh
nhân đau vai gáy do thoái hóa cột sống cổ bằng bài thuốc “Cát căn thang” kết hợp điện châm. Kết quả
nghiên cứu cho thấy nhóm nghiên cứu có điểm đau VAS trung bình giảm từ 6,00 ± 1,46 xuống 1,37 ± 1,16
điểm; giảm nhiều hơn nhóm chứng có ý nghĩa thống kê sau 1 tuần và sau 3 tuần điều trị; cải thiện tầm vận
động cột sống cổ nhiều hơn nhóm chứng có ý nghĩa thống kê. Như vậy, bài thuốc ”Cát căn thang” kết hợp
với điện châm mang lại hiệu quả khá tốt trong giảm đau vùng vai gáy và phục hồi lại hoạt động bình thường
của cột sống cổ cho bệnh nhân đau vai gáy do thoái hóa cột sống cổ.
Từ khóa: Thoái hóa cột sống cổ, đau vai gáy, ”Cát căn thang”, điện châm, giảm đau, tầm vận động
Địa chỉ liên hệ: Đặng Trúc Quỳnh – Khoa Y học cổ truyền
– Trường Đại học Y Hà Nội
Email: quynhdangtruc.hmu@gmail.com
Ngày nhận: 28/7/2016
Ngày được chấp thuận: 08/10/2016
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Thoái hóa cột sống cổ (Cervical
spondylosis) chiếm 14% trong các bệnh thoái
hóa khớp, biểu hiện lâm sàng rất đa dạng do
cấu tạo giải phẫu liên quan tới nhiều thành
phần mạch máu, thần kinh [1; 2; 3].
Thoái hóa cột sống cổ ngày càng gặp phổ
biến hơn, nguyên nhân do cuộc sống ít vận
động và liên quan tới tư thế lao động; gây khó
chịu và giảm năng suất lao động cũng như
chất lượng cuộc sống của bệnh nhân [4; 5].
Y học hiện đại điều trị thoái hóa cột sống
cổ chủ yếu điều trị triệu chứng với các nhóm
thuốc giảm đau chống viêm không steroid,
giãn cơ và phục hồi chức năng. Chỉ định phẫu
thuật chỉ được cân nhắc đến khi điều trị nội
khoa không có kết quả hoặc chèn ép thần kinh
nhiều thể hiện trên lâm sàng và/hoặc chẩn
đoán hình ảnh [3; 4; 5].
Y học cổ truyền không có bệnh danh riêng
cho thoái hóa cột sống cổ mà đau vai gáy do
thoái hóa cột sống cổ được xếp vào chứng Tý
ở vai gáy [6; 7; 8]. Điều trị chứng Tý theo Y
học cổ truyền có thể lựa chọn các phương
pháp dùng thuốc hoặc không dùng thuốc.
Nhiều bài thuốc đã được sử dụng để giảm
đau, giãn cơ và bổ chính khí, nâng cao công
năng các tạng phủ... Tuy nhiên, các bài thuốc
điều trị chứng Tý ở vai gáy dùng để điều trị
nguyên nhân phong hàn, với triệu chứng đặc
trưng là đau vai gáy và co cứng cơ hiện chưa
được nghiên cứu và sử dụng nhiều trên lâm
sàng. Bài thuốc “Cát căn thang” trích từ tác
phẩm Cảnh Nhạc toàn thư, có tác dụng giải
cơ, trừ phong hàn, ôn thông kinh lạc, có thể
chỉ định cho chứng Tý ở vai gáy thể Phong
hàn thấp tý.
TCNCYH 103 (5) - 2016 49
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài với mục tiêu:
- Đánh giá tác dụng giảm đau của bài “Cát
căn thang” kết hợp điện châm ở bệnh nhân
đau vai gáy do thoái hóa cột sống cổ.
- Đánh giá tác dụng cải thiện tầm vận động
cột sống cổ của bài “Cát căn thang” kết hợp
điện châm ở bệnh nhân đau vai gáy do thoái
hóa cột sống cổ.
II. CHẤT LIỆU, ĐỐI TƯỢNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP
1. Chất liệu nghiên cứu
Bài thuốc nghiên cứu: Bài thuốc “Cát căn
thang” (Cảnh Nhạc toàn thư).
Thành phần bài thuốc:
- Phương tiện nghiên cứu
Kim châm cứu, pince, bông, cồn 700, máy
điện châm KWD - TN09 - T06 của Công ty
Trách nhệm hữu hạn Thương mại và sản xuất
Thiết bị Y tế Hà Nội.
Thước đo điểm đau VAS (Visual analogue
scale), thước đo tầm vận động khớp, bộ câu
hỏi đánh giá chức năng sinh hoạt hàng ngày
NDI.
2. Đối tượng
60 bệnh nhân tuổi từ 30 trở lên, được chẩn
đoán xác định đau vai gáy do thoái hóa cột
sống cổ theo tiêu chuẩn y học hiện đại và
tương ứng với thể phong hàn thấp tý của y
học cổ truyền, bệnh nhân tự nguyện tham gia
nghiên cứu.
* Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân
- Theo y học hiện đại: bệnh nhân được
chẩn đoán xác định đau vai gáy do thoái hóa
cột sống cổ: Lâm sàng có hội chứng cột sống
cổ. Cận lâm sàng có hình ảnh thoái hóa trên
phim X quang cột sống cổ, không có biểu hiện
viêm trong xét nghiệm máu. Chẩn đoán lần
đầu hoặc đợt cấp của bệnh mạn tính.
- Theo y học cổ truyền: bệnh nhân được
chẩn đoán chứng Tý ở vai gáy thể Phong hàn
thấp tý: vùng cổ gáy đau nhức, cơ co cứng
khó vận động; đau tăng lên khi gặp lạnh, gió,
mưa, ẩm; đau giảm khi chườm ấm hoặc xoa
bóp. Có thể đau đầu, đau lan xuống vai, tay;
vận động nặng nề, khó khăn, không sưng
nóng đỏ các khớp. Rêu lưỡi trắng mỏng hoặc
hơi nhớt, mạch phù hoạt.
* Tiêu chuẩn loại trừ
Đau vai gáy do bệnh lý không phải thoái
hóa cột sống cổ; đau vai gáy do thoái hóa cột
sống cổ có hội chứng chèn ép tủy, thoát vị đĩa
đệm; đau vai gáy kèm theo các bệnh mạn
Cát căn 16g Bạch thược 10g
Ma hoàng 6g Chỉ xác 8g
Quế chi 8g Cam thảo 6g
Sinh khương 6g Xuyên khung 8g
Tế tân 6g Phòng phong 8g
Đảng sâm 12g
Dạng bào chế: Các vị thuốc được chế biến
đạt tiêu chuẩn cơ sở tại Khoa Dược – Bệnh
viện Y học cổ truyền Trung ương theo quy
định của Bộ Y tế. Thuốc được sắc và đóng gói
sẵn theo quy trình bằng máy Handle KSNP –
B1130 – 240L của Hãng Kyung Seo Machine
(Hàn Quốc), 1 thang đóng 2 túi, mỗi túi
150 ml. Mỗi ngày uống 2 túi, chia 2 lần uống
sáng, chiều trong 3 tuần.
Công thức huyệt điện châm trong
nghiên cứu: Phong trì, Đại chùy, Đại trữ,
Kiên tỉnh, Kiên ngung, Giáp tích D1 - D6, Hợp
cốc, A thị huyệt.
50 TCNCYH 103 (5) - 2016
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
tính như lao, suy tim, suy gan, suy thận, HIV/
AIDS; các bệnh viêm nhiễm cấp tính như
nhiễm trùng huyết, viêm phổi, viêm da tại
vùng vai gáy Bệnh nhân không đồng ý
tham gia nghiên cứu và bệnh nhân không
tuân thủ điều trị.
3. Phương pháp
- Thiết kế nghiên cứu: phương pháp can
thiệp lâm sàng, có đối chứng.
- Cỡ mẫu nghiên cứu: chọn mẫu có chủ
đích đến khi được 60 bệnh nhân chia thành 2
nhóm theo phương pháp ghép cặp tương
đồng về tuổi, mức độ đau theo thang VAS và
thời gian từ lúc đau đến khi khám.
Nhóm nghiên cứu: 30 bệnh nhân uống bài
“Cát căn thang” và điện châm. Nhóm đối
chứng: 30 bệnh nhân điều trị bằng điện châm
đơn thuần.
- Tiến hành nghiên cứu: thăm khám lâm
sàng được tiến hành vào 4 thời điểm: trước
điều trị (T0), sau điều trị 1 tuần (T1), 2 tuần
(T2) và 3 tuần (T3). Thu thập kết quả và phân
tích số liệu thu được.
- Chỉ tiêu nghiên cứu: đánh giá hiệu quả
giảm đau theo thang điểm VAS (đánh giá mức
độ đau theo VAS vào lúc nghỉ).
Bảng 1. Thang điểm VAS
Điểm VAS Mức độ Điểm
VAS = 0 điểm Hoàn toàn không đau 0 điểm
0 < VAS < 3 điểm Đau nhẹ 1 điểm
3 ≤ VAS < 6 điểm Đau vừa 2 điểm
6 ≤ VAS < 9 điểm Đau nặng 3 điểm
9 ≤ VAS ≤ 10 điểm Đau nghiêm trọng không chịu được 4 điểm
+ Tầm vận động cột sống cổ: gấp (cúi), duỗi (ngửa), nghiêng bên và quay.
Bảng 2. Tầm vận động cột sống cổ sinh lý và bệnh lý
Động tác
Bình
thường
Bệnh lý
Điểm 0 1 2 3 4
Cúi 450 - 550 400 - 440 350 - 390 300 - 340 < 300
Ngửa 600 - 700 550 - 590 500 - 540 450 - 490 < 450
Nghiêng phải 400 - 500 350 - 390 300 - 340 250 - 290 < 250
Nghiêng trái 400- 500 350 - 390 300 - 340 250 - 290 < 250
Quay phải 600- 700 550 - 590 500 - 540 450 - 490 < 450
Quay trái 600- 700 550 - 590 500 - 540 450 - 490 < 450
Tầm vận động
TCNCYH 103 (5) - 2016 51
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Bảng 3. Mức độ hạn chế tầm vận động cột sống cổ
Mức độ Điểm tầm vận động chung
Không hạn chế 0 điểm
Hạn chế ít 1 - 6 điểm
Hạn chế vừa 7 - 12 điểm
Hạn chế nhiều 13 - 18 điểm
Hạn chế rất nhiều 19 - 24 điểm
4. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành tại Bệnh viện Y
học cổ truyền Trung ương từ tháng 01/2014
đến tháng 10/2014.
5. Xử lý số liệu
Các số liệu thu thập được xử lý theo thuật
toán thống kê Y sinh học, sử dụng phần mềm
SPSS 16.0. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
với p < 0,05.
6. Đạo đức nghiên cứu
Các bệnh nhân đều tự nguyện tham gia
trong nghiên cứu sau khi được giải thích rõ
phác đồ điều trị và mục đích của nghiên cứu.
Nghiên cứu chỉ nhằm bảo vệ và nâng cao sức
khỏe cho bệnh nhân, không nhằm mục đích
nào khác. Các thông tin của bệnh nhân đều
được bảo mật và chỉ phục vụ cho mục tiêu
nghiên cứu.
III. KẾT QUẢ
1. Hiệu quả giảm đau theo thang điểm VAS
6,13 ± 1,48
4,20 ± 1,19
3,63 ± 0,93
2,23 ± 0,97
6,00 ± 1,46
3,50 ± 1,36
2,57 ± 1,14
1,37 ± 1,16
0
1
2
3
4
5
6
7
0 1 2 3
Đ
iể
m
đ
au
V
A
S
Tuần
Nhóm chứng
Nhóm nghiên
cứu
p 0,05
Biểu đồ 1. Điểm đau VAS ở các thời điểm
52 TCNCYH 103 (5) - 2016
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Bảng 4. Đánh giá mức độ giảm đau sau điều trị 1 tuần, 2 tuần, 3 tuần
VAS điểm)
Nhóm I (n = 30) ± SD Nhóm II (n = 30) ± SD p I - II
Điểm chênh TB ∆ T1 - T0 1,93 ± 1,01 2,50 ± 1,08 < 0,05
Điểm chênh TB ∆ T2 - T1 0,57 ± 0,82 0,93 ± 0,74
> 0,05
Điểm chênh TB ∆ T3 - T2 1,40 ± 0,67 1,20 ± 0,55
Điểm chênh TB ∆ T3 - T0 3,90 ± 1,15 4,63 ± 1,40 < 0,05
p (T1 - T0)
< 0,05 < 0,05
p (T2 - T1)
p (T3 - T2)
p (T3 - T0)
Nhóm
Sự khác biệt giữa các tuần của mỗi nhóm đều có ý nghĩa thống kê, p < 0,05. Mức độ giảm
điểm VAS trung bình của nhóm nghiên cứu cao hơn nhóm chứng có ý nghĩa thống kê ở thời
điểm sau 1 tuần và sau 3 tuần so với trước điều trị, p < 0,05. Mức độ giảm điểm VAS trung bình
ở các thời điểm khác giữa hai nhóm không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p > 0,05.
2. Hiệu quả cải thiện tầm vận động cột sống cổ
Bảng 5. Đánh giá tầm vận động cột sống cổ trước – sau 3 tuần điều trị
Tầm
vận động
cột sống cổ (độ)
Nhóm I (n = 30) Nhóm II (n = 30)
p I - II
Trước điều trị Sau điều trị Trước điều trị Sau điều trị
Cúi 32,33 ± 8,07 38,17 ± 6,23 34,83 ± 8,86 45,17 ± 7,71 < 0,05
Ngửa 50,17 ± 7,37 56,17 ± 3,87 48,83 ± 9,26 56,83 ± 6,76
> 0,05
Nghiêng trái 33,00 ± 5,81 38,50 ± 4,39 34,00 ± 6,87 40,50 ± 5,31
Nghiêng phải 32,33 ± 5,53 38,67 ± 4,14 32,83 ± 6,91 39,67 ± 5,40
Quay trái 48,83 ± 10,31 54,17 ± 9,01 47,00 ± 10,72 57,00 ± 5,02
Quay phải 48,83 ± 8,27 54,50 ± 7,35 47,00 ± 10,05 56,50 ± 5,28
p T3 - T0 < 0,05 < 0,05
Nhóm
Tầm vận động cả 6 động tác cột sống cổ ở hai nhóm đều tăng có ý nghĩa thống kê sau 3 tuần
điều trị (p < 0,05). Chỉ có động tác cúi có tầm vận động cải thiện nhiều hơn ở nhóm nghiên cứu
so với nhóm chứng, p < 0,05.
XX
TCNCYH 103 (5) - 2016 53
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Bảng 6. Hiệu quả giảm mức độ hạn chế tầm vận động cột sống cổ
Tầm vận động
Nhóm I (n = 30) Nhóm II (n = 30)
p I - II
n % n %
Không hạn chế 3 10,0 7 23,3
> 0,05
Hạn chế ít 16 53,3 19 63,3
Hạn chế vừa 9 30,0 4 13,4
Hạn chế nhiều 2 6,7 0
Hạn chế rất nhiều 0 0
± SD (T3) 5,30 ± 4,06 3,30 ± 2,84 < 0,05
± SD (T0) 11,47 ± 6,03 11,70 ± 5,45 > 0,05
p T3 - T0 < 0,05 < 0,05
Nhóm bệnh nhân
Sau điều trị, điểm hạn chế vận động cột sống cổ của 2 nhóm đã giảm có ý nghĩa thống kê so
với trước điều trị (p < 0,05). Giữa hai nhóm có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về điểm hạn chế
vận động sau 3 tuần (p < 0,05).
IV. BÀN LUẬN
Trong thoái hóa cột sống cổ thể Phong hàn
thấp tý, triệu chứng đau xuất hiện là do ngoại
tà xâm nhập vào kinh lạc làm kinh khí không
lưu thông. Bài thuốc “Cát căn thang” có các vị
Phòng phong, Tế tân, Quế chi, Ma hoàng,
Sinh khương có tác dụng trừ phong hàn tà ở
cơ biểu. Tế tân, Quế chi làm ôn ấm, thông
kinh hoạt lạc nên đặc biệt phù hợp với bệnh
nhân thể Phong hàn thấp tý. Xuyên khung,
Chỉ xác tác dụng hành khí hoạt huyết phục hồi
sự lưu thông khí huyết đi trong kinh lạc.
Xuyên khung hành khí trong huyết để trừ đau,
trị các chứng đau do bế tắc kinh lạc. Đảng
sâm, Cam thảo có tác dụng bổ khí, hỗ trợ
nâng cao chính khí, chính khí vững thì tà khí
mới không gây bệnh được [9; 10].
Sau điều trị 1 tuần, điểm VAS trung bình
của cả hai nhóm đều đã giảm có ý nghĩa
thống kê. Điều này phù hợp với tiêu chuẩn
chọn bệnh nhân theo Y học cổ truyền là thể
Phong hàn thấp tý, tương ứng với giai đoạn
bệnh mới mắc, chưa gây tổn thương đến
công năng các tạng phủ nên bệnh đáp ứng
với điều trị nhanh hơn. Hiệu suất giảm điểm
đau VAS ở cả hai nhóm đều cao nhất ở tuần
điều trị đầu tiên, sự khác biệt giữa hai nhóm
có ý nghĩa thống kê.
Theo lý luận Y học cổ truyền “Thông tắc
bất thống, thống tắc bất thông”, nhóm nghiên
cứu sử dụng bài thuốc “Cát căn thang” kết
hợp điện châm nên có tác dụng giảm đau rõ
rệt, cao hơn so với nhóm chứng chỉ điện
châm đơn thuần. Ngoại tà khi mới xâm nhập
còn ở biểu, vì vậy bài thuốc được dùng càng
sớm thì biểu tà càng giải được nhanh, điều
này có thể lý giải được mức độ giảm đau của
X
X
54 TCNCYH 103 (5) - 2016
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
nhóm nghiên cứu cao hơn nhóm chứng và
cao nhất ở thời điểm sau điều trị 1 tuần.
Hiệu suất chênh của mức độ giảm đau
giữa các thời điểm sau tuần 2 so với tuần 1,
sau tuần 3 so với tuần 2 không có sự khác
biệt giữa hai nhóm, điều này có thể do sau
tuần điều trị thứ nhất, điểm đau VAS của cả
hai nhóm đã giảm đáng kể so với trước điều
trị, nên mức giảm các tuần sau không khác
biệt nhiều. Tuy nhiên, hiệu suất chênh của mỗi
nhóm sau từng tuần điều trị đều có ý nghĩa
thống kê.
Cùng với mức độ giảm đau, mức độ cải
thiện tầm vận động cột sống cổ là một trong
những tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá hiệu
quả điều trị. Hạn chế tầm vận động cột sống
cổ do thoái hóa là hậu quả của triệu chứng
đau, co cứng cơ, giảm độ đàn hồi bao khớp
và dây chằng hoặc do các tổn thương gai
xương, hẹp khe khớp So sánh hai nhóm
giữa trước và sau điều trị đều giảm điểm tầm
vận động trung bình từ mức độ hạn chế vừa
xuống mức độ hạn chế ít, sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê. Nhóm nghiên cứu có điểm
tầm vận động trung bình sau điều trị thấp hơn
nhóm chứng có ý nghĩa thống kê. Cột sống cổ
là đoạn cột sống mềm dẻo nhất. Cột sống cổ
có các động tác và biên độ linh hoạt hơn cột
sống thắt lưng là do đốt sống C1 (đốt đội) có
thể quay quanh đốt sống C2 (đốt trục), khớp
đốt sống cổ có góc nghiêng phù hợp cho phép
chuyển động trượt giữa các thân đốt nên có
thể gập (cúi), duỗi (ngửa) cổ dễ dàng và do
khả năng đàn hồi của đĩa đệm. Cột sống cổ
bình thường có thể gấp đạt tới mức cằm
chạm vào ngực, duỗi đạt mức ụ chẩm ở tư thế
nằm ngang, động tác nghiêng có thể đạt tới tai
chạm đầu trên xương cánh tay, động tác xoay
có thể đạt tới mức cằm ở trên vai [4].
V. KẾT LUẬN
Bài thuốc ”Cát căn thang” kết hợp điện
châm mang lại hiệu quả giảm đau cao hơn so
với điều trị bằng điện châm đơn thuần ở thời
điểm sau 1 tuần và sau 3 tuần điều trị.
Tầm vận động cột sống cổ cũng được cải
thiện rõ rệt sau 3 tuần ở nhóm điều trị bài
thuốc kết hợp điện châm, nhiều hơn so với
nhóm điều trị điện châm đơn thuần.
Lời cảm ơn
Nhóm tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn
chân thành và sâu sắc tới Ban giám đốc -
Bệnh viện Y học cổ truyền Trung ương đã
giúp đỡ, tạo điều kiện cho chúng tôi trong
nghiên cứu này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ môn Nội, Trường Đại học Y Hà Nội
(2004). Bài giảng Bệnh học Nội khoa tập II.
Nhà xuất bản Y học, 327 - 333, 335 - 336.
2. Nguyễn Thị Ngọc Lan (2012). Bệnh
học cơ xương khớp nội khoa. Nhà xuất bản
Giáo dục Việt Nam, 140 - 153,350 - 351.
3. John Imboden, David B. Hellmann,
John H. Stone (2004). Current Rheumatology
Diagnosis & Treatment. The McGraw - Hill
Companies Inc, 77 - 83.
4. Hồ Hữu Lương (2006). Thoái hóa cột
sống cổ và Thoát vị đĩa đệm. Nhà xuất bản Y
học, 7 - 32, 53 - 59, 60 - 61, 92 - 96.
5. Nguyễn Văn Thông (2009). Bệnh Thoái
hóa cột sống cổ. Nhà xuất bản Y học, 8 - 15,
17 - 31, 36 - 100.
6. Khoa Y học cổ truyền, Trường Đại học
Y Hà Nội (2005). Bài giảng Y học cổ truyền tập
II. Nhà xuất bản Y học, 157 - 158, 160 - 163.
TCNCYH 103 (5) - 2016 55
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
7. Khoa Y học cổ truyền, Trường Đại
học Y Hà Nội (2006). Nội khoa Y học cổ
truyền. Nhà xuất bản Y học, 249 - 251, 253 -
256, 373 - 378, 439 - 440.
8. Nguyễn Nhược Kim, Trần Quang Đạt
(2008). Châm cứu và các phương pháp chữa
bệnh không dùng thuốc. Nhà xuất bản Y học,
15, 37, 77, 114 - 115, 134 - 135, 158, 192 -
203, 223 - 225.
9. Trương Cảnh Nhạc (2006). Cảnh Nhạc
toàn thư. Nhà xuất bản kỹ thuật khoa học Sơn
Tây, chương 16 , 782.
10. Nguyễn Nhược Kim, Hoàng Minh
Chung (2009). Dược học cổ truyền. Nhà xuất
bản Y học, 35 - 40, 42 - 43, 52, 95, 105 - 106,
211 - 212, 229 - 232.
Summary
THE EFFECT OF “CAT CAN THANG” FORMULA COMBINED WITH
ELECTRO – ACUPUNCTURE ON RELIEVING PAIN AND IMPROVING
CERVICAL SPINE RANGE OF MOTION IN PATIENTS WITH
NECK PAIN DUE TO CERVICAL SPONDYLOSIS
Cervical spondylosis is a chronic disease accounted for 14% of joints degenerative problems,
in which neck pain is one of the main reasons that makes the patients go to the hospital. The
study was conducted to evaluate the analgesic effect and the ability to improve cervical spine
movement of ”Cat can thang” combined with electro – acupuncture in patients with neck pain due
to cervical spondylosis. The results show that the study group using the formula and electro –
acupuncture decreased the mean VAS score from 6.00 ± 1.46 to 1.37 ± 1.16, statistically lower
than in the control group (p < 0.05) after 1 week and 3 weeks of treatment. The method also
improved the cervical spine range of motion better than in the control group (statistically
significant, p < 0.05). In conclusion, ”Cat can thang” combined with electro – acupuncture has
good effects on pain and improving normal movement of cervical spine in patients with neck pain
due to cervical spondylosis.
Keywords: Cervical spondylosis, neck pain, ”Cat can thang”, electro – acupuncture,
analgesia, range of motion
Các file đính kèm theo tài liệu này:
tac_dung_giam_dau_va_cai_thien_tam_van_dong_cot_song_co_cua.pdf