Nghiên cứu 28 bệnh nhân được tái tạo dương vật bằng vạt đùi trước ngoài cuống
mạch liền, kết luận được rút ra: Đặc điểm hoại tử vạt đùi trước ngoài cuống mạch liền.
Vạt ALT tái tạo toàn bộ dương vật: vạt sống toàn bộ 18/26 (69,2%), hoại tử một phần
6/26 (23,1%), hoại tử hoàn toàn 2/26 (7,7%). Vạt ALT tái tạo dương vật không toàn bộ:
hoại tử một phần vạt tại quy đầu dương vật mới xảy ra ở một bệnh nhân.
Bạn đang xem nội dung tài liệu Sức sống của vạt đùi trước ngoài cuống mạch liền trong tái tạo dương vật do ung thư, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TCNCYH 93 (1) - 2015 109
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
2015
ðịa chỉ liên hệ: Phạm Cao Kiêm, Bệnh viện Da liễu Trung
ương
Email: kiemphc@gmail.com
Ngày nhận: 14/01/2015
Ngày ñược chấp thuận: 18/5/2015
SỨC SỐNG CỦA VẠT ðÙI TRƯỚC NGOÀI CUỐNG MẠCH LIỀN
TRONG TÁI TẠO DƯƠNG VẬT DO UNG THƯ
Phạm Cao Kiêm1, Nguyễn Bắc Hùng2
1Bệnh viện Da liễu Trung ương, 2Bệnh viện Trung ương Quân ñội 108
Nghiên cứu nhằm ñánh giá sức sống của vạt ñùi trước ngoài cuống mạch liền trong tái tạo dương vật và
tim hiểu các yếu tố nguy cơ gây hoại tử vạt. Nghiên cứu can thiệp không ñối chứng trên 28 bệnh nhân bị
khuyết dương vật vì ung thư ñược phẫu thuật tái tạo bằng vạt ñùi trước ngoài cuống mạch liền. Kết quả cho
thấy vạt sống toàn bộ 19/28 (67,9%), hoại tử một phần 7/28 (25,0%), hoại tử hoàn toàn 2/28 (7,1%). Sức
sống của vạt b ị ảnh hưởng ñồng thời của các yếu tố chất lượng mạch xuyên, làm mỏng vạt, phù nề sau
phẫu thuật. Sức sống của vạt ñùi trước ngoài cuống mạch liền ñáng tin cậy ñể tạo hình dương vật.
Từ khóa: tái tạo dương vật, vạt ñùi trước ngoài
I. ðẶT VẤN ðỀ
Khuyết dương vật không chỉ ảnh hưởng
ñến tâm lý mà còn gây tổn thất về chức năng
tiết niệu, tình dục, và sinh sản của bệnh nhân.
ðể tái tạo dương vật, người ta ñã sử dụng
nhiều kỹ thuật như: Năm 1936 Bogoraz là
người ñầu tiên sử dụng vạt da trụ ñể tạo hình
dương vật [1]. Những năm 1970, Nguyễn Huy
Phan cũng sử dụng vạt da trụ ñể tái tạo
dương vật cho thương binh [2]. Vạt trụ có
nhược ñiểm là phải mất nhiều thời gian vì phải
qua nhiều giai ñoạn, chất liệu bị hao hụt qua
mỗi giai ñoạn nên ngày nay không còn sử
dụng nữa. Năm 1995, Perovic tái tạo dương
vật bằng vạt bẹn [3], tiếp theo ñó là Tayfun
Akoz (1998) [4], Isao Koshima (2006) [5] cũng
sử dụng vạt bẹn ñể tạo hình dương vật.
Chúng tôi không sử dụng vạt bẹn vì cuống
mạch bị cắt ñứt trong quá trình vét hạch ñiều
trị ung thư.
Một trong các vạt vi phẫu hay ñược sử
dụng ñể tái tạo dương vật là vạt da cân cẳng
tay quay [6]. Tuy nhiên các vạt vi phẫu cần
phương tiện ñặc biệt, thời gian phẫu thuật
kéo dài.
Vạt ñùi trước ngoài chủ yếu ñược ứng
dụng ñể tạo hình các khuyết hổng trên cơ thể
dưới dạng vạt tự do hoặc cuống mạch liền, nó
chưa ñược nghiên cứu rộng rãi trong tái tạo
dương vật. Vì vậy, nghiên cứu ñầy ñủ về việc
sử dụng vạt này trong tái tạo dương vật là
việc làm cần thiết. Trong tái tạo dương vật thì
sức sống của vạt ñóng vai trò rất quan trọng.
Do ñó chúng tôi khảo sát vấn ñề này nhằm
mục tiêu:
1. ðánh giá sức sống của vạt ñùi trước
ngoài cuống mạch liền trong tái tạo dương vật.
2. Tìm hiểu một số yếu tố nguy cơ gây hoại
tử vạt.
II. ðỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. ðối tượng
ðối tượng nghiên cứu là 28 bệnh nhân
ñược phẫu thuật cắt cụt dương vật do ung thư
và tái tạo bằng vạt ñùi trước ngoài cuống
mạch liền tại bệnh viện Da liễu Trung ương từ
tháng 5/2010 – 8/2014.
110 TCNCYH 93 (1) - 2015
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
2. Phương pháp
Nghiên cứu can thiệp không ñối chứng
3. Chỉ ñịnh phẫu thuật tái tạo dương vật:
Chỉ ñịnh tuyệt ñối cho bệnh nhân không
có di căn hạch bẹn, u dương vật ñã ñược cắt
bỏ hoàn toàn. Chỉ ñịnh tương ñối cho bệnh
nhân có di căn hạch bẹn ñã ñược phẫu thuật
vét hạch nhưng vẫn tha thiết ñược tái tạo
dương vật.
4. Chống chỉ ñịnh: có di căn xa, có bệnh
toàn thân nặng.
5. Quy trình kỹ thuật
5.1. Ph'u thu*t ñi-u tr/ ung th2
Phẫu thuật ñiều trị tiến hành theo hai
bước:
- Vét hạch bẹn hai bên và xét nghiệm giải
phẫu bệnh tất cả các hạch.
- Cắt cụt dương vật cách bờ tổn thương 2
– 2,5 cm, (kiểm soát diện cắt bằng quy trình
phẫu thuật Mohs nếu cần thiết, nếu hết u thì
chuyển tái tạo dương vật).
5.2. Xác ñ/nh nhánh xuyên: xác ñịnh vị
trí nhánh xuyên nuôi vạt bằng siêu âm màu
doppler.
- Thiết kế vạt: vạt ñược thiết kế theo yêu
cầu tạo hình dương vật.
5.2.1. Tái tạo dương vật toàn bộ: vạt ñược
thiết kế chiều rộng từ 14 - 16 cm. Chiều dài
phụ thuộc vào phần còn lại của dương vật.
Phần vạt da dùng ñể tái tạo ống niệu ñạo rộng
từ 3,5 – 4,5 cm. Bóc biểu bì dải da giữa phần
vạt làm niệu ñạo và phần làm thân dương vật
rộng 1 cm. Chúng tôi thiết kế phần vạt ALT
phía trong ñùi ñể tái tạo thân dương vật, phần
vạt ALT phía ngoài ñùi ñể tái tạo niệu ñạo vì
phần vạt phía dưới ngoài ñùi mỏng hơn, dễ
cuộn lại ñể tái tạo niệu ñạo mới.
Bóc tách vạt từ trong ra ngoài ñể tìm
nhánh xuyên nuôi vạt da, phẫu t ích theo
nhánh xuyên ñến chỗ xuất phát từ ñộng mạch
mũ ñùi ngoài. Bóc bỏ biểu bì ở vạt da theo
hình vẽ từ trước. Làm mỏng vạt nếu cần.
Cuộn ngược vạt quanh ống thông foley 16F
ñể tái tạo niệu ñạo, cuộn phần vạt da còn lại
ra phía ngoài ñể tạo thân dương vật. Luồn vạt
dưới cơ thẳng ñùi và cơ may tới gốc dương
vật và nối với phần còn lại của dương vật cũ.
Tạo quy ñầu sau mổ khoảng 2 tuần, sau mổ
≥ 2 tháng tăng cường ñộ cứng dương vật mới
bằng ñộn thỏi silicon vào vị trí tạng cương.
5.2.2. Tái tạo dương vật không toàn bộ
ðể tránh việc chèn ép dương vật tạo hình,
trong một số trường hợp chỉ sử dụng một
phần da của vạt ñể tạo hình niệu ñạo, dùng da
bìu phủ thân dương vật gọi là tạo hình dương
vật không toàn bộ. Vạt có chiều rộng vạt 5 - 7
cm ñể tạo thân và niệu ñạo mới. Chiều dài
12 - 13 cm. Thiết kế ñầu xa vạt như hình nấm
ñể tái tạo quy ñầu. Da phủ phía ngoài ñược tái
tạo bằng vạt da bìu ngẫu nhiên.
Số liệu ñược ghi trong hồ sơ mẫu, nhập và
xử lí bằng thuật toán thống kê.
Chụp ảnh bệnh nhân trước trong sau mổ
và trong thời gian theo dõi.
ðạo ñức trong nghiên cứu
Nghiên cứu nhằm cải thiện chất lượng
cuộc sống cho bệnh nhân. ðối tượng nghiên
cứu tự nguyện tham gia và có quyền dừng
nghiên cứu bất cứ thời gian nào. Mọi thông tin
liên quan ñến bệnh nhân ñược giữ bí mật.
III. KẾT QUẢ
Sức sống của vạt ñược ñánh giá trên 28
bệnh nhân tái tạo dương vật bằng vạt ñùi
trước ngoài cuống mạch liền tại bệnh viện Da
liễu Trung ương.
TCNCYH 93 (1) - 2015 111
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
2015
1. ðặc ñiểm hoại tử vạt ALT
1.1. M<c ñ= ho?i t@ v?t ALT
Bảng 1. Mức ñộ hoại tử vạt ALT
Hình
thức sử dụng
Không
hoại tử
Hoại tử
một phần
Hoại tử
toàn bộ
Tổng
Tái tạo toàn bộ dương vật 18 (64,3%) 6 (21,4%) 2 (7,1%) 26
Tái tạo không toàn bộ dương vật 1 (3,6%) 1 (3,6%) 0 2
Tổng 19 (67,9%) 7 (25,0%) 2 (7,1%) 28
Mức ñộ hoại tử
vạt
Vạt có thể hoai tử một phần hoặc toàn bộ, nhưng vạt không hoại tử là chủ yếu.
V/ trí ho?i t@ v?t
Bảng 2. Vị trí hoại tử vạt
Hình thức
sử dụng vạt
Toàn bộ Thân Một phần niệu ñạo + thân Quy ñầu
Tái tạo toàn bộ dương vật 2 4 2
Tái tạo không toàn bộ dương vật 0 0 0 1
Tổng 2 4 2 1
Vị trí hoại tử vạt
8/9 (88,9%) các ca hoại tử phần thân dương vật.
2. Các yếu tố ảnh hưởng tới sức sống của ALT
2.1. Liên quan giIa sK l2Mng m?ch xuyên và s<c sKng cPa v?t
Bảng 3. Liên quan giữa số lượng mạch xuyên và sức sống của vạt
Số
mạch xuyên
Không
hoại tử
Hoại tử
một phần
Hoại tử
hoàn toàn
Tỷ lệ hoại
tử vạt (%)
Tổng
1 10 2 1 23,1 13
2 9 2 1 25,0 12
3 0 2 0 100,0 2
4 0 1 0 100,0 1
Tổng 19 7 2 28
Hình thái hoại
tử
112 TCNCYH 93 (1) - 2015
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Số lượng mạch xuyên tỷ lệ nghịch với mức
ñộ hoại tử vạt.
2. Liên quan giữa vị trí mạch xuyên và
sức sống của vạt
2.1. V/ trí m?ch xuyên Q v?t có m=t
cuKng nuôi
Khoảng cách từ ñiểm vào vạt ñùi trước
ngoài tới bờ trên vạt dài nhất là 7 cm, ngắn
nhất là 1,4 cm, trung bình là ± SD = 3,1
± 1,6 cm.
Khoảng cách từ ñiểm vào vạt ñùi trước
ngoài tới bờ trong vạt dài nhất là 8,2 cm, ngắn
nhất là 4,7 cm, trung bình là ± SD = 7,4
± 0,9 cm.
Có hai vạt hoại tử một phần và một vạt
hoại tử hoàn toàn.
2.2. V/ trí m?ch xuyên Q v?t có 2 cuKng
nuôi
M?ch xuyên ñTu gTn v?t
Khoảng cách từ ñiểm vào vạt ñùi trước
ngoài tới bờ trên vạt dài nhất là 3 cm, ngắn
nhất là 1,0 cm, trung bình là ± SD = 2,1
± 0,7 cm.
Khoảng cách từ ñiểm vào vạt ñùi trước
ngoài tới bờ trong vạt dài nhất là 8,2 cm, ngắn
nhất là 4,7 cm, trung bình là ± SD = 7,4 ±
0,9 cm.
M?ch xuyên ñTu xa v?t
Khoảng cách từ ñiểm vào vạt ñùi trước
ngoài tới bờ trên vạt dài nhất là 8,5cm, ngắn
nhất là 3,5 cm, trung bình là ± SD = 6,3
± 1,5 cm.
Khoảng cách từ ñiểm vào vạt ñùi trước
ngoài tới bờ trong vạt dài nhất là 8,6 cm, ngắn
nhất là 3,0 cm, trung bình là ± SD = 7,2
± 2,0 cm.
Cũng có hai vạt hoại tử một phần và một
vạt hoại tử hoàn toàn.
2.3. Liên quan giIa làm mVng và s<c
sKng cPa v?t
Bảng 4. Liên quan giữa kỹ thuật làm mỏng vạt và sức sống của vạt
Làm mỏng
Không
hoại tử
Hoại tử
toàn bộ
Hoại tử
một phần
Tỷ lệ hoại
tử vạt (%)
Tổng
Toàn bộ 7 1 2 30,0 10
Một phần 6 1 3 40,0 10
Không làm mỏng 6 0 2 25,0 8
Tổng 19 2 7 28
Hoại tử
Ở các vạt ñược làm mỏng có tỷ lệ hoại tử (35%) cao hơn không làm mỏng vạt (25%).
2.4. Phù n- v?t sau ph'u thu*t
Tất cả các vạt ALT tạo hình sau phẫu thuật ñều phù nề, tuy nhiên chỉ có 8 vạt cần phải giảm
áp bằng cắt chỉ cách quãng.
X
X
X
X
X
X
TCNCYH 93 (1) - 2015 113
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
2015
IV. BÀN LUẬN
ðặc ñiểm hoại tử ALT và mức ñộ hoại tử
vạt ALT, tham khảo tài liệu có 10 báo cáo về
việc dụng vạt ALT ñể tái tạo dương vật trên
tổng số 38 bệnh nhân, thì có một báo cáo sử
dụng 6 vạt ALT tự do nối mạch vi phẫu và 9
báo cáo còn lại sử dụng tổng cộng 32 vạt ALT
cuống mạch liền. Trong 38 bệnh nhân ở 10
báo cáo trên thì chỉ có 4 báo cáo với tổng số
14 bệnh nhân về việc sử dụng vạt ALT cuống
mạch liền ñể tái tạo dương vật. Năm 2006
Mohan Krishna, sau ñó Kenjiro Hasegawa
(2013) báo cáo mỗi người một ca lâm sàng
cho thấy vạt sống hoàn toàn. Năm 2011
Rashid M sử dụng 9 vạt ALT tái tạo toàn bộ
dương vật thì thấy vạt sống toàn bộ [7].
Ngược lại M.J.L. Descamps (2009) cũng sử
dụng 3 vạt ALT ñể tái tạo dương vật thì có
một vạt không liền vết mổ gây dò niệu ñạo [8],
Shane D. Morrison (2014) sử dụng 3 vạt ALT
ñể tái tạo toàn bộ dương vật thì có một vạt
hoại tử một phần [9]. Số liệu của các tác giả
trên dù chưa nhiều nhưng không có trường
hợp nào bị hoại tử toàn bộ. Nghiên cứu của
chúng tôi có 28 bệnh nhân ñược tái dương vật
bằng vạt ALT thì có 2 (7,6%) vạt hoại tử hoàn
toàn, 6 vạt hoại tử một phần (21,4%), 18
(64,3%) vạt sống toàn bộ. Kết quả hoại tử vạt
ALT của chúng tôi cao hơn của các tác giả
khác có thể là do kỹ thuật, cũng có thể là do
số liệu của chúng tôi lớn hơn nên tỷ lệ hoại tử
vạt gần với thực tế hơn.
Ở bốn bệnh nhân có hoại tử một phần vạt,
chúng tôi cắt bỏ hoại tử, che phủ bằng da bìu,
kết quả ñảm bảo ñược chức năng tiết niệu và
tình dục.
Vị trí hoại tử trên vạt ALT tái tạo toàn bộ
dương vật: chúng tôi sử dụng 26 vạt ALT ñể
tạo hình toàn bộ dương vật thì có 8 vạt bị hoại
tử, trong ñó: hai vạt hoại tử toàn bộ. 2 vạt hoại
tử một phần thân dương vật mới (phần vạt
phía trong ñùi) và một phần niệu ñạo (phần
vạt phía ngoài ñùi) gây hở niệu ñạo. 4 vạt hoại
tử phần thân dương vạt mới. Cả 8 vạt ñều có
hoại tử phần thân dương vật mới cho thấy
phần vạt mặt trong ñùi là nơi dễ bị hoại tử
nhất t rong vạt ALT tái tạo dương vật. Chúng
tôi không gặp bệnh nhân nào hoại tử riêng
phần vạt tái tạo niệu ñạo mới mà chỉ gặp hoại
tử kết hợp với phần vạt mặt trong ñùi, nghĩa là
phần da phía ngoài ñùi là nơi ít hoại tử hơn
phần vạt da mặt trong ñùi. Chưa có bệnh
nhân nào chỉ hoại tử phần giữa vạt, vì phần
giữa vạt là nơi có sức sống cao nhất trong vạt
ALT. Theo Trần Thiết Sơn thì hướng chảy của
mạch xuyên quyết ñịnh diện tích, hình dạng,
cách sử dụng vạt mạch xuyên [10]. Khi thiết
kết vạt chúng tôi thường lấy ñường thẳng ñi
qua ñiểm ra da của mạch xuyên xuống dưới
làm ñường giữa ñể thiết kế vạt ñều hai bên.
Với thiết kế như vậy thì hướng chảy của mạch
xuyên sẽ có ưu thế về phía niệu ñạo dương
vật mới, do ñó nó ñược nuôi dưỡng tốt hơn và
ít bị hoại tử hơn phần thân dương vật (phần
vạt mặt trong ñùi).
Vị trí hoại tử trên vạt ALT tái tạo dương vật
không toàn bộ: trong nghiên cứu của chúng tôi
có hai bệnh nhân ñược tái tạo không toàn bộ
dương vật (tái tạo niệu ñạo, quy ñầu bằng da
vạt ALT) thì có một bệnh nhân bị hoại tử một
phần vạt tái tạo quy ñầu. Phần hoại tử ñược
cắt bỏ và khâu phủ bằng vạt da bìu nên không
ảnh hưởng ñến kết quả phẫu thuật. Phần họai
tử có thể do vạt da gập lại làm hạn chế máu
nuôi dưỡng.
Các yếu tố ảnh hưởng sức sống của vạt:
Khi tái tạo dương vật bằng vạt ALT, Mamoon
Rashid và cộng sự (2011) sử dụng vạt có 2
nhánh mạch xuyên ở 4 bệnh nhân và 1 nhánh
mạch xuyên ở 10 bệnh nhân. Kết quả tất cả
các vạt sống hoàn toàn [7]. Nghiên cứu của
chúng tôi thấy 13 bệnh nhân sử dụng vạt có
114 TCNCYH 93 (1) - 2015
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
một mạch xuyên thì có 10 vạt sống hoàn toàn,
2 vạt hoại tử một phần, một vạt hoại tử hoàn
toàn. Ở bệnh nhân có vạt hoại tử hoàn toàn
khi bóc tách chúng tôi lấy một mạch xuyên
nuôi vạt, tuy nhiên mạch xuyên này nhỏ, vạt
lại quá dày (12,3 mm), chúng tôi ñã làm mỏng
vạt sơ cấp. Hơn nữa sau phẫu thuật vạt bị
cuộn tròn, phù nề chèn ép hạn chế máu nuôi
vạt da. 12 bệnh nhân ñược sử dụng hai mạch
xuyên nuôi vạt thì có một vạt hoại tử hoàn
toàn, hai vạt hoại tử một phần. Sau phẫu thuật
một ngày vạt nổi bọng nước, ñến ngày thứ hai
vạt tím dần, càng ngày càng tím hơn, cuối
cùng vạt hoại tử hoàn toàn. ðây là trường hợp
chúng tôi không giải phóng chèn ép vạt kịp
thời dẫn ñến vạt hoại tử. Cũng như trường
hợp trên, bệnh nhân này có vạt da khá dày
(12 mm), chúng tôi cũng tiến hành làm mỏng
vạt sơ cấp. Việc làm mỏng vạt không tốt cũng
góp phần vào việc giảm nuôi dưỡng vạt ở hai
trường hợp vạt hoại tử hoàn toàn này.
Một bệnh nhân ñược sử dụng vạt với 4
nhánh mạch xuyên và hai bệnh nhân sử dụng
vạt có 3 nhánh mạch xuyên nhưng vạt vẫn
hoại tử một phần do thiếu máu vì mạch xuyên
quá nhỏ. ðiều này cho thấy số lượng nhánh
xuyên càng nhiều thì kích cỡ mạch xuyên
càng nhỏ và sức sống vạt da không cao.
Shanghang Luo (1999) chia mạch xuyên ra
làm 4 loại, trong ñó có loại nhánh da rất nhỏ,
ñường kính từ 0,2 - 0,3 mm, chiếm 0 - 1,8%.
Gặp loại này phẫu thuật viên hoặc kết thúc
quá trình phẫu thuật hoặc cố gắng bóc tách
[11]. Chúng tôi gặp 3 bệnh nhân có mạch
xuyên rất nhỏ, chúng tôi ñã cố gắng bóc tách
ñể lấy nhiều mạch xuyên với hy vọng cung
cấp ñủ máu nuôi vạt. nhưng sau phẫu thuật
vạt vẫn bị thiểu dưỡng và hoại tử một phần.
Năm 2009 Warren M. Rozen và cộng sự
nghiên cứu trên 32 vạt ALT thì có 5 vạt (16%)
nhánh xuyên không thích hợp ñể chuyển vạt,
ngược lại nhóm nghiên cứu sử dụng chụp
mạch cắt lớp (CT angiography) cho 12 vạt
phát hiện 21 nhánh xuyên phù hợp ñể chuyển
vạt. Ông kết luận, chụp mạch t rước phẫu
thuật giúp cho tỷ lệ thành công trong phẫu
thuật cao vì nó xác ñịnh ñược mạch xuyên tin
cậy trước phẫu thuật [12]. Do ñó, số lượng
mạch xuyên không quan trọng bằng chất
lượng mạch xuyên.
Vị trí mạch xuyên và sức sống của vạt:
Theo Naohiro Kimura (2001) thì vùng cấp máu
cho vạt ALT có bán kính 9 cm từ cuống mạch
xuyên [13]. Theo tác giả này thì tất cả các vạt
da trong nghiên cứu của chúng tôi ñều ñủ
máu nuôi dưỡng.
Trong trường hợp vạt có một mạch xuyên:
Khoảng cách từ ñiểm vào vạt ñùi trước ngoài
tới bờ trên vạt trung bình là 3,1 ± 1,6 cm.
Trong khi ñó ñộ dài trung bình của vạt là 10,8
± 1,1 cm. Khoảng cách từ ñiểm vào vạt ñùi
trước ngoài tới bờ trong vạt trung bình là 7,4 ±
0,9 cm. Trong khi ñó ñộ rộng trung bình của
vạt là 14,8 ± 1,5 cm. Do ñó nó vẫn ñủ máu
nuôi dưỡng theo Naohiro Kimura. Tuy nhiên
chúng tôi vẫn gặp ba ALT hoại tử.
Trong trường hợp vạt có hai mạch xuyên:
Phân tích tương tự như trường hợp vạt có
một mạch xuyên. Chúng tôi cũng không thấy
rằng vị trí mạch xuyên cách bờ trung bình
vượt quá 9 cm.
Với trường hợp có ba, bốn nhánh xuyên thì
vị trí mạch xuyên lại càng ñảm bảo rằng
khoảng cách từ ñiểm ñi vào vạt tới các bờ ñều
nhỏ hơn 9 cm.
Tuy nhiên, chúng tôi vẫn gặp một số
trường hợp hoại tử vạt. Tất cả các trường hợp
hoại tử một phần ñều nhỏ hơn 1/3 vạt và nằm
ở phần trong ñùi. Lý do giải thích cho vấn ñề
hoại tử ở ñây là hướng chảy của mạch ở
phần trong ñùi ít hơn phần ngoài ñùi.
Làm mỏng vạt ALT: Năm 2011 Trần Thiết
TCNCYH 93 (1) - 2015 115
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
2015
Sơn và cộng sự, qua nghiên cứu t rên 30 xác
và 68 bệnh nhân thấy góc vào da của mạch
xuyên thay ñổi ñộc lập với hướng ñi của mạch
xuyên trong cơ và quyết ñịnh diện cấp máu
trong da. Sự cấp máu ñều xung quanh cuống
mạch khi mạch xuyên ñâm vào vuông góc với
bề mặt da. Khi góc này thay ñổi, diện cấp máu
cho da của mạch xuyên tăng lên theo hướng
chảy của mạch xuyên. Hướng chảy của mạch
xuyên quyết ñịnh diện t ích, hình dạng, cách
sử dụng mạch xuyên [10]. Cũng theo Trần
Thiết Sơn thì trước khi làm mỏng vạt ALT
bằng kỹ thuật vi phẫu t ích, phải quan sát
hướng vào da của mạch xuyên. Nếu mạch
xuyên vào da có xu hướng song song thì
không thực hiện ñược kỹ thuật này. Tác giả
ñưa ra hai cách làm mỏng vạt là làm mỏng từ
trong ra ngoài hoặc làm mỏng vạt từ ngoài
vào trong nhưng phải bảo tồn các mạch máu
nuôi dưỡng vạt [14].
Theo G.L Ross (2003) và cộng sự làm
mỏng 4 vạt ñùi t rước ngoài thì có một vạt hoại
tử hoàn toàn, 2 vạt hoại tử một phần. Ngược
lại, 14 vạt ALT không làm mỏng thì sống hoàn
toàn [11]. Tuy nhiên, Naohiro Kimura (2001)
phân mạch xuyên trong vạt ALT làm 3 loại và
dựa vào ñặc ñiểm giải phẫu từng loại mạch
xuyên ñể làm mỏng vạt thì chỉ có 2/31 (6,45%)
vạt hoại tử một phần. Chúng tôi không làm
mỏng vạt theo kỹ thuật vi phẫu tích mà chỉ làm
mỏng vạt sơ cấp. Các trường hợp cần làm
mỏng vạt một phần là lấy bỏ bớt mỡ ở vạt chủ
yếu thuộc phía mặt trong ñùi vì ñây là phần
vạt da dày nhất. Những trường hợp làm mỏng
vạt toàn bộ là do vạt da quá dày, dày toàn bộ
vạt. 9 bệnh nhân của chúng tôi có vạt hoại tử
một phần hoặc toàn phần thì có 7 vạt liên
quan ñến việc làm mỏng. Bảng 3 cho thấy dù
có làm mỏng vạt hay không thì vạt vẫn có thể
bị hoại tử, nhưng tỷ lệ vạt hoại tử vạt cao hơn
ở những bệnh nhân có làm mỏng vạt.
Sau phẫu thuật tạo hình luôn xảy ra hiện
tượng phù nề vạt ở mức ñộ nhiều hay ít. Với
việc sử dụng vạt ALT trong tạo hình che phủ
thì phù nề sau phẫu thuật ít ảnh hưởng tới
sức sống của vạt vì áp lực ñược dàn ñều
trên bề mặt vạt. Ngược lại t rong tái tạo
dương vật, vạt bị cuộn tròn như một trụ da
mỡ, do ñó khi phù nề thì áp lực sẽ ñè lên các
mạch máu, gây giảm tưới máu tới vạt. Sức
sống của vạt sẽ bị ảnh hưởng bởi mức ñộ
chèn ép cuống mạch xuyên nuôi vạt. Chúng
tôi có 8/26 (30,8%) vạt ALT bị phù nề nặng
gây thiếu máu nuôi dưỡng vạt. Ở những
trường hợp này chúng tôi phải cắt chỉ cách
quãng ñể giảm áp lực. Tuy nhiên, việc cắt chỉ
giảm áp thường muộn khi có dấu hiệu thiếu
máu hoại tử vạt như hồi lưu máu chậm, nổi
bọng nước, màu vạt t ím. Vì vậy, trong 8 vạt
ALT ñược cắt chỉ cách quãng giảm áp thì chỉ
có một vạt ñược cứu sống hoàn toàn, một
vạt bị hoại tử toàn bộ, 6 vạt còn lại hoại tử
một phần. Chúng tôi gặp một bệnh nhân bị
phù nề chèn ép vạt, hoại tử diễn biến quá
nhanh nên không kịp cắt chỉ giảm áp.
V. KẾT LUẬN
Nghiên cứu 28 bệnh nhân ñược tái tạo
dương vật bằng vạt ñùi trước ngoài cuống
mạch liền, kết luận ñược rút ra:
ðặc ñiểm hoại tử vạt ñùi trước ngoài
cuống mạch liền.
Vạt ALT tái tạo toàn bộ dương vật: vạt
sống toàn bộ 18/26 (69,2%), hoại tử một phần
6/26 (23,1%), hoại tử hoàn toàn 2/26 (7,7%).
Vạt ALT tái tạo dương vật không toàn bộ:
hoại tử một phần vạt tại quy ñầu dương vật
mới xảy ra ở một bệnh nhân.
Vị trí hoại tử vạt: thân 4/26 (15,45), thân +
niệu ñạo 2/26 (7,7%), hoại tử toàn bộ 2/26
(7,7%). Hoại tử một phần quy ñầu 1/2.
116 TCNCYH 93 (1) - 2015
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Các yếu tố ảnh hưởng: Vạt hoại tử là do
sự kết hợp của các yếu tố chất lượng mạch
xuyên kém, làm mỏng vạt, và phù nề sau
phẫu thuật.
Lời cảm ơn
Nhóm nghiên cứu xin trân trọng cảm ơn
khoa Laser Phẫu thuật - bệnh viện Da liễu
Trung ương, bộ môn Phẫu thuật tạo hình -
Trường ðại học Y Hà Nội ñã giúp ñỡ chúng tôi
hoàn thành ñề tài nghiên cứu khoa học này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Tài Sơn (2008). Kết quả tạo
hình dương vật bằng vạt cân cơ cẳng tay
quay. Tạp chi Y Dược học quân sự, 33(1),
126 - 132.
2. Nguyễn Huy Phan (1977). Về một kỹ
thuật tái tạo dương vật mới. Nội san quân y,
13, 29 - 43.
3. Perovic. S (1995). Phalloplasty in chil-
dren and adolescents using the extended
pedicle island groin flap. J Urol, 154(2),
848 - 853.
4. Tayfun Akoz, B.E., Metin Gorgu, M.
Ruzen Kapucu et al (1998). Penile recon-
struction in children using a double vascular
pedicle composite groin flap. Scand J Urol
Nephrol, 32, 225 - 230.
5. Isao Koshima, Y.N., Atsushi Nagai,
Mikiya Nakatsuka et al (2006). Penile recon-
struction with bilateral superficial ciercumflex
iliac artery perforator flaps. Journal of recon-
structive microsurgery, 22(3), 137 - 142.
6. Colin Song, M.W., Chin Ho Wong,
Yee-Siang Ong (2011). Modifications of the
radial forearm flap phalloplasty for female-to-
male gender reassignment. J reconstr micro-
surg, 27, 115 - 120.
7. Rashid M, Aslam A., Malik S (2011).
Clinical applications of the pedicled anter-
olateral thigh flap in penile reconstruction. J Plast
Reconstr Aesthet Surg, 64(8), 1075 - 1081.
8. M.J.L. Descamps, P.M.H., Don A. Hud-
son (2007). Phalloplasty in complete aphallia:
pedicled anterolateral thigh flap. Journal of
Plastic, Reconstructive & Aesthetic Surgery,
62, e51- e54.
9. Shane D. Morrison, Ji Son, Johanna
Kirby et al (2014). Modification of the Tube-in-
Tube Pedicled Anterolateral Thigh Flap for
Total Phalloplasty The Mushroom Flap. Ann
Plast Surg, 72, S22 - S26.
10. Trần Thiết Sơn (2011). Chiều thứ tư
của vạt da cân và ứng dụng trong phẫu thuật
tạo hình. Tạp chí nghiên cứu Y học, 77(6),
135 - 140.
11. Shangkang Luo, W.R., Jinhui Luo at
al (1999). Anterolateral thigh flap: a review of
168 cases. Microsurgery, 19, 232 - 238.
12. Warren M. Rozen, M.W.A., Wei-Ren
Pan et al (2009). Anatomical variations in the
harvest of anterolateral thigh flap perforators:
cadaveric and clinical study. Microsurgery, 29,
16 - 23.
13. Naohiro Kimura, K.S., Toshiaki
Hasumi et al (2001). Clinical application of the
free thin anterolateral thigh in 31 consecutive
patients. Plastic and reconstructive surgery,
108(51), 1197 - 1206.
14. Trần Thiết Sơn (2011). Ứng dụng kỹ
thuật vi phẫu tích trong phẫu thuật tạo hình.
Tạp chí nghiên cứu Y học, 77(6), 1 - 6.
TCNCYH 93 (1) - 2015 117
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
2015
Summary
VITALITY OF THE PEDICLED ANTEROLATERAL THIGH FLAP IN
PHALLOPLASTY
Objectives of this study was to evaluate the vitality of the pedicled anterolateral thigh flap in
phalloplasty and to find the element of risks causing necrotizing flap. This is an uncontrolled trial.
28 penile squamous cell carcinoma patients were amputated, then neophalloplasty have been
reconstructed by pedicled anterolateral thigh flap. The results showed that 19/28 (67.9%) of the
flaps survived completely, partially necrotizing flap occured in 7/28 (25%), totally necrotizing flap
accounted for 2/28 (7.1%). Surviable flaps were affected by the combination with dissecting flap,
quality of perforator, and swelling flap. In conclusion, the pedicled anterolateral thigh flap is
suitable for penile reconstruction.
Key words: phalloplasty, anterolateral thigh flap
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 148_370_1_sm_0044.pdf