Sức khỏe phụ nữ - Rối loạn cao huyết áp trong thai kỳ
Các rối loạn CHA trong thai kỳ thường xảy ra ở những
phụ nữ :
? Lần đầu tiếp xúc với gai nhau – như con so
? Tiếp xúc với quá nhiều gai nhau – như trong đa thai
hay thai trứng
? Có sẵn bệnh về mạch máu.
? Có yếu tố di truye n đưa đến cao huyết áp trong thai ky
58 trang |
Chia sẻ: thuychi20 | Lượt xem: 877 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Sức khỏe phụ nữ - Rối loạn cao huyết áp trong thai kỳ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
RỐI LOẠN
CAO HUYẾT ÁP TRONG THAI KỲ
Mục tiêu
Biết chẩn đốn các rối loạn tăng huyết áp
(THA) trong thai kỳ
Biết quản lý thai kỳ, xử trí và theo dõi các
rối loạn THA trong thai kỳ.
Biết chẩn đốn và xử trí Sản giật- hội
chứng HELLP.
ĐẶT VẤN ĐỀ
RL THA thai kỳ: tử vong 12% mẹ và 10% con.
Tại VN: Sản giật 1 trong 5 tai biến sản khoa, 16-
24% tử vong mẹ.
RL. THA thai kỳ: cơ chế bệnh sinh chưa rõ.
CDTK: cải thiện tình trạng mẹ.
- CHA cĩ thể cĩ trước lúc mang thai, hoặc xuất hiện
lúc mang thai, hay đã cĩ sẵn và nặng lên do thai
nghén.
- CHA khi cĩ thai là nguyên nhân độc lập với tình
trạng mang thai hoặc do thai.
Là dh báo động hoặc biểu hiện một thai kỳ đầy
nguy cơ cho mẹ và con.
“Rối loạn cao huyết áp trong thai kỳ”: tất cả các trường
hợp cao huyết áp trong thai ky
I. PHÂN LOẠI
Có 5 nhóm rối loạn cao huyết áp trong thai kỳ:
1/ Cao huyết áp thai kỳ (cao huyết áp thoáng qua)
2/ Tiền sản giật
3/ Sản giật
4/ Tiền sản giật ghép trên cao huyết áp mãn tính
5/ Cao huyết áp mãn tính
7
PHÂN LOẠI
4 dạng rối loạn THA trong thai kỳ
1. THA trước khi cĩ thai (Preexisting (chronic)
hypertension)
2. THA thai kỳ (Gestational hypertension)
3. Tiền sản giật-SG (Preeclampsia-eclampsia)
4. Tiền sản giật trên nền THA mạn tính
(Preeclampsia superimposed upon
preexisting hypertension)
THA “white coat”/office hypertention: HA 24h
125/80mmHgtheo dõi sát. Tỉ lệ nhỏTSG
Rối loạn THA trong thai kỳ-CK2
Cao huyết áp là khi huyết áp ≥ 140/90 mmHg.
Cách đo HA: tư thế ngồi, 2 lần cách 4-6h
HA tối đa tăng ≥ 30mmHg và/ hay HA tối thiểu tăng
≥ 15 mmHg so với giai đọan sớm của thai kỳ là một
dh báo động
Phù không còn được xem là một triệu chứng của
TSG.
II. CHẨN ĐOÁN
1. Cao huyết áp thai kỳ
– HA ≥ 140/90 mmHg lần đầu tiên xh trong lúc có thai
– Không có protein-niệu
– HA trở về mức bình thường trong vòng 12 tuần sau sinh
– Chẩn đoán cuối cùng chỉ được khẳng định sau thời kỳ
hậu sản
– Có thể có các t/chứng của TSG nặng: đau vùng thượng
vị hay giảm tiểu cầu
2. Tiền sản giật
Tiêu chuẩn tối thiểu để chẩn đoán:
– HA ≥ 140/90 mmHg xuất hiện sau tuần lễ 20 của
thai kỳ
– Protein-niệu ≥ 300 mg/24 giờ hay 1+ thử bằng que,
là t/c quan trọng của TSG
XN CN gan, thận, huyết học tăng độ tin cậy chẩn đoán
TSG cũng như cĩ các triệu chứng báo động cho sản
giật như nhức đầu, đau vùng thượng vị.
12
TIỀN SẢN GIẬT
chẩn đốn TSG nặng
1. TC RL TKTU nặng
2. Nhìn mờ, mù, đau đầu
nặng, thay đổi tâm thần
3. Các Tr.Ch căng bao gan:
Đau thượng vị hoặc ¼
trên bên phải
4. Buồn nơn, nơn
5. Tổn thương tb gan: men
tăng gấp hai
6. Giảm tiểu cầu <100.000
8. THA nặng: HATT ≥ 160
mmHg hoặc TTr ≥ 110
mmHg
9. Đạm niệu ≥ 5g/24h
10. Thiểu niêu <500ml/24h
11. Thai chậm phát triển nặng
12. Phù phổi hoặc tím tái
13. Tai biến mm não
THA + đạm niệu mới khởi phát kèm một trong các dấu hiệu sau
Based on Diagnosis and Management of Preeclampsia and Eclampsia. American College of
Obstetricians and Gynecologists. ACOG Practice Bulletin #33, January 2002 and Working Group
Report on High Blood Pressure in Pregnancy. National Instititutes of Health, Washington, DC 2000
Triệu chứng TSG nặng:
– HA ≥ 160/110 mmHg
– Protein-niệu ≥ 2 g/24 giờ hay ≥ 2+ thử bằng que
– Creatinin-huyết ≥ 1,2 mg/dL trừ t/h đã có trước khi
mang thai
– Tiểu cầu < 100.000/mm3
– Tiêu huyết vi thể (tăng LDH)
– Men gan tăng cao (SGOT, SGPT)
– Nhức đầu kéo dài hay các t/chứng thần kinh khác
như hoa mắt
– Đau vùng thượng vị kéo dài
Bảng phân loại TSG nặng và TSG nhẹ
Triệu chứng bất thường TSG nhẹ TSG nặng
Huyết áp tâm trương =110 mm Hg
Protein-niệu vết hay 1+ >=2+ nhiều lần
Nhức đầu không có
Hoa mắt không có
Đau vùng thượng vị không có
Thiểu niệu không có
Co giật không có (sản giật)
Creatinin-huyết bình thường tăng cao
Giảm tiểu cầu không có
Men gan tăng rất nhẹ nặng
Thai kém phát triển không thấy rõ
Phù phổi không có
Chẩn đoán phân biệt giữa TSG nặng và TSG nhẹ đôi khi
không kịp thời do TSG nhẹ tiến triển quá nhanh.
Huyết áp cao một mình nó không thể giúp dự đoán
chính xác diễn tiến của TSG.
Thường các cơn co giật xảy ra sau các triệu chứng báo
động như nhức đầu hay hoa mắt nhiều.
3. Sản giật
Khi có cơn co giật không thể giải thích được bằng
nguyên nhân khác trên một phụ nữ mang thai có triệu
chứng TSG.
Các cơn co giật thường là toàn thân, xuất hiện trước,
trong chuyển dạ hay thời kỳ hậu sản, 48 giờ sau sinh
hoặc có thể chậm hơn đến 10 ngày , nhất là ở con so
SG có thể dự phòng được bằng cách phát hiện và điều
trị sớm TSG.
Biểu hiện lâm sàng-chẩn đốn
60% sản phụ cĩ tiền triệu trước cơn sản
giật (nhức đầu, hoa mắt, đau thượng vị..)
4 giai đoạn của cơn co giật điển hình
trên lâm sàng:
GĐ xâm nhiễm.
GĐ giật cứng.
GĐ giật gián cách.
GĐ hơn mê.
17
Hội chứng HELLP
Là biến chứng của TSG nặng-SG
với các dh CLS đặc hiệu:
H (hemolysis)
EL ( elevated liver enzyme)
LP (low platelet count)
4 - Tiền sản giật ghép trên cao HA mãn
Tất cả phụ nữ có sẵn CHA, khi mang thai, đều có thể
tiến triển sang TSG hay SG. Chẩn đoán khi :
– HA cao trước khi mang thai ( 140/90 mmHg)
– HA cao được phát hiện trước tuần lễ thứ 20 của thai
kỳ ( 140/90 mmHg), kèm đạm niệu, trừ t/hợp
thai trứng.
– HA cao tồn tại lâu dài sau sinh.
– Các y/tố khác như đa sản, lớn tuổi, đã có CHA trong
các lần có thai trước đây. Yếu tố di truyền cũng
quan trọng.
CHA mãn có thể khó chẩn đoán nếu phụ nữ mang thai
đến trễ, chỉ bắt đầu khám thai trong nửa sau thai kỳ.
CHA mãn có thể có nhiều biến chứng nặng (dày thất,
suy tim mất bù, TBMMN hay tổn thương thận).
Nếu CHA kèm protein-niệu từ tuần lễ thứ 20 của thai
kỳ thì chẩn đoán là CHA ghép thêm TSG.
Thường TSG ghép trên CHA mãn xh sớm hơn TSG
đơn thuần, nặng hơn và thai nhi thường kém phát triển
hơn.
5. Cao huyết áp mãn
– HA ≥ 140/90 mmHg trước khi mang thai hay được
chẩn đoán trước tuần lễ thứ 20 của thai kỳ.
– Hay CHA được chẩn đoán sau tuần lễ thứ 20 và kéo
dài sau tuần lễ 12 hậu sản.
III. CƠ CHẾ SINH BỆNH
Các rối loạn CHA trong thai kỳ thường xảy ra ở những
phụ nữ :
Lần đầu tiếp xúc với gai nhau – như con so
Tiếp xúc với quá nhiều gai nhau – như trong đa thai
hay thai trứng
Có sẵn bệnh về mạch máu.
Có yếu tố di truyền đưa đến cao huyết áp trong thai kỳ.
Một số nguyên nhân SLB gồm:
- Sự xâm lấn khơng đầy đủ của nguyên bào nuơi
vào mạch máu tử cung
- Khơng dung nạp miễn dịch giữa mẹ và mơ nhai-
thai
- Mẹ khơng thích nghi với những thay đổi viêm
hoặc mạch máu tim ở thai kỳ bình thường
- Thiếu dinh dưỡng
- Ảnh hưởng di truyền
Co thắt động mạch là nguồn gốc sinh TSG và SG
IV. DỰ ĐOÁN VÀ DỰ PHÒNG
Dự đoán:
Rất nhiều tests đưa ra để dự đoán sớm phụ nữ mang thai
sau nầy sẽ phát triển thành TSG hay CHA trong thai kỳ
nhưng không có một test nào tốt nhất.
Dự đốn tiền sản giật : AFP, hCG, uE3, inhibin A,
Siêu âm Doppler động mạch tử cung khơng là xét
nghiệm sàng lọc
Đo lường các yếu tố tạo mạch: VEGF, SFIT-1,
PLGF, sEng trong máu hoặc nước tiểu hứa hẹn
dự đốn tiền sản giật (đang nghiên cứu và hiện nay
khơng cĩ sẵn để sử dụng chẩn đốn.)
Dự phòng:
Aspirin liều thấp, chế độ ăn giảm muối qua nhiều
nghiên cứu cho thấy không hiệu quả trong dự phòng
TSG
Chất chống oxy hoá như vitamins C và E có thể dự
phòng được TSG
Cung cấp Canxi trước khi mang thai sẽ làm giảm HA và
tần suất TSG.
V. XỬ TRÍ
A. Tiền sản giật nhẹ: thường điều trị ngọai trú
a) Điều trị nội khoa :
– Cho bệnh nhân nghỉ ngơi
– Dặn chế độ ăn nhiều đạm, nhiều rau cải và trái cây
tươi, không ăn quá mặn.
– Kiểm tra bệnh nhân 2 lần trong tuần.
b) Theo dõi tình trạng sức khỏe của bà mẹ
c) Theo dõi tình trang thai nhi
d) Dặn dò bệnh nhân về các triệu chứng của TSG nặng
B. Tiền sản giật nặng
Nhập viện
1. Mục đích điều trị :
là ngăn chặn sự tiến triển sang sản giật bằng cách :
– Dự phòng các cơn co giật
– Kiểm soát HA bệnh nhân bằng thuốc.
– Chấm dứt thai kỳ
1. Khám lâm sàng chi tiết và cẩn thận xem có các triệu
chứng như nhức đầu, rối loạn thị giác, đau thượng vị và
tăng cân nhanh hay không.
2. Cân nặng mỗi ngày sau đó.
3. Phân tích đạm niệu lúc nhập viện 24h và mỗi 2 ngày sau
đó.
2. Cần thực hiện các khảo sát sau đây một cách có hệ
thống:
4. Đo huyết áp mỗi 4 giờ, trừ khoảng thời gian từ nửa
đêm đến sáng
5. Định lượng creatinine máu, hematocrit, đếm tiểu cầu,
men gan. Tiền sản giật càng nặng, càng phải thử
thường xuyên.
6. Thường xuyên đánh giá kích thước thai và lượng
nước ối bằng lâm sàng và siêu âm.
7. Đánh giá sức khỏe thai: NST, BioPhysicalProfile.
Cách xử trí tiếp theo tùy thuộc vào:
1. Độ nặng của tiền sản giật, được xác định bằng có hay
không sự hiện diện của các dấu hiệu đã nêu.
2. Tuổi thai.
3. Tình trạng cổ tử cung.
a. Ngừa co giật: sulfat magne
b. Thuốc hạ áp:
Khi HA tâm thu ≥ 160 mmHg va ø HA tâm trương ≥ 105
mmHg
Chọn thuốc không hoặc ít ảnh hưởng tưới máu nhau thai:
tránh dùng UCMC trong TCN II, III
c. Glucocorticoids: tăng độ trưởng thành phổi ở thai non
tháng ( không làm xấu tình trạng HA mẹ)
3. Điều trị:
d. Chấm dứt thai kỳ: là biện pháp triệt để
- TSG nhẹ, thai non tháng: kéo dài thai kỳ thêm vài
tuần. Cần theo dõi tình trạng mẹ và sức khỏe thai nhi
(NST, đo tỉ số L/S; bilan sinh hóa)
- TSG trung bình và nặng không cải thiện sau khi
nhập viện: khuyến cáo khởi phát CD; nếu thất bại
hoặc tiên lượng thất bại thì MLT.
C. Sản giật
1- Mục đích điều trị:
– Chống co giật.
– Hạ huyết áp.
– Dự phòng các biến chứng: xuất huyết não, vô niệu,
phù phổi cấp, nhau bong non, phong huyết tử cung-
nhau.
2- Nguyên tắc điều trị:
Khẩn trương, tích cực, là một trong những cấp cứu số
một trong sản khoa.
Cần nắm rõ bệnh sử qua hỏi thân nhân, xác định số cơn
xảy ra tại nhà, cơn co giật cuối cùng cách lúc nhập viện
bao lâu.
Điều trị giống như đối với tiền sản giật nặng
Phải theo dõi, chăm sóc tại khoa săn sóc đặc biệt, có đủ
oxy và các phương tiện hồi sức khác.
3- Cách điều trị:
a. Điều trị nội khoa: như trong tiền sản giật nặng.
– Chống co giật.
– Hạ áp
– An thần nếu cần thiết
– Trợ tim
– Giữ tĩnh mạch bằng dịch truyền
– Lợi tiểu nếu cần thiết
* Chống co giật : Sulfat magne có thể sử dụng 2 cách:
- Truyền tĩnh mạch liên tục
1. Liều đầu 4-6g Sulfat magne pha trong dung dịch tiêm trong 15
đến 20 phút
2. Duy trì 1g mỗi giờ truyền hay tiêm tĩnh mạch
3. Đo Mg huyết thanh mỗi 4-6 giờ và điều chỉnh liều duy trì để
giữ được Sulfat magne ở nồng độ 4-7 mEq/L
4. Sulfat magne được ngưng sử dụng sau sanh 24 giờ
- Tiêm bắp gián đoạn
Dược động học
và độc tính của Sulfat magnêsi
Thải hầu hết qua thận
Độc tính được tránh bằng cách đảm bảo lượng nước
tiểu, phản xạ cơ nhị đầu và xương bánh chè, và không
có suy hô hấp.
Nồng độ duy trì 4 –7 mEq/L: ngừa co giật (so với trước
điều trị < 2 mEq/L)
Khi nồng độ 10 mEq/L: mất PXGX.
Khi nồng độ > 10 mEq/L: suy hô hấp
Khi nồng độ ≥ 12 mEq/L: liệt và ngưng hô hấp xảy ra.
Nếu có suy hô hấp: ngưng Sulfat magne
– Đặt nội khí quản + Oxy
– Calcium gluconate 10 ml 10% tiêm TMC 1ống trong
3 phút, hiệu quả ngắn phải lặp lại.
– T/h nặng và ngừng hô hấp: mở khí quản và thông khí
Tác động gây độc trực tiếp trên cơ tim ít gặp. Dường
như suy chức năng tim có liên quan với Mg++ là do ngưng
hô hấp và thiếu oxy.
Tác dụng của Mg++ trên thai:
- Sử dụng đường tiêm truyền: qua nhau ngay tức thì và
đạt được nồng độ bão hòa trong huyết tương thai và ít
hơn trong nước ối.
- Sơ sinh có thể bị suy nhược chỉ khi có tình trạng tăng
Mg++ máu trầm trọng lúc sanh.
- Có tác động bảo vệ trong liệt não ở các sơ sinh có cân
nặng lúc sanh quá thấp.
* Hạ huyết áp:
Hydralazine: là thuốc sử dụng hàng đầu
Khi HA tối đa 160mmHg và HA tối thiểu
105mmHg
Cách dùng: tiêm TM 5mg mỗi 15 - 20 phút, đến khi
HA tối thiểu 90-100 mm Hg, liều tối đa 100mg/ngày
Giảm huyết áp quá nhiều với liều cao và quá thường
xuyên có thể gây thiểu năng nhau thai và giảm tim
thai cho đến khi huyết áp mẹ tăng lại.
Các thuốc hạ áp khác: ít khi sử dụng
Nifedipine uống 10 mg, lặp lại 30 phút sau nếu cần
thiết. Tác dụng mạnh và nhanh gây tụt HA, thiếu máu
não, NMCT.
Labetolol: CHA cấp do thai, hạ áp nhanh và ít chậm
nhịp tim. Tiêm TM 10mg, lặp lại 20mg sau 10 phút,
tăng lên 40-80mg nếu chưa hiệu quả, không quá
220mg tổng liều.
Chất đối vận calcium, verapamil, truyền tĩnh mạch 5 –
10 mg mỗi giờ. HA giảm 20%. Nimodipine sử dụng
đường TM hay uống đều có tác dụng hạ áp ở phụ nữ
TSG nặng.
Nitroprusside: Không được khuyến cáo trừ khi không có
đáp ứng với hydralazine, labetalol hay nifedipine.
* An thần
Diazepam liều nhẹ 10mg tiêm TMC trong 1-2phút, mỗi 4
giờ.
Khi chuyển dạ, có thể dùng Dolargan (Dolosal,
Mépéridine) 50 mg tiêm TM chậm mỗi 2 giờ. Ngưng tiêm
nếu dự đoán sẽ sổ thai trong vòng 2 giờ.
* Lợi tiểu: Chỉ dùng khi:
Huyết áp tối đa >170mmHg.
Có triệu chứng dọa phù phổi cấp, suy tim.
Furosemide (Lasix) 20mg 1 ống x 8 ống – tiêm tĩnh
mạch chậm.
Không dùng dung dịch ưu trương
* Trợ tim
Khi có triệu chứng dọa phù phổi cấp
Digoxin 0,5mg hay Cédilanide 0,8mg tiêm tĩnh
mạch để có tác dụng nhanh, hoặc
Risordan 5mg ngậm dưới lưỡi mỗi 15 phút
* Dịch truyền
Glucose 5% giữ tĩnh mạch
Tránh các dung dịch ưu trương và tránh truyền dịch nhanh
Bù dịch để duy trì lưu lượng nước tiểu: Lactate Ringer,
dịch keo; cần chú ý nguy cơ phù phổi cấp
Theo dõi trong khi điều trị:
– Dấu hiệu sinh tồn: huyết áp, nhịp thở, nhiệt độ.
– Tri giác
– Phản xạ gân xương.
– Nước tiểu.
– Áp lực tĩnh mạch trung tâm
– Soi đáy mắt.
– Cơn gò, tim thai
Chuẩn bị sẵn : cây ngáng lưỡi, thành giường cao.
b. Chấm dứt thai kỳ:
• * Các chỉ định chấm dứt gồm :
– Điều trị nội khoa không kết quả (dùng đủ liều lượng thuốc mà
bệnh nhân vẫn còn co giật, huyết áp vẫn không giảm, hoặc
các tình trạng về dọa phù phổi cấp, vô niệu vẫn xảy ra).
– Tình trạng bệnh nhân ổn định sau điều trị 24 giờ.
* Phương pháp chấm dứt thai kỳ
Để tránh các nguy cơ cho mẹ, cố gắng sanh ngả
âm đạo là biện pháp ưu tiên ở các t\h SG.
Sau cơn giật, chuyển dạ thường bắt đầu tự nhiên
nên có khi không cần giục sanh.
* Cách lấy thai
Nếu có vô niệu, co giật: phải gây mê, mổ lấy thai.
Nếu tình trạng ổn định, 24 giờ sau cơn co giật cuối cùng: theo dõi
sanh ngả AĐ:
- Chỉnh cơn gò tử cung bằng Oxytocin
- Tách rộng màng ối và tia ối khi CTC mở ≥ 3 cm để thúc đẩy
chuyển dạ.
- Cho Mépéridine (Dolargan) 50mg TM để an thần và giảm đau.
- Giúp sanh bằng forceps.
D. Hậu sản sau các thể nặng:
Khoảng 30% SG và hội chứng HELLP sẽ nặng lên
hoặc xh trong tkỳ hậu sản
Cần theo dõi ít nhất 48-72h sau sanh.
Điều trị hạ áp nên giảm dần (thường sau 10-14 ngày
HA sẽ về bình thường)
Tái khám sau thời kỳ hậu sản.
Tiên lượng
Phụ nữ có RLCHA trong thai kỳ cần:
-Theo dõi nhiều tháng sau sanh
-Tư vấn về các lần có thai tới và nguy cơ bệnh tim
mạch
Bệnh khởi phát càng sớm ( trước 28tuần) và tồn tại
càng lâu sau sanh, nguy cơ tái phát càng cao.
Nguy cơ chuyển thành CHA mạn tính tăng ở những
người đa sản.
Những phụ nữ bị sản giật, nguy cơ phát triển thành cao
HA mãn tính cao gấp 3 lần ở phụ nữ đã sanh nhiều lần
so với phụ nữ mới sanh lần đầu.
Những phụ nữ đã bị TSG, nguy cơ cap HA mãn tăng
nếu lại bị TSG ở lần có thai sau.
Theo dõi tình trạng HA ở thai kỳ sau là một biện pháp
tầm soát nguy cơ cao HA mãn tính ở những bệnh nhân
bị TSG. Tuy nhiên, một điểm cần lưu ý là bản thân
TSG không gây cao HA mãn tính.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- roi_loan_cao_huyet_ap_trong_thai_ky_da_sua_3641.pdf