Phytocystatin (PhyCYSs) is cysteine proteinase inhibitors in plants. Recently, studies have also suggested
that phytocystatin are involved in responding to abiotic environmental stress. In this study, we presented
results of amplification, splitting line and sequencing of cystatin genes which were isolated from leaves of
two lines RM46 and R44 which derived from callus treated with dehydration of L18 peanut cultivar
(Arachis hypogaea L.). The results of isolation showed that cystatin genes of RM46 and R44 had both size
461 nucleotides. Cystatin genes of the two lines contained two exons and one intron. The coding region of
genes cystatin of RM46 and R44 comprised about 279 nucleotides, encoded a polypeptide chain of 98
amino acids. There were 11 different nucleotide positions on cystatin genes of RM46, R44 with L18 peanut
cutivar that had been published on GenBank. Lines derived from callus treated with irradiation and
dehydration (RM46) had nine different positions on cystatin gene in comparison with L18 peanut cutivar
and had genetic relationship close to high drought-resistant cultivar. There were two different positions on
cystatin gene and a different amino acid on protein molecules of R44 in comparison with L18 peanut
cultivar, but there was not identified relation between different amino acid and drought resistance. Cystatin
gene of RM46 and R44 was a member of the group I of phytocystatin.
9 trang |
Chia sẻ: yendt2356 | Lượt xem: 469 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Sự sai khác về trình tự nucleotide trong gen cystatin ở một số dõng lạc có nguồn gốc từ mô sẹo của giống lạc L18, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phạm Tuấn Oanh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 85(09)/1: 133 - 141
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 133
SỰ SAI KHÁC VỀ TRÌNH TỰ NUCLEOTIDE TRONG GEN CYSTATIN Ở MỘT
SỐ DÕNG LẠC CÓ NGUỒN GỐC TỪ MÔ SẸO CỦA GIỐNG LẠC L18
Phạm Tuấn Oanh1, Vũ Thị Thu Thuỷ1,
Nguyễn Thị Tâm1, Chu Hoàng Mậu2*
1Trường ĐH Sư phạm - ĐH Thái Nguyên, 2Đại học Thái Nguyên
TÓM TẮT
Phytocystatin (PhyCYSs) là chất ức chế cysteine proteinase ở thực vật. Gần đây, các nghiên cứu
đã chỉ ra rằng phytocystatin có liên quan đến khả năng chống chịu của thực vật dƣới tác động bất
lợi của các nhân tố môi trƣờng. Trong nghiên cứu này, chúng tôi giới thiệu kết quả khuếch đại,
tách dòng và xác định trình tự của gen cystatin đƣợc tách từ lá non của hai dòng lạc RM46 và R44
có nguồn gốc từ mô sẹo chịu mất nƣớc của giống lạc L18 (Arachis hypogaea L.). Gen cystatin của
dòng RM46 (có nguồn gốc từ mô sẹo chịu ảnh hƣởng của chiếu xạ kết hợp xử lý mất nƣớc) và
dòng R44 (có nguồn gốc từ mô sẹo chịu mất nƣớc) đều có 461 nucleotide, chứa 2 exon và 1 intron.
Vùng mã hóa của gen cystatin gồm 279 nucleotide, mã hóa chuỗi polypeptide dài 98 amino acid.
Có 11 vị trí nucleotide sai khác trong gen cystatin của dòng RM46 và R44 với giống gốc L18 và
các trình tự của lạc đã công bố trên GenBank. Dòng có nguồn gốc từ mô sẹo chịu ảnh hƣởng của
chiếu xạ kết hợp chịu xử lý mất nƣớc (RM46) có 9 vị trí sai khác so với giống gốc và có quan hệ
di truyền gần hơn với giống chịu hạn tốt. Dòng R44 có hai vị trí nucleotide sai khác so với giống
gốc, đồng thời sai khác 1 amino acid trên chuỗi polypeptide, tuy nhiên chƣa xác định đƣợc sự sai
khác này với khả năng chống chịu hạn. Gen cystatin của RM46 và R44 là thành viên của nhóm I
của phân họ phytocystatin.
Từ khóa: Cây lạc, gen cystatin, mất nước, mô sẹo, phytocystatin.
MỞ ĐẦU*
Lạc (Arachis hypogaea L.) là loại cây trồng
họ đậu, có giá trị dinh dƣỡng cao, đƣợc trồng
phổ biến ở Việt Nam. Trồng cây lạc vừa
mang lại hiệu quả kinh tế, đồng thời có khả
năng thâm canh, cải tạo đất. Ở Việt Nam,
năng suất và sản lƣợng lạc không ổn định.
Một trong những nguyên nhân chính ảnh
hƣởng đến vấn đề này là sự biến đổi khí hậu
toàn cầu theo xu hƣớng xa mạc hóa, gây hạn
hán kéo dài ở nhiều nơi. Do đó, vấn đề đặt ra
là cần nghiên cứu và tuyển chọn đƣợc những
giống lạc có năng suất, chất lƣợng tốt và có
khả năng chịu hạn, thích hợp với điều kiện
thổ nhƣỡng và khí hậu ở nƣớc ta [2].
Kỹ thuật chọn dòng biến dị soma đƣợc ứng
dụng có hiệu quả trong chọn tạo các giống
cây trồng. Tế bào nuôi cấy in vitro có tỷ lệ
biến dị cao (10-5 – 10-8), đa dạng về kiểu gen
và kiểu hình. Do đó, có thể tiến hành chọn lọc
những dòng tế bào khác nhau và nghiên cứu
ảnh hƣởng của các tác nhân bất lợi lên thực
vật ở các mức độ khác nhau (gen, tế bào, mô,
cơ quan nuôi cấy, phân lập cây hoàn chỉnh).
Tính ƣu việt của kỹ thuật này đã đƣợc khẳng
định trên cây lúa [1]. Đối với cây lạc, theo
*
Tel: 0913383289; Email: mauchdhtn@gmail.com
hƣớng chọn dòng chịu hạn nhóm tác giả Vũ Thị
Thu Thủy (2009, 2011) đã xử lý mô sẹo bằng
cách gây mất nƣớc và chiếu xạ kết hợp với gây
mất nƣớc chọn đƣợc một số dòng cây xanh từ
giống lạc L18. Các dòng lạc chọn lọc đƣợc
trồng và đánh giá qua nhiều thế hệ, kết quả đánh
giá đã tuyển chọn và phân loại các dòng theo
nhóm có triển vọng về năng suất, chất lƣợng hạt
và có khả năng chống chịu hạn [5].
Phytocystatin (PhyCYSs) là chất ức chế
cysteine proteinase ở thực vật. Gần đây, nhiều
nghiên cứu chỉ ra rằng phytocystatin có liên
quan đến khả năng chống chịu của thực vật
dƣới tác động bất lợi của các nhân tố môi
trƣờng, giúp cây thích nghi với điều kiện
ngoại cảnh [7], [12], [18]. Công bố đầu tiên
về cystatin có nguồn gốc thực vật là cystatin
của lúa (Oryzacystatin-I) [6] và cho đến nay
đã có một số công trình nghiên cứu về phân
lập, biểu hiện gen cystatin đƣợc công bố ở
thực vật một và hai lá mầm: ngô [12]; đậu
tƣơng [19]; đậu xanh [9]; lạc [14], [15], [16],
[17]. Để tiếp tục hƣớng nghiên cứu chọn lọc
các dòng cây lạc mang các tính trạng mong
muốn, chúng tôi tiến hành phân lập và so sánh
trình tự gen cystatin của hai dòng lạc RM46
và R44 có nguồn gốc từ mô sẹo chịu mất
nƣớc và xử lý chiếu xạ của giống lạc L18.
Phạm Tuấn Oanh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 85(09)/1: 133 - 141
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 134
VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP
Vật liệu
Giống lạc L18 có nguồn gốc từ Trung Quốc,
do Trung tâm Nghiên cứu và phát triển đậu
đỗ, Viện Cây lƣơng thực và cây thực phẩm
thuộc Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam
nhập nội năm 2004. Giống L18 có năng suất
cao, chịu thâm canh, có khả năng kháng sâu,
nhƣng chịu hạn kém. Dòng lạc R44 có nguồn
gốc từ mô sẹo chịu xử lý mất nƣớc liên tục
trong 9 giờ. Dòng lạc RM46 có nguồn gốc từ
mô sẹo chịu chiếu xạ 2 krad kết hợp với xử lý
mất nƣớc liên tục trong 9 giờ. Hai dòng lạc
RM46 và R44 có nguồn gốc từ mô sẹo của
giống L18 chịu mất nƣớc ở thế hệ thứ Năm.
Phương pháp
- Tách chiết DNA tổng số theo phƣơng pháp
của Gawel và đtg (1991) [8] có cải tiến.
- Gen cystatin đƣợc phân lập bằng kỹ thuật
PCR với cặp mồi đặc hiệu, Cys Ara F/Cys
Ara R đƣợc thiết kế dựa trên trình tự
nucleotide của gen cystatin lạc (Arachis
hypogaea L.) đƣợc tác giả Yan và đtg (2004)
công bố tại Ngân hàng Gen Quốc tế với mã số
AY722693 [17]. Mồi đƣợc tổng hợp tại hãng
Invitrogen.
CysAraF 5’ATGGCAGCAGTGGGTGCA 3’
CysAraR 5’ TTAAGCATTGGAGCCATCAC 3’
Thành phần phản ứng PCR nhân gen cystatin
gồm: PCR master mix 12,5μl; DNA templet
(50ng/μl) 2 μl; CysAra F (10pmol/μl ) 2 μl;
CysAra R (10pmol/μl ) 2 μl; Nƣớc khử ion 6,5
μl. Hỗn hợp đƣợc thực hiện với 30 chu kỳ
phản ứng, các giai đoạn gồm 94°C/3 phút;
94°C/30 giây; 56°C/1 phút; 72°C/1 phút;
72°C/10 phút và sản phẩm đƣợc lƣu giữ ở 4°C.
- Tách dòng gen: Tách dòng gen theo phƣơng
pháp của Sambrook và Russell (2001) [13].
- Trình tự của gen cystatin đƣợc xác định trên
máy đọc trình tự nucleotide tự động ABI
PRISM@ 3100 Advant Genetic Analyner
(Applied Biosystem) tại Viện Công nghệ sinh
học. Kết quả đọc trình tự gen đƣợc xử lý bằng
phần mềm Lasergene và BioEdit.
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Nhân gen cystatin
Lá non cây lạc đƣợc sử dụng để tách chiết
DNA tổng số với CTAB. Sau khi tách chiết
DNA tổng số đƣợc kiểm tra bằng phƣơng
pháp điện di trên gel agarose 1% và đo độ
sạch trên máy quang phổ ở bƣớc sóng 260nm/
280nm. Kết quả nhận đƣợc DNA tổng số có
chất lƣợng tốt, hàm lƣợng đủ lớn đảm bảo
tiến hành các nghiên cứu tiếp theo.
Sản phẩm PCR nhân gen cystatin với cặp mồi
CysAra F và CysAra R từ DNA tổng số đƣợc
phân tích bằng điện di trên gel agarose 1%
(hình 1). Kết quả ở hình 1 cho thấy, gen đƣợc
nhân là 1 đoạn DNA có kích thƣớc phân tử
khoảng gần 500bp tƣơng đƣơng với kích
thƣớc gen cystatin của giống lạc L18 mà tác
giả Vũ Thị Thu Thủy đã phân lập và công bố
trên Ngân hàng Gen quốc tế với mã số
FN811133 [14]. Vì vậy, chúng tôi cho rằng
gen cystatin của hai dòng lạc RM46, R44 đã
đƣợc nhân bản. Để khẳng định điều này,
chúng tôi tiến hành tách dòng và xác định
trình tự gen cystatin của hai dòng lạc này và
so sánh với các trình tự gen cystatin cây lạc
đã đƣợc công bố.
Hình 1. Kết quả nhân gen cystatin của dòng
RM46 và R44
Kết quả tách dòng gen cystatin
Sản phẩm PCR của gen cystatin đƣợc tinh
sạch theo bộ Kit AccuPrep PCR Purification
của hãng Bioneer. Gen tinh sạch đƣợc gắn
461 bp
RM46 R44 M
250 bp
500 bp
Phạm Tuấn Oanh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 85(09)/1: 133 - 141
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 135
vào vector tách dòng pTZ57R/T, biến nạp vào
tế bào khả biến của chủng E.coli DH5α bằng
cách sốc nhiệt. Nhân dòng trên môi trƣờng
LB lỏng, sau đó cấy trải trên môi trƣờng LB
đặc có bổ sung ampicilin 100 mg/ml, X-gal
40 mg/ml và IPTG 100 μM. Ủ đĩa petri trong
16 giờ ở 37°C. Kết quả thu đƣợc cả khuẩn lạc
xanh và trắng trên môi trƣờng LB đặc.
Tiến hành chọn khuẩn lạc có màu trắng, hình
tròn đều trên môi trƣờng cấy chuyển sang môi
trƣờng LB lỏng (10g peptone + 5g yeast
extract + 10g NaCl + nƣớc cất vừa đủ 1 lit) có
bổ sung ampicilin nuôi lắc 200 vòng/phút ở
37°C qua đêm. Lựa chọn một số dòng vi khuẩn
tái tổ hợp để kiểm tra bằng phản ứng colony-
PCR. Sản phẩm colony-PCR chọn dòng đƣợc
kiểm tra trên gel agarose 1% (hình 2).
Hình 2. Kết quả colony – PCR gen cystatin của
dòng RM46 và R44
Hình 3. Kết quả cắt plasmid bằng EcoRI và
BamHI
Kết quả ở hình 2 cho thấy gen cystatin của hai
dòng lạc có kích thƣớc đúng nhƣ dự tính.
DNA plasmid tái tổ hợp đƣợc tách bằng bộ
kit của hãng BIONEER (AccuPrep™ Plasmid
Mini Extraction Kit). Kiểm tra sản phẩm tách
plasmid bằng phản ứng cắt với 2 enzyme là
EcoRI và BamHI. Kết quả thể hiện ở hình 3
cho thấy, sản phẩm phân cắt thành 2 băng
DNA tƣơng ứng với phần vector dài 2886 bp
và đoạn DNA có kích thƣớc khoảng 500 bp.
Nhƣ vậy có thể kết luận là chúng tôi đã tách
chiết đƣợc plasmid tái tổ hợp có chứa gen
cystatin.
Kết quả xác định trình tự gen cystatin
Trình tự của gen cystatin đƣợc xác định từ
plasmid trên máy đọc trình tự nucleotide tự
động. Xử lý kết quả thu đƣợc bằng phần mềm
Lasergene nhận đƣợc gen cystatin của hai
dòng lạc có kích thƣớc 461 bp. Gen cystatin
của lạc gồm 2 exon và 1 intron, đoạn exon 1
gồm 102 nucleotide bắt đầu từ vị trí 1 đến 102
và đoạn exon 2 có 195 nucleotide, từ vị trí
267 đến 461; đoạn intron ở giữa có 164
nucleotide, từ vị trí 103 đến 266.
So sánh trình tự nucleotide của 2 gen cystatin
phân lập đƣợc với 3 trình tự nucleotide của
gen cystatin lạc đã công bố trên GenBank, kết
quả thu đƣợc thể hiện ở hình 4.
461 bp
2886 bp
500 bp
250bp
500 bp
M RM46
R44
M RM46 R44
Phạm Tuấn Oanh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 85(09)/1: 133 - 141
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 136
10 20 30
------------------+-------------------+-------------------+-
RM46 A T G G C A G C A G T G G G T G C A C C T C G C G A A G
T A
R44 A T G G C A G C A G T G G G T G C A C C T C G C G A A G T A
FN811133 A T G G C A G C A G T G G G T G C A C C T C G C G A A G T A
FR691053 A T G G C A G C A G T G G G T G C A C C T C G C G A A G T A
FR745399 A T G G C A G C A G T G G G T G C A C C T C G C G A A G T A
40 50 60
------------------+-------------------+-------------------+-
RM46 G C T G G A A A C G A G A A C A G C C T C G A G A T C G A T
R44 G C C G G A A A C G A G A A C A G C C T C G A G A T C G A T
FN811133 G C C G G A A A C G A G A A C A G C C T C G A G A T C G A T
FR691053 G C T G G A A A C G A G A A C A G C C T C G A G A T C G A T
FR745399 G C C G G A A A C G A G A A C A G C C T C G A G A T C G A T
70 80 90
------------------+-------------------+-------------------+-
RM46 A G T C T T G C T C G C T T T G C T G T T G A T G A A C A C
R44 A G T C T T G C T C G C T T T G C T G T C G A T G A A C A C
FN811133 A G T C T T G C T C G C T T T G C T G T C G A T G A A C A C
FR691053 A G T C T T G C T C G C T T T G C T G T T G A T G A A C A C
FR745399 A G T C T T G C T C G C T T T G C T G T T G A T G A C A C A
100 110 120
------------------+-------------------+-------------------+-
RM46 A A C A A G A A A C A G G T T T C T T T C T C T C T C T T G
R44 A A C A A G A A A C A G G T T T C T T T C T C T C T C T A C
FN811133 A A C A A G A A A C A G G T T T C T T T C T C T C T C T A C
FR691053 A A C A A G A A A C A G G T T T C T T T C T C T C T C T T G
FR745399 A C A A G A A A C A G G G T T T C T T T C T C T C T C T A G
130 140 150
------------------+-------------------+-------------------+-
RM46 C G A A G A T C G C T T T C G C T T T G G T T T T G G T T C
R44 C G A T C A T C G C T T T G G C T C T G G T T T T G G T T C
FN811133 C G A T C A T C G C T T T G G C T C T G G T T T T G G T T C
FR691053 C G A A G A T C G C T T T C G C T T T G G T T T T G G T T C
FR745399 C G A A G A T C G C T T T G G C T C T G G T T T T G G T T C
160 170 180
------------------+-------------------+-------------------+-
RM46 G T T T T G T G T G A T T G A T C A T G A T T A G T G T T C
R44 G T T T T G T A T G A T T G A T C A T G A T T A G T G T T C
FN811133 G T T T T G T A T G A T T G A T C A T G A T T A G T G T T C
FR691053 G T T T T G T G T G A T T G A T C A T G A T T A G T G T T C
FR745399 G T T T T G T A T G A T T G A T C A T G A T T A G T G T T C
190 200 210
------------------+-------------------+-------------------+-
RM46 G A T T T T G A T T T A A T T T T A A A A T A A T T T G G G
R44 G A T T T T G A T T T A A T C T T A A A A T A A T T T G G G
FN811133 G A T T T T G A T T T A A T T T T A A A A T A A T T T G G G
FR691053 G A T T T T G A T T T A A T T T T A A A A T A A T T T G G G
FR745399 G A T T T T G A T T T A A T T T T A A A A T A A T T T G G G
Phạm Tuấn Oanh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 85(09)/1: 133 - 141
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 137
220 230 240
------------------+-------------------+-------------------+-
RM46 T G G T T G T T T T G G A T T T T T A T C T A A T G T G A C
R44 T G G T T G T T T T G G A T T T T T A T C T A A T G T G A C
FN811133 T G G T T G T T T T G G A T T T T T A T C T A A T G T G A C
FR691053 T G G T T G T T T T G G A T T T T T A T C T A A T G T G A C
FR745399 T T G T T G T C T T G G A T T T T T A T C T A A T G T A A C
250 260 270
------------------+-------------------+-------------------+-
RM46 G A A T T A A A T T G G G A A T G A T G A T G C A G A A T G
R44 G A A T T A A A T T G G G A A T G A T G A T G C A G A A T G
FN811133 G A A T T A A A T T G G G A A T G A T G A T G C A G A A T G
FR691053 G A A T T A A A T T G G G A A T G A T C A T G C A G A A T G
FR745399 G A A T T A A A T T G G G A A T G A T C A T G C A G A A T G
280 290 300
------------------+-------------------+-------------------+-
RM46 G C C T T C T C G A G T T T A A G A G G G T T A T A A G T G
R44 G C C T T C T C G A G T T T A A G A G G G T T A T A A G T G
FN811133 G C C T T C T C G A G T T T A A G A G G G T T A T A A G T G
FR691053 C C C T T C T T G A G T T T A A G A G G G T T A T A A G T G
FR745399 C C C T T C T C G A G T T T A A G A G G G T T A T A A G T G
310 320 330
------------------+-------------------+-------------------+-
RM46 C T A A G C A G C A A G T T G T T G C T G G G A C T T T G C
R44 C T A A G C A G C A A G T T G T T G C T G G G A C T T T G C
FN811133 C T A A G C A G C A A G T T G T T G C T G G G A C T T T G C
FR691053 C T A A G C A G C A A G T T G T T G C T G G G A C C T T G C
FR745399 C T A A G C A G C A A G T T G T T G C T G G G A C T T T G C
340 350 360
------------------+-------------------+-------------------+-
RM46 A C C A C A T C A C T T T G G A G G C A G C A A G T G G T G
R44 A C C A C A T C A C T T T G G A G G C A G C A A G A G G T G
FN811133 A C C A C A T C A C T T T G G A G G C A G C A A G T G G T G
FR691053 A C C A C A T C A C T T T G G A G G C A G C A A G T G G T G
FR745399 A C C A C A T C A C T T T G G A G G C A G C A A G T G G T G
380 390 370
------------------+-------------------+-------------------+-
RM46 A T A G T A A G A A T G T T T A T G A A G C C A A G G T G T
R44 A T A G T A A G A A T G T T T A T G A A G C C A A G G T G T
FN811133 A T A G T A A G A A T G T T T A T G A A G C C A A G G T G T
FR691053 A T A G T A A G A A T G T T T A T G A A G C C A A G G T T T
FR745399 A T A G T A A G A A T G T T T A T G A A G C C A A G G T G T
400 410 420
------------------+-------------------+-------------------+-
RM46 G G G A A A A G C C A T G G A T G A A C T T C A A G G A G G
R44 G G G A A A A G C C A T G G A T G A A C T T C A A G G A G G
FN811133 G G G A A A A G C C A T G G A T G A A C T T C A A G G A G G
FR691053 G G G A A A A G C C A T G G A T G A A C T T C A A G G A G G
FR745399 G G G A A A A G C C A T G G A T G A A C T T C A A G G A G G
Phạm Tuấn Oanh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 85(09)/1: 133 - 141
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 138
430 440 450
------------------+-------------------+-------------------+-
RM46 T T C A G G A G T T C A A G C T T G C T G G T G A T G G C T
R44 T T C A G G A G T T C A A G C T T G C T G G T G A T G G C T
FN811133 T T C A G G A G T T C A A G C T T G C T G G T G A T G G C T
FR691053 T T C A G G A G T T C A A G C T T G C T G G T G A T G G C T
FR745399 T T C A G G A G T T C A A G C T T G C T G G T G A T G G C T
460
------------------+---
RM46 C C A A T G C T T A A
R44 C C A A T G C T T A A
FN811133 C C A A T G C T T A A
FR691053 C C A A T G C T T A A
FR745399 C C A A T G C T T A A
Hình 4. So sánh trình tự nucleotide của gen cystatin phân lập từ dòng lạc RM46 và R44 với trình tự gen
cystatin lạc trên GenBank
Kết quả nghiên cứu trên hình 4 so sánh trình
tự đầy đủ của gen cystatin dòng RM46 và
R44 với 3 trình tự gen cystatin lạc. Trong đó,
mã số FN811133 là trình tự gen cystatin của
giống lạc L18 [14], FR691053 là trình tự gen
cystatin của giống lạc L23 [16] và FR745399
của dòng lạc RM48 có nguồn gốc từ mô sẹo
chịu chiếu xạ kết hợp với thổi khô của giống
lạc L18 [15]. Các vị trí đóng khung trong hình
3 thể hiện sự sai khác của các nucleotide trên
gen cystatin của hai dòng lạc nghiên cứu và
các trình tự đã công bố. Tổng số vị trí sai
khác về trình tự nucleotide của hai dòng
RM46 và R44 so với giống gốc L18 là 11,
trong đó 3 vị trí nằm trong exon và 8 vị trí
nằm trong intron. Dòng RM46 có 9 vị trí sai
khác, 2 vị trí nằm trong exon và 7 vị trí nằm
trong intron. Dòng R44 có 2 vị trí sai khác,
thuộc vùng intron có 1 vị trí và 1 vị trí nằm
trong exon.
Trình tự gen cystatin của hai giống đậu xanh
khác nhau về khả năng chịu hạn đều có kích
thƣớc 1115 nucleotide, kết quả so sánh nhận
đƣợc sự sai khác ở 3 vị trí nằm trong intron,
không có sự sai khác ở exon [3]. Sự sai khác
về trình tự nucleotide của gen cystatin xuất
hiện nhiều hơn ở các dòng lạc có nguồn gốc
từ mô sẹo chịu xử lý so với giống gốc, mức
độ xử lý khác nhau làm xuất hiện số lƣợng
đột biến khác nhau. Sự sai khác nằm ở cả
intron và exon [4].
Kết quả nghiên cứu chứng tỏ mô sẹo chịu xử
lý có sự gia tăng về tần số đột biến so với
giống gốc.
Trên cơ sở sự sai khác về nucleotide của gen
cystatin chúng tôi thiết lập mối quan hệ di
truyền về gen cystatin cây lạc. Kết quả nghiên
cứu trình bày ở bảng 1 và hình 5.
Bảng 1 cho thấy, độ tƣơng đồng về gen
cystatin của hai dòng lạc với các trình tự đã
công bố dao động từ 95,2% đến 99,6%, độ sai
khác từ 0,4% đến 4,9%. Gen cystatin của
dòng RM46 có độ sai khác so với giống gốc
L18 là 2,0%. Gen cystatin của dòng R44 sai
khác so với giống L18 là 0,4%.
Bảng 1. Độ tƣơng đồng và độ sai khác của trình tự gen cystatin dòng lạc RM46 và R44
với trình tự gen cystatin công bố trên Genbank
Độ tƣơng đồng
Độ
sai
khác
1. RM46
2. R44
3. FN811133
4. FR691053
5. FR745399
Phạm Tuấn Oanh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 85(09)/1: 133 - 141
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 139
Hình 5. Sơ đồ hình cây thể hiện mối quan hệ di truyền của dòng lạc RM46 và R44
với 3 trình tự gen cystatin đã công bố trên GenBank
Sơ đồ ở hình 4 cho thấy gen cystatin của lạc
phân thành 2 nhóm chính. Nhóm I gồm 2
nhóm phụ. Nhóm phụ 1 gồm dòng RM46 (có
nguồn gốc từ mô sẹo chịu chiếu xạ kết hợp xử
lý mất nƣớc) và gen đã công bố với mã số
FR691053 (giống L23, giống có khả năng
chịu hạn cao). Nhóm phụ 2 là dòng R44 và
gen mã số FN811133 (giống lạc L18). Nhóm
II chỉ có dòng RM48 (mã số FR745399).
Dòng RM46 biến đổi tạo quan hệ gần với
giống có khả năng chịu hạn cao (L23) là gợi ý
để chúng tôi nghiên cứu mối quan hệ của gen
cystatin với khả năng chịu hạn ở cây lạc.
Gen cystatin phân lập đƣợc có sự thay đổi vị
trí nucleotide ở exon là lý do để chúng tôi tiến
hành so sánh trình tự amino acid của protein
cystatin của dòng RM46 và R44 với 4 trình tự
acid amin đã công bố trên GenBank, kết quả
thể hiện ở hình 6.
10 20 30
------------------+-------------------+-------------------
+-
RM46 M A A V G A P R E V A G N E N S L E I D S L A R F A V D E H
R44 M A A V G A P R E V A G N E N S L E I D S L A R F A V D E H
AY722693 M A A V G A P R E V A G N E N S L E I D S L A R F A V D E H
FR745399 M A A V G A P R E V A G N E N S L E I D S L A R F A V D D T
FN811133 M A A V G A P R E V A G N E N S L E I D S L A R F A V D E H
FR691053 M A A V G A P R E V A G N E N S L E I D S L A R F A V D E H
40 50 60
------------------+-------------------+-------------------
+-
RM46 N K K Q N G L L E F K R V I S A K Q Q V V A G T L H H
I T L
R44 N K K Q N G L L E F K R V I S A K Q Q V V A G T L H H I T L
AY722693 N K K Q N G L L E F K R V I S A K Q Q V V A G T L H H I T L
FR745399 T R N R N A L L E F K R V I S A K Q Q V V A G T L H H I T L
FN811133 N K K Q N G L L E F K R V I S A K Q Q V V A G T L H H I T L
FR691053 N K K Q N A L L E F K R V I S A K Q Q V V A G T L H H I T L
70 80 90
------------------+-------------------+-------------------
+-
RM46 E A A S G D S K N V Y E A K V W E K P W M N F K E V Q
E F K
R44 E A A R G D S K N V Y E A K V W E K P W M N F K E V Q E F K
AY722693 E A A S G D S K N V Y E A K V W E K P W M N F K E V Q E F K
FR745399 E A A S G D S K N V Y E A K V W E K P W M N F K E V Q E F K
FN811133 E A A S G D S K N V Y E A K V W E K P W M N F K E V Q E F K
FR691053 E A A S G D S K N V Y E A K V W E K P W M N F K E V Q E F K
------------------
RM46 L A G D G S N A
R44 L A G D G S N A
Nucleotide Substitutions (x100)
0
2.4
2
RM46
FR691053
R44
FN811133
FR745399
Phạm Tuấn Oanh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 85(09)/1: 133 - 141
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 140
AY722693 L A G D G S N A
FR745399 L A G D G S N A
FN811133 L A G D G S N A
FR691053 L A G D G S N A
Hình 6. So sánh trình tự amino acid của dòng lạc RM46 và R44 với 4 trình tự công bố trên GenBank
Trình tự amino acid thu đƣợc của các dòng
lạc gồm 98 amino acid, có vùng bảo thủ
L
22
A
23
R
24
F
25
A
26
V
27
và Q
49
V
50
V
51
A
52
G
52
.
Dòng RM46 có hai vị trí sai khác nằm trong
exon nhƣng không làm sai khác trình tự
amino acid. Dòng R44 có 1 sai khác amino
acid ở vị trí 64 (Serine64 đƣợc thay bằng
Arginine
64), tuy nhiên chƣa tìm thấy mối liên
hệ nào của sự sai khác amino acid với khả
năng chịu hạn.
Đối chiếu với kết quả công bố của Marcia và
đtg (2008) [10] và Martinez và đtg (2008)
[11] chúng tôi đã xác định gen cystatin phân
lập đƣợc từ dòng RM46 và R44 thuộc nhóm I
trong phân họ cystatin thực vật
(phytocystatin).
KẾT LUẬN
Trình tự nucleotide của gen cystatin của dòng
lạc RM46 và R44 có nguồn gốc từ mô sẹo
chịu mất nƣớc của giống lạc L18 có sự sai
khác so với giống gốc. Có 11 vị trí nucleotide
sai khác, trong đó dòng có nguồn gốc từ mô
sẹo chịu ảnh hƣởng của chiếu xạ kết hợp xử
lý mất nƣớc (RM46) có 9 vị trí khác biệt so
với giống gốc và có quan hệ di truyền gần
hơn với giống chịu hạn tốt. Dòng R44 có 2 vị
trí nucleotide sai khác với giống gốc, đồng
thời có sự sai khác 1 amino acid trên phân tử
protein. Độ sai khác của hai dòng lạc so với
giống gốc từ 0,4% đến 2,0% .
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Lê Trần Bình, Lê Thị Muội, (1998),Phân lập
gen và chọn dòng chống chịu ngoại cảnh bất lợi ở lúa,
Nxb Đại học Quốc Gia Hà Nội, tr. 1 – 57, 154 – 165
[2]. Đƣờng Hồng Dật, (2007), Cây lạc và biện
pháp thâm canh nâng cao hiệu qủa sản xuất. Nxb Thanh
Hóa, 5 – 80.
[3]. Chu Hoàng Mậu, Nguyễn Vũ Thanh Thanh,
Nguyễn Thị Thu Trang, (2008), "So sánh trình tự gien
cystatin ở cây đậu xanh (Vigna radiata (L.) Wilczek)".
Tạp chí Sinh học.
[4]. Vũ Thị Thu Thủy, Nguyễn Thị Tâm, Chu
Hoàng Mậu, Nguyễn Vũ Thanh Thanh (2011), "Nghiên
cứu đặc điểm trình tự gien cystatin của một số dòng lạc
có nguồn gốc từ mô sẹo chịu chiếu xạ và xử lý mất
nƣớc". Tạp chí Sinh học, 33(1), 86-95
[5]. Vũ Thị Thu Thủy, Nguyễn Thị Tâm, Chu
Hoàng Mậu, Nguyễn Vũ Thanh Thanh, (2011), "Chọn
lọc dòng biến dị chịu mất nƣớc và chiếu xạ ở cây lạc".
Tạp chí Công nghệ Sinh học, 93, 349-356.
[6]. Abe K., Emori Y., Kondo H., Suzuki K., Arai
K., (1993), Acession J03469, Rice cysteine proteinase
inhibitor (oryzacystatin), complete cds, NCBI GenBank.
[7]. Diop NN, Kidric M, Repellin A, Gareil M,
d'Arcy-Lameta A, Pham Thi AT, Zuily-Fodil Y, (2004),
"A multicystatin is induced by drought-stress in cowpea
[Vigna unguiculata (L.) Walp.] leaves". FEBS Lett.,
577(3):545-550.
[8]. Gawel ADN Jarret., (1991): Genomic DNA
Isolation
[9].
tm/dna.htm.
[10]. Kang S. J., Kim M.C., Yoo D. W. and Park
K.S., (2002), Acession AF454396, Identification of
cystatin in mungbean (Vigna radiata ). Genbank.
[11]. Marcia M. P., Andreia C. T. Z., Guilherme L.,
Giancarlo P., Rogerio M., (2008), "Molecular evolution
and diversification of plant cysteine proteinase
inhibitors: New insights after the poplar genome",
Molecular Phylogenentics and Evolution, 49: 355 – 349
[12]. Martinez M., Diaz-Mendoza M., Carrillo L.,
Diaz I., (2007), "Cacboxyl terminal extended
phytocystatins are bifunctional inhibitors of papain and
legumain cystein proteinase", FEBS Lett., 581: 2914-
2918.
[13]. Massonneau A, Condamine P, Wisniewski J-
P, Zivy M, Rogowsky PM., (2005) "Maize cystatins
respond to developmental cues, cold stress and
drought", Biochim Biophys Acta, 1729:186–199.
[14]. Sambrook J., Russell D. W., 2001: Molecular
cloning: A laboratory manual 3 rd edition. Cold Spring
Harbor Laboratory Press. New York.
[15]. Vu T. T. T., Nguyen T. V. T., Chu M. H. and
Nguyen T. T., (2010), Accession FN811133, Arachis
hypogaea cystatin gene 1, exon 1-2, GenBank.
[16]. Vu,T.T.T., Nguyen,T.T., Chu,M.H. and
Nguyen,T.T.V, (2010), Accession FR745399.1, Arachis
hypogaea cystatin gene for cystein proteinase inhibitor,
cultivar L18, GenBank.
[17]. Vu,T.T.T., Chu,M.H., Nguyen,T.T.V. and
Nguyen,T.T, (2010), Accession FR691053.1, Arachis
hypogaea cystatin gene for cystein proteinase inhibitor,
cultivar L23, GenBank.
[18]. Yan Y., Wang L., Huang S., (2004),
Accession AY722693, Arachis hypogaea cysteine
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 141
[19]. proteinase inhibitor mRNA, complete cds, EMBL
GenBank, .
[20]. Zhang X, Liu S, Takano T., (2008), Two
cysteine proteinase inhibitors from Arabidopsis thaliana,
AtCYSa and AtCYSb, increasing the salt, drought, oxidation
and cold tolerance, Plant Mol Biol 68:131–143
[21]. Zhao,Y., Botella,M.A., Subramanian,L., Niu,X.,
Nielsen,S.S., Bressan,R.A. and Hasegawa,P.M., (2003),
Accesion U51854, Glycine max cysteine proteinase
inhibitor mRNA, partial cds, AMBL GenBank.
SUMMARY
DIFFERENCE OF NUCLEOTIDE SEQUENCE OF CYSTATIN GENE OF SOME LINES
DERIVED FROM CALLUS TREATED WITH DEHYDRATION OF L18 PEANUT
CULTIVAR
Pham Tuan Oanh
1
, Vu Thi Thu Thuy
1
,
Nguyen Thi Tam
1
, Chu Hoang Mau
2*
1College of Education - TNU, 2Thai Nguyen University
Phytocystatin (PhyCYSs) is cysteine proteinase inhibitors in plants. Recently, studies have also suggested
that phytocystatin are involved in responding to abiotic environmental stress. In this study, we presented
results of amplification, splitting line and sequencing of cystatin genes which were isolated from leaves of
two lines RM46 and R44 which derived from callus treated with dehydration of L18 peanut cultivar
(Arachis hypogaea L.). The results of isolation showed that cystatin genes of RM46 and R44 had both size
461 nucleotides. Cystatin genes of the two lines contained two exons and one intron. The coding region of
genes cystatin of RM46 and R44 comprised about 279 nucleotides, encoded a polypeptide chain of 98
amino acids. There were 11 different nucleotide positions on cystatin genes of RM46, R44 with L18 peanut
cutivar that had been published on GenBank. Lines derived from callus treated with irradiation and
dehydration (RM46) had nine different positions on cystatin gene in comparison with L18 peanut cutivar
and had genetic relationship close to high drought-resistant cultivar. There were two different positions on
cystatin gene and a different amino acid on protein molecules of R44 in comparison with L18 peanut
cultivar, but there was not identified relation between different amino acid and drought resistance. Cystatin
gene of RM46 and R44 was a member of the group I of phytocystatin.
Key words: Callus, cystatin gene, dehydration, peanut, phytocystatin.
*
Tel: 0913383289; Email: mauchdhtn@gmail.com
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- brief_32521_36228_108201215281susaikhacvetrinhtu_2374_2052751.pdf