- Đã xác định đƣợc sự khác biệt về khả năng
chịu hạn của các giống lúa cạn địa phƣơng,
thông qua chỉ số chịu hạn tƣơng đối và hàm
lƣợng prolin.
- Đã khuếch đại, tách dòng thành công và xác
định trình tự gen LTP của hai giống lúa cạn
địa phƣơng Tƣơng Dƣơng - Nghệ An (NA3
và NA6). Gen LTP của giống NA3 có 417
nucleotide mã hóa cho 138 amino acid, gen
LTP của giống NA6 có kích thƣớc 420
nucleotide mã hóa cho 139 amino acid.
- Trình tự nucleotide của gen LTP ở giống
NA6 so với giống Yukihikari (GenBankAY466108) và giống NA3 có sự sai khác ở
12 vị trí.
- So sánh trình tự amino acid trong protein
LTP của giống NA3, NA6 và giống
Yukihikari cho thấy có 7 vị trí sai khác.
7 trang |
Chia sẻ: yendt2356 | Lượt xem: 509 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Sự khác nhau về khả năng chịu hạn và trình tự gen LTP (Lipid Transfer Protein) của một số giống lúa cạn địa phương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nguyễn Trà My và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 85(09)/1: 119 - 125
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 119
SỰ KHÁC NHAU VỀ KHẢ NĂNG CHỊU HẠN VÀ TRÌNH TỰ GEN LTP (Lipid
transfer protein) CỦA MỘT SỐ GIỐNG LÚA CẠN ĐỊA PHƢƠNG
Nguyễn Trà My2, Nguyễn Thị Ngọc Lan2,
Nguyễn Vũ Thanh Thanh3, Chu Hoàng Mậu1*
1Đại học Thái Nguyên, 2Trường ĐH Sư phạm - ĐH Thái Nguyên
3Trường ĐH Khoa học - ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
Hạn hán có tác động tiêu cực đối với cây lúa, nhất là trong giai đoạn cây mạ. Một trong số các gen
liên quan đến tính chịu hạn của cây lúa là LTP (Lipid transfer protein). Khi gặp hạn LTP có khả
năng tổng hợp protein thúc đẩy quá trình vận chuyển phospholipid tới màng, hỗ trợ việc tạo ra lớp
sáp hoặc lớp biểu bì giúp bảo vệ thực vật trƣớc stress hạn. Bài báo này trình bày kết quả nghiên
cứu về khả năng chịu hạn của một số giống lúa cạn thông qua việc xác định chỉ số chịu hạn tƣơng
đối và tỷ lệ tăng hàm lƣợng prolin. Khả năng chịu hạn của 9 giống lúa cạn ở giai đoạn cây mạ có
thể xếp thành 4 nhóm khác nhau về mức độ chịu hạn: Nhóm chịu hạn tốt nhất có hai giống: NA3
và NA1; tiếp đến là 2 giống NA2 và CB1; xếp thứ ba là 3 giống NA5, CB2 và NA4; nhóm chịu
hạn kém nhất gồm 2 giống LC và NA6. Đã khuếch đại, tách dòng thành công và xác định trình tự
gen LTP của hai giống lúa cạn địa phƣơng Tƣơng Dƣơng - Nghệ An (NA3 và NA6). Gen LTP của
giống NA3 có 417 nucleotide mã hóa cho 138 amino acid, gen LTP của giống NA6 có kích thƣớc
420 nucleotide mã hóa cho 139 amino acid. Gen LTP của hai giống lúa cạn NA3 và NA6 đều không
có intron. Đã xác định đƣợc sự sai khác ở 12 vị trí nucleotide của gen LTP của giống NA6 so với
giống Yukihikari (GenBank-AY466108) và giống NA3. Trong số 139 amino acid đƣợc mã hóa từ
gen LTP của giống NA6 thì xác định có 7 vị trí sai khác so với giống Yukihikari và giống NA3.
Từ khoá: Chịu hạn, lúa cạn địa phương, LTP gen, prolin, tách dòng.
MỞ ĐẦU*
Lúa là loại cây trồng rất mẫn cảm với các
điều kiện ngoại cảnh và là cây chịu hạn kém
[6]. Những yếu tố sinh thái bất lợi tác động
lên quá trình sinh trƣởng và phát triển của cây
lúa nhƣ lƣợng mƣa, nhiệt độ, ánh sáng
không thuận lợi. Trong đó khô hạn là yếu tố
quan trọng nhất ảnh hƣởng đến năng suất của
lúa, nó có thể làm giảm tới 70% năng suất cây
trồng. Trong những năm gần đây, nhiều
nghiên cứu về lĩnh vực nâng cao năng suất,
chất lƣợng và tính chống chịu của cây trồng.
Trong đó, các nghiên cứu về tính chịu mất
nƣớc ở mức độ phân tử đã đƣợc các nhà khoa
học đặc biệt quan tâm. Nghiên cứu tạo nguồn
vật liệu khởi đầu cho chọn dòng chịu hạn
bằng công nghệ tế bào thực vật của Nguyễn
Thị Tâm (2006) [7]; đánh giá khả năng chịu
hạn thông qua hàm lƣợng đƣờng, protein,
enzyme trong hạt của của các giống lúa chịu
hạn khác nhau của Chu Hoàng Mậu (2005)
[4]. Nhiều nhóm gen liên quan đến khả năng
chịu mất nƣớc của tế bào đã đƣợc xác định
trình tự và công bố bởi một số tác giả [2], [5].
Gen mã hóa LTPs thuộc họ gen pathogenesis
– relate, có khả năng tổng hợp protein thúc
đẩy quá trình vận chuyển phospholipid tới
*
Tel: 0913383289; Email: mauchdhtn@gmail.com
màng. LTP còn hỗ trợ việc tạo ra lớp sáp hoặc
lớp biểu bì giúp thực vật bảo vệ, phản ứng và
đáp ứng lại những thay đổi của môi trƣờng
(Kader, 1996) [9]. Ở thực vật chúng không
chỉ tham gia vào việc hình thành cutin – có
vai trò quan trọng trong việc bảo vệ mô thực
vật tránh khỏi sự mất nƣớc và quá trình phát
sinh phôi, chúng còn tham gia các phản ứng
chống lại các tác nhân gây bệnh ở thực vật và
quá trình thích nghi của cây đối với các điều
kiện khác nhau của môi trƣờng sống (Kader,
1996) [9]. Khi gặp các điều kiện bất lợi của
môi trƣờng các nhân tố nhƣ hormone, các quá
trình trao đổi ion, các con đƣờng truyền tín
hiệu... sẽ điều khiển gen LTP hoạt động tổng
hợp protein và tăng cƣờng vận chuyển
phospholipid tới màng, tăng tính bền vững
của thành tế bào và khả năng giữ nƣớc của
màng nhằm giúp cho cây chống lại điều kiện
khô hạn của môi trƣờng.
Với mục đích đánh giá một cách có hệ thống
về khả năng chịu hạn của các giống lúa cạn,
trong bài báo này, chúng tôi công bố kết quả
đánh giá khả năng chịu hạn ở giai đoạn mạ ba
lá và phân lập gen LTP ở hai giống lúa cạn
địa phƣơng là Giáng và Nhan khác nhau về
khả năng chịu mất nƣớc với mục tiêu tìm hiểu
Nguyễn Trà My và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 85(09)/1: 119 - 125
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 120
mối liên quan giữa những thay đổi trong trình
tự gen và trình tự protein với đặc tính chịu
mất nƣớc của cây lúa cạn.
NGUYÊN LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP
Sử dụng 9 giống lúa cạn địa phƣơng làm vật
liệu nghiên cứu. Tên địa phƣơng và nguồn
gốc đƣợc trình bày ở bảng l.
Đánh giá nhanh khả năng chịu hạn ở giai
đoạn mạ 3 lá theo phƣơng pháp gây hạn nhân
tạo của Lê Trần Bình và cs (1998) [1]. Hàm
lƣợng prolin của thân, lá, rễ xác định theo
phƣơng pháp của Bates (1973) [8]. Các bộ kit
dùng cho phân lập và đọc trình tự gen đƣợc
mua từ hãng Fermentas.
Tách chiết DNA tổng số theo phƣơng pháp
của Gawel và cs (1991). Phản ứng PCR đƣợc
thực hiện với cặp mồi LTPrF - LTPrR đƣợc
thiết kế dựa trên trình tự cDNA phân lập từ
giống lúa Yukihikari (Nhật Bản) đƣợc công
bố bởi Masuta và cộng sự (2003) ở GenBank
với mã số AY466108 [11], cặp mồi đƣợc tổng
hợp tại hãng Invitrogen, trình tự cặp mồi là:
LTPrF: 5' ATGGCCGGCAAGAAGGTGC 3'
LTPrR: 5' TTAGAGAGGGCAGGTGAAGTC 3'
Chu trình nhiệt của phản ứng là 940C trong 3
phút; 35 chu kỳ (940C trong 1 phút, 560C
trong 1 phút, 72
0
C trong 1 phút 30 giây) 72
0
C
trong 10 phút, 4
0C trong 5 phút và lƣu giữ
mẫu ở 40C. Điện di sản phẩm trên gel agarose
1% trong đệm TAE 1X, nhuộm gel bằng
ethydium bromide và chụp ảnh.
Tách dòng gen đƣợc tiến hành theo Sambrook
và Rusell (2001) [ 10]. Sản phẩm PCR đƣợc
tinh sạch bằng bộ hóa chất của hãng Bioneer
(AccuPrep PCR Purification Kít ) đƣợc dòng
hóa vào vector pTZ 57R/T, theo phƣơng pháp
dòng hóa TA (TA - cloning) của hãng
Invitrogen. Sau đó biến nạp , chọn lọc khuẩn
lạc theo cơ chế X -gal và kháng sinh . Sƣ̉ dụng
bộ hóa chất tách chiết plasmid tái tổ hợp của
hãng Bioneer (AccuPrep™ Plasmid Mini
Extraction Kit).
Trình tự gen đƣợc xác định trên máy giải trình
tự tƣ̣ động (automated sequencer) ABI PRISM
3100 Avant Genetic Analyzer. Sử dụng phần
mềm DNAstar để phân tích kết quả.
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Kết quả so sánh khả năng chịu hạn của các
giống lúa
Chỉ số chịu hạn tương đối của 9 giống lúa cạn
Việc đánh giá khả năng chịu hạn của các
giống lúa ngoài nƣơng rẫy thƣờng rất khó
khăn và hạn chế vì không khống chế đƣợc
lƣợng nƣớc tƣới tiêu theo yêu cầu thí nghiệm.
Vì vậy để xác định nhanh khả năng chịu hạn
của các giống lúa cạn chúng tôi tiến hành
đánh giá khả năng chịu hạn ở giai đoạn mạ 3
lá theo phƣơng pháp của Lê Trần Bình và cs
(1998), dựa trên các chỉ tiêu nhƣ: tỷ lệ cây
không héo, tỷ lệ cây hồi phục, tỉ lệ khối lƣợng
khô của rễ và thân lá (T), khả năng giữ nƣớc
của cây mạ 3 lá sau khi xử lí hạn 3, 5, 7 ngày
và nuôi phục hồi. Căn cứ vào kết quả thu
đƣợc chúng tôi tính toán để lập ra bảng số
liệu về chỉ số chịu hạn tƣơng đối (Sn) của 9
giống lúa cạn địa phƣơng, kết quả đƣợc trình
bày trong bảng 2.
Bảng 1. Các giống lúa cạn sử dụng làm vật liệu nghiên cứu
STT Kí hiệu Tên giống địa phƣơng Nguồn gốc
1 NA1 Bụt Tƣơng Dƣơng - Nghệ An
2 NA2 Cục Tƣơng Dƣơng - Nghệ An
3 NA3 Giáng Tƣơng Dƣơng - Nghệ An
4 NA4 Giòi Tƣơng Dƣơng - Nghệ An
5 NA5 Màn Tƣơng Dƣơng - Nghệ An
6 NA6 Nhan Tƣơng Dƣơng - Nghệ An
7 LC Tả Pa Khâu Mƣờng Khƣơng - Lào Cai
8 CB1 Cốc Pàng Bảo Lạc - Cao Bằng
9 CB2 Phan Thanh Bảo Lạc - Cao Bằng
Bảng 2. Chỉ số chịu hạn tƣơng đối của 9 giống lúa
cạn nghiên cứu
Giống Chỉ số chịu hạn Xếp thứ tự
NA1 16393,58 1
Nguyễn Trà My và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 85(09)/1: 119 - 125
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 121
NA2 15234,95 2
NA3 17983,40 1
NA4 12205,48 4
NA5 13388,25 4
NA6 10038,39 5
LC 10809,41 5
CB1 14340,08 3
CB2 13102,64 4
Hình 1. Đồ thị biểu diễn khả năng chịu hạn của
các giống lúa cạn ở giai đoạn mạ
Kết quả đánh giá khả năng chịu hạn của các
giống lúa thông qua chỉ số chịu hạn tƣơng đối
đã chỉ ra rằng hai giống NA3 và NA1 có khả
năng chịu hạn tốt nhất, chỉ số chịu hạn tƣơng
đối là 17983,40 và 16393,58; tiếp đến là hai
giống NA2, CB1, với chỉ số chịu hạn tƣơng
đối lần lƣợt là 15234,95 và 14340,08; ba
giống NA4, NA5, CB2 xếp thứ ba; hai giống
lúa cạn có khả năng chịu hạn kém nhất là
NA6 (10038,39) và LC (10809,41). Khả năng
chịu hạn của các giống lúa còn đƣợc biểu diễn
bằng đồ thị thị hình rada thể hiện sự khác
nhau về mức độ chịu hạn (Hình 1). Hình 1
cho thấy giống NA3, NA1 có khả năng chịu
hạn tốt nhất (có diện tích hình rada lớn nhất).
Giống có khả năng chịu hạn kém nhất là NA6
và LC (diện tích rada nhỏ nhất).
Hàm lượng prolin trong cây ở giai đoạn mạ
Để tiếp tục đánh giá khả năng chịu hạn của
các giống lúa nghiên cứu trên cây mạ ba lá,
chúng tôi đã tiến hành xác định hàm lƣợng
prolin trong điều kiện gây hạn nhân tạo. Trong
các chất liên quan đến sự gia tăng áp suất thẩm
thấu thì prolin đóng vai trò quan trọng. Hàm
lƣợng prolin đƣợc tổng hợp để tham gia điều
chỉnh ASTT khi tế bào rơi vào trạng thái mất
nƣớc. Theo Chen và Muranta (2002) tính
chống chịu của thực vật tăng lên khi đƣợc
chuyển các gen mã hóa cho các enzym tham
gia vào con đƣờng sinh tổng hợp prolin trong
tế bào. Trong điều kiện hạn prolin đƣợc tổng
hợp tăng lên và ASTT đƣợc điều chỉnh theo
hƣớng tăng, tế bào có thể nhận đƣợc những
phân tử nƣớc từ trong đất hoặc không khí. Vì
vậy chúng tôi đã phân tích hàm lƣợng prolin
của 9 giống lúa cạn ở những giai đoạn chịu hạn
khác nhau. Ở các thời điểm sau 5, 7 ngày hạn,
hai giống lúa NA3 và NA1 có tỷ lệ tăng hàm
lƣợng prolin so với thời điểm trƣớc khi gây
hạn là cao nhất, tăng từ 443,42% đến 535,62%
(sau 5 ngày hạn) và từ 760,52% đến 824,66%
(sau 7 ngày hạn); còn hai giống lúa NA6 và
LC có tỷ lệ tăng hàm lƣợng prolin so với thời
điểm trƣớc khi gây hạn là thấp nhất, tăng từ
314,13% đến 320,99% (sau 5 ngày hạn) và từ
527,17% đến 538,27% (sau 7 ngày hạn). Nhƣ
vậy, rõ ràng có sự liên quan khá chặt chẽ giữa
khả năng chịu hạn với hàm lƣợng prolin trong
cây mạ. Prolin là một amino acid có vai trò
tăng khả năng giữ nƣớc của tế bào. Sự tích lũy
prolin trong cây có thể là phản ứng thích nghi
chống lại sự thiếu nƣớc. Ở thực vật, khi bị tác
động của áp suất thẩm thấu thì sự tích lũy
prolin có thể tăng từ 10 đến 100 lần. Nhƣ vậy
căn cứ vào chỉ số chịu hạn tƣơng đối và tỷ lệ
tăng hàm lƣợng prolin chúng tôi đã xác định
đƣợc hai giống lúa NA3, NA1 có khả năng
chịu hạn tốt nhất và hai giống lúa NA6 và LC
có khả năng chịu hạn kém nhất.
Kết quả phân lập gen mã hóa LTP ở hai
giống lúa cạn NA3 và NA6
Chúng tôi đã chọn hai giống lúa cạn NA3
(chịu hạn tốt nhất) và NA6 (chịu hạn kém
nhất) để so sánh trình tự gen LTP với mục tiêu
xác định sự sai khác về trình tự nucleotid và
amino acid của gen LTP ở hai giống lúa này.
Tiến hành khuếch đại gen LTP bằng phản ứng
PCR với cặp mồi LTPrF và LTPrR, kết quả
nhân gen đƣợc kiểm tra bằng điện di trên gel
agarose 1% và đƣợc thể hiện ở hình 2.
Kết quả điện di sản phẩm PCR cho thấy cả
hai giống đều thu đƣợc một đoạn DNA duy
nhất có kích thƣớc khoảng 0,4 kb. Kết quả
0,00
20,00
40,00
60,00
80,00
100,00
120,00
% CKH sau 3 ngµy hạn
% CHP sau 3 ngµy hạn
% CKH sau 5 ngµy hạn
% CHP sau 5 ngµy hạn
% CKH sau 7 ngµy hạn
% CHP sau 7 ngµy hạn
T trước hạn (%)T sau 3 ngµy h¹n (%)
T sau 5 ngµy h¹n (%)
T sau 7 ngµy h¹n (%)
KNGN sau hạn 3 ngµy (%)
KNGN sau hạn 5 ngµy (%)
KNGN sau hạn 7 ngµy (%)
NA1 NA2 NA3 NA4 NA5 NA6 LC CB1 CB2
Nguyễn Trà My và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 85(09)/1: 119 - 125
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 122
này phù hợp với kích thƣớc phân tử của gen
LTP mà chúng tôi dự kiến khi thiết kế mồi.
Để quá trình biến nạp đạt hiệu quả cao nhất,
chúng tôi đã tiến hành tinh sạch (thôi gel) sản
phẩm PCR và tiếp tục dòng hóa vào vector
pTZ57R/T, sau đó biến nạp vào tế bào khả
biến chủng E.coli DH5α và đƣợc cấy trải trên
môi trƣờng LB đặc. Tiến hành chọn khuẩn lạc
có màu trắng chuyển sang nuôi trong môi
trƣờng LB lỏng. Để kiểm tra sản phẩm chọn
dòng, chúng tôi lấy dịch nuôi chứa vi khuẩn
kiểm tra sản phẩm chọn dòng bằng PCR để
xác định khuẩn lạc có mang gen mong muốn.
Hình 2. Kết quả điện di gen LTP đƣợc nhân lên
bằng kỹ thuật PCR
M. Thang DNA chuẩn; 1. NA3; 2. NA6
Kết quả kiểm tra cho thấy kích thƣớc của sản
phẩm PCR với mồi pUC vào khoảng 0,52kb
(hình 3) đã chứng tỏ gen mã hóa LTP đƣợc
biến nạp vào vector và đã chọn đƣợc dòng
mang gen LTP. Tế bào tái tổ hợp đƣợc thu lại
bằng cách ly tâm và tách chiết plasmid tái tổ
hợp. Kiểm tra sản phẩm DNA plasmid bằng
enzym giới hạn EcoRI và điện di trên gel
agarose 1,0% (Hình 4).
Hình 3. Kết quả điện di sản phẩm clony-PCR
M. Thang DNA chuẩn 1Kb; 1. NA3; 2. NA6
Hình 4. Kết quả điện di sản phẩm cắt plasmid tái
tổ hợp bằng enzym EcoRI
M. Thang DNA chuẩn 1kb; 1. NA3; 2. NA6
Để khẳng định chắc chắn kết quả phân lập
gen LTP từ hai giống lúa cạn địa phƣơng
NA3 và NA6, chúng tôi tiếp tục lấy plasmid
tái tổ hợp sau khi đƣợc tinh sạch đi đọc trình
tự nucleotide bằng thiết bị phân tích trình tự
tự động ABI PRISM 3100 Avant Genetic
Analyzer.
Kết quả phân tích, so sánh trình tự gen và
trình tự amino acid của gen GmDREB5 của
hai giống lúa cạn NA3 và NA6 với giống lúa
Yukihikari (Nhật Bản)
Kết quả phân tích trình tự gen LTP của 2
giống NA3 và NA6, đoạn gen LTP tách dòng
đƣợc có kích thƣớc đúng với dự tính trong đó
NA3 có chiều dài là 417 nucleotide, NA6 là
420 nucleotide (hình 5).
Dựa vào kết quả xác định trình tự gen LTP
của NA3 và NA6 chúng tôi so sánh với trình
tự của giống Yukihikari đã đƣợc công bố trên
Genbank với mã số AY466108, kết quả thống
kê các điểm thay đổi nucleotide của gen LTP
đƣợc thể hiện trong bảng 3. Từ kết quả thống
kê chúng tôi thấy trình tự gen LTP ở hai
giống NA3 và Yukihikari đều gồm 417
nucleotide, còn giống NA6 nhiều hơn 3 bp là
CGT ở vị trí 39, 40, 41 gồm 420 nucleotide.
Mức độ tƣơng đồng về trình tự nucleotide của
giống lúa cạn chịu hạn tốt NA3 với
Yukihikari là 100%. Giống lúa cạn chịu hạn
kém NA6 đạt 98,1% so với hai giống NA3 và
Yukihikari, trong đó có sai khác 12 nucleotide
lần lƣợt ở các vị trí 31, 37, 39, 40, 41, 45, 48,
52, 55, 58, 61, 263. Trình tự gen LTP của hai
giống lúa cạn NA3 và NA6 là những trình tự
đƣợc phân lập từ DNA hệ gen so với trình tự
gen LTP hoàn chỉnh đƣợc phân lập từ mARN
1 M 2
0,52 kb
0,75 kb
0,5 kb
1 M 2
0,5 kb
2,9 kb
0,4 kb
3,0 kb
Nguyễn Trà My và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 85(09)/1: 119 - 125
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 123
của giống Yukihikari cho thấy trình tự gen
LTP mà chúng tôi phân lập và xác định trình
tự đều không mang đoạn intron.
Kết quả so sánh trình tự amino acid (hình 6)
giữa giống NA3 và giống Yukihikari cho thấy
không có vị trí sai khác nào, độ tƣơng đồng là
100%. Khi so sánh giống NA3, Yukihikari
với NA6 cho thấy có 7 điểm sai khác, trong 7
điểm thay đổi vị trí amino acid thì có ba vị trí
chuyển từ Val ở giống NA6 thành Leu ở
giống NA3 và Yukihikari ở các vị trí 11, 14
và 19; còn 3 vị trí còn lại của giống NA6 là sự
chuyển đổi Met ở vị trí 18 thành Val, ở vị trí
20 Ile Phe và Ser Thr ở vị trí 21 so với
giống NA3 và Yukihikari. Riêng vị trí 13,
NA6 có thêm Val, còn NA3 và Yukihikari
không có amino acid Val ở vị trí này.
Hình 5. Trình tự gen LTP của giống NA3, NA6 và giống Yukihikari - Nhật Bản
Nguyễn Trà My và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 85(09)/1: 119 - 125
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 124
....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....|
10 20 30 40 50
60
Yukihikari MAGKKVQVCA LF-LALNVLF TMQMGAVVQA CEPYCPTPTP PVTPPPSPPS GGGNKCPIDA
NA3 MAGKKVQVCA LF-LALNVLF TMQMGAVVQA CEPYCPTPTP PVTPPPSPPS GGGNKCPIDA
NA6 MAGKKVQVCA VFVVALNMVI SMQMGAVVQA CEPYCPTPTP PVTPPPSPPS GGGNKCPIDA
....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....| ....|....|
70 80 90 100 110 120
Yukihikari LKLSVCANVL NLLKLKIGVP ESEQCCPLLG GLVDLDAAVC LCTAIKANIL GINLNIPVDL
NA3 LKLSVCANVL NLLKLKIGVP ESEQCCPLLG GLVDLDAAVC LCTAIKANIL GINLNIPVDL
NA6 LKLSVCANVL NLLKLKIGVP ESEQCCPLLG GLVDLDAAVC LCTAIKANIL GINLNIPVDL
....|....| ....|....
130
Yukihikari SLLLNYCHKT CPSDFTCPL
NA3 SLLLNYCHKT CPSDFTCPL
NA6 SLLLNYCHKT CPSDFTCPL
Hình 6. So sánh trình tự amino acid trong protein LTP ở giống lúa cạn NA3, NA6 và Yukihikari - Nhật Bản
Bảng 3. Thống kê các nucleotid sai khác giữa
giống NA3 với NA6 và Yukihikari-Nhật Bản
STT Vị trí Yukihikari NA3 NA6
1 31 C C G
2 37 C C G
3 39 - - C
4 40 - - G
5 41 - - T
6 45 C C T
7 48 C C G
8 52 G G A
9 55 C C G
10 58 T T A
11 61 A A T
12 263 G G T
Có thể sự sai khác trình tự nucleotide dẫn đến
thay đổi một số amino acid dẫn đến thúc đẩy
quá trình sinh tổng hợp protein, làm tăng quá
trình vận chuyển phospholipid tới màng, hỗ
trợ việc tạo ra lớp sáp hoặc lớp biểu bì giúp
bảo vệ thực vật. Đây có thể là một trong
những nguyên nhân làm tăng khả năng chịu
hạn của cây lúa cạn. Tuy nhiên, để khẳng
định điều này cần nghiên cứu sâu hơn về cấu
trúc và sự biểu hiện của protein trên.
KẾT LUẬN
- Đã xác định đƣợc sự khác biệt về khả năng
chịu hạn của các giống lúa cạn địa phƣơng,
thông qua chỉ số chịu hạn tƣơng đối và hàm
lƣợng prolin.
- Đã khuếch đại, tách dòng thành công và xác
định trình tự gen LTP của hai giống lúa cạn
địa phƣơng Tƣơng Dƣơng - Nghệ An (NA3
và NA6). Gen LTP của giống NA3 có 417
nucleotide mã hóa cho 138 amino acid, gen
LTP của giống NA6 có kích thƣớc 420
nucleotide mã hóa cho 139 amino acid.
- Trình tự nucleotide của gen LTP ở giống
NA6 so với giống Yukihikari (GenBank-
AY466108) và giống NA3 có sự sai khác ở
12 vị trí.
- So sánh trình tự amino acid trong protein
LTP của giống NA3, NA6 và giống
Yukihikari cho thấy có 7 vị trí sai khác.
LỜI CẢM ƠN: Công trình được thực hiện và
hoàn thành với sự hỗ trợ kinh phí của Đề tài
Dự án TRIG.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1].Lê Trần Bình, Lê Thị Muội (1998), Phân lập
gen và chọn dòng chống chịu ngoại cảnh bất lợi
của lúa, Nxb Đại học quốc gia, Hà Nội.
[2].Ngô Mạnh Dũng, Chu Hoàng Mậu, Nguyễn
Vũ Thanh Thanh, Chu Thị Minh Phƣơng (2008).
"So sánh khả năng chịu hạn và phân lập gen
cystatin liên quan đến tính chịu hạn của một số
giống lúa", Tạp chí khoa học và công nghệ, số 3.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 125
[3]. Trần Thị Phƣơng Liên, Lê Thị Thu Hiền, Nguyễn
Đăng Tôn, Cao Xuân Hiếu, Ngô Văn Hảo, Lê Thị
Muội, Trần Đình Long (2003), Nghiên cứu sự đa dạng
của gen chaperolin ở cây đậu tƣơng. Tạp chí Sinh học
25, tr77-82.
[4].Chu Hoàng Mậu, Nguyễn Thị Vân Anh (2005),
"Khảo sát chất lƣợng hạt và khả năng chịu hạn của
một số giống lúa địa phƣơng ở vùng núi phía bắc",
Tạp chí Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Số 17.
[5].Chu Hoàng Mậu, Nguyễn Thị Thu Hiền (2007),
Đánh giá khả năng chịu hạn và tách dòng gen mã hóa
protein dehydrin (LEA - 11) của một số giống đậu
tƣơng địa phƣơng miền núi. Tạp chí Sinh học 29 (4):
31 - 41.
[6].Đinh Thị Phòng (2001), Nghiên cứu khả năng
chịu hạn và chọn dòng chịu hạn ở lúa bằng công
nghệ tế bào thực vật, Luận án Tiến sĩ Sinh học, Viện
công nghệ sinh học, Hà Nội.
[7].Nguyễn Thị Tâm, Bùi Thị Thu Thủy (2006), "Tạo
nguồn vật liệu khởi đầu cho chọn dòng chịu hạn một
số giống lúa bằng công nghệ tế bào thực vật", Tạp chí
Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Số 17, Tr29-32.
[8].Bates L.S. (1973), "Rapid determination of free
protein for water-stress studies", Plant and Soil, 39,
pp. 205-207.
[9].Kader J.C. (1996), "Lipid transfer proteins in
plants", Annual Review of Plant Physiology Plant
Molecular Biology , 47: 627-654.
[10]. Sambrook J., Russell D.W. (2001), Molecular
Cloning. A Laboratory Manual. 3
rd
Edition, Cold
Spring Haror Laboratory Press, Cold Spring Harbor,
NY.
Mukai, T., Sakaki, T. And Akiyama, T. (2003), A
gene coding for putative lipid transfer protein (LTP)
is down-regulated by drought stress, ABA and
methyl jasmonate in ric. (Oryza sativa L.). Oryza
sativa (japonica cultivar-group) lipid transfer protein-
like protein (LTP1) mRNA, complete cds.
AY466108.
SUMMARY
THE DIFFERENCE IN DROUGHT TOLERANCE AND LTP (LIPID TRANSFER
PROTEIN) GENE SEQUENCES OF SOME LOCAL UPLAND RICE CULTIVARS
Nguyen Tra My
2
, Nguyen Thi Ngoc Lan
2
,
Nguyen Vu Thanh Thanh
3
, Chu Hoang Mau
1*
,
1Thai Nguyen University,
2College of Education – TNU, 3College of Science – TNU
The drought has negative influence on most of the development stages of rice plant, especially for seedling
stage. One of the genes involved in drought tolerance of rice is LTP. When drought happened, LTP has
been synthesised to accelerate the process phospholipid transport to membrane, support the creation of wax
or cuticle protects plants before the drought stress. This paper discussed the results of research on drought
tolerance of upland rice cultivars through the determination of relative drought indices and the rate of
increase of prolin content. The drought tolerance of nine upland rice cultivars in seedlings stage might be
classified into four different groups on drought resistant. The best drought tolerance group had two
cultivars: NA3 and NA1, followed by the group with two cultivars NA2 and CB1; The third included three
cultivars: NA5, CB2 and NA4; and the lowest drought-resistant group consisted of two cultivars: NA6, LC.
Amplified, cloning successfully and identified the LTP gene sequence of two varieties of local upland rice
Tuong Duong - Nghe An (NA3 and NA6). LTP gene of NA3 had 417 nucleotides, encoding 138 amino
acid, size of LTP gene of NA6 is 420 nucleotides, encoding 139 amino acids. LTP genes of two NA6 and
NA3 upland rice varieties have no introns. When compared with similar sequences of LTP gene of
Yukihikari was published in the GenBank identification numbers AY466108 and the level of similarity in
nucleotide sequence of LTP gene of the upland rice cultivars from 98.1% to 100%. However, have
identified differences in 12 nucleotide positions of LTP gene of NA6 compared with NA3 and Yukihikari
(GenBank-AY466108). Of the 139 amino acids encoded by LTP gene of NA6 is determined to be 7
positions varying compared with the NA3 and Yukihikari.
Key wods: Drought, gene cloning, local upland rice, LTP gene, prolin.
*
Tel: 0913383289; Email: mauchdhtn@gmail.com
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- brief_32582_36373_15820129953sukhacnhau_4751_2052757.pdf