Khung sinh kế bền vững là công cụ hữu hiệu trong việc phân tích tổng quát sinh kế của cộng đồng
ngƣời dân xã Vân Lăng. Kết quả của việc sử dụng khung sinh kế bền vững trong việc phân tích
sinh kế của ngƣời dân ở đây đã chỉ ra rằng hầu hết các loại vốn của ngƣời dân xã Vân Lăng đều rất
nghèo. Vốn tự nhiên, xét về tổng thể thì khá nhƣng vốn có thể sử dụng để cải thiện sinh kế thì lại
nghèo. Vốn con ngƣời thì giầu về số lƣợng nhƣng chất lƣợng của loại vốn này rất kém thể hiện
qua việc số lao động đƣợc đào tạo không có. Đặc biệt, vốn tài chính là một khó khăn rất lớn đối
với ngƣời dân xã Vân Lăng, ngƣời dân hầu nhƣ không có vốn để đầu tƣ cho sản xuất. Vốn vay của
ngân hàng thì phần lớn đầu tƣ cho cuộc sống hàng ngày. Để giải quyết vấn đề đói nghèo của ngƣời
dân xã Vân Lăng trƣớc hết cần tập trung vào giải pháp tăng cƣờng đào tạo nghề cho nông dân,
cùng với đó là cung cấp dịch vụ tài chính gắn liền với các chủ đề đã đƣợc đào tạo.
6 trang |
Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 10/03/2022 | Lượt xem: 338 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Sử dụng khung sinh kế bền vững để phân tích sinh kế của cộng đồng dân tộc xã Vân Lăng, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bùi Thị Minh Hà và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 62(13): 145 - 150
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
145
SỬ DỤNG KHUNG SINH KẾ BỀN VỮNG ĐỂ PHÂN TÍCH SINH KẾ CỦA
CỘNG ĐỒNG DÂN TỘC XÃ VÂN LĂNG, HUYỆN ĐỒNG HỶ,
TỈNH THÁI NGUYÊN
Bùi Thị Minh Hà*, Nguyễn Hữu Thọ
Trường Đại học Nông Lâm - ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
Khung sinh kế bền vững là công cụ hữu hiệu trong việc phân tích tổng quát sinh kế của cộng đồng
ngƣời dân xã Vân Lăng. Kết quả của việc sử dụng khung sinh kế bền vững trong việc phân tích
sinh kế của ngƣời dân ở đây đã chỉ ra rằng hầu hết các loại vốn của ngƣời dân xã Vân Lăng đều rất
nghèo. Vốn tự nhiên, xét về tổng thể thì khá nhƣng vốn có thể sử dụng để cải thiện sinh kế thì lại
nghèo. Vốn con ngƣời thì giầu về số lƣợng nhƣng chất lƣợng của loại vốn này rất kém thể hiện
qua việc số lao động đƣợc đào tạo không có. Đặc biệt, vốn tài chính là một khó khăn rất lớn đối
với ngƣời dân xã Vân Lăng, ngƣời dân hầu nhƣ không có vốn để đầu tƣ cho sản xuất. Vốn vay của
ngân hàng thì phần lớn đầu tƣ cho cuộc sống hàng ngày. Để giải quyết vấn đề đói nghèo của ngƣời
dân xã Vân Lăng trƣớc hết cần tập trung vào giải pháp tăng cƣờng đào tạo nghề cho nông dân,
cùng với đó là cung cấp dịch vụ tài chính gắn liền với các chủ đề đã đƣợc đào tạo.
Từ khóa: Khung sinh kế, bền vững, đói nghèo, Vân Lăng, phân tích
ĐẶT VẤN ĐỀ
Sinh kế bền vững là cách suy nghĩ về mục
tiêu, về quy mô và những ƣu tiên phát triển
của cộng đồng nhằm cải thiện tiến trình xoá
đói giảm nghèo (Scoones, 1998). Một trong
những nguyên tắc của sinh kế bền vững là lấy
con ngƣời là trung tâm để giải quyết các vấn
đề phát sinh trong cộng đồng (Caroline
Ashley và Diana Carney, 1999). Sinh kế có
thể đƣợc diễn tả nhƣ là sự kết hợp của các
nguồn tài nguyên đƣợc sử dụng và các hoạt
động đƣợc thực hiện để sống (Farrington và
CS, 1999). Các tài nguyên có thể bao gồm cả
các khả năng và kỹ năng của con ngƣời (vốn
con ngƣời), đất đai, tiền tiết kiệm và trang
thiết bị (vốn tự nhiên, vốn tài chính và vốn
vật chất) và các dịch vụ hỗ trợ chính thức
hoặc không chính thức cho các hoạt động
(vốn xã hội) (Farrington và CS, 1999).
Hội nghị quốc tế về phát triển sinh kế bền
vững do DFID tổ chức năm 1998 đã đƣa ra dự
báo rằng “phƣơng pháp tiếp cận sinh kế bền
vững sẽ là phƣơng pháp để giải quyết các vấn
đề đói nghèo ở các khu vực chậm phát triển
(Carney, 1998). Mục tiêu của sinh kế bền
vững là giúp đỡ ngƣời nghèo đạt đƣợc những
thành quả từ chính những cái mà họ cho là
nguyên nhân gây nên đói nghèo cho cộng
đồng của họ.
Tel: 0912804904, Email: minhhatuaf@yahoo.com
Sinh kế đƣợc gọi là bền bững khi nó có thể
đƣợc quản lý và phục hồi từ những áp lực và
tác động. Nó phải duy trì và nâng cao những
năng lực và tài sản vốn có của nó cả hiện tại
và trong tƣơng lai mà không hủy hoại đến tài
nguyên thiên nhiên ban đầu (Scoones, 1998).
Phát triển sinh kế bền vững đã trở thành một
trong những ƣu tiên trong việc đƣa ra những
can thiệp trong xóa đói giảm nghèo và lập kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội dựa trên cộng
đồng. Nó góp phần vào việc xoá đói giảm
nghèo một cách bền vững và bảo vệ các nguồn
tài nguyên thiên nhiên và môi trƣờng sinh thái.
Nó giúp cho việc xác định các liên kết giữa xã
hội, kinh tế, môi trƣờng và sự tác động của thể
chế chính sách trong phát triển nông thôn.
Trong nghiên cứu này, khung sinh kế bền vững
sẽ đƣợc sử dụng để phân tích các loại vốn mà
ngƣời dân xã Văn Lăng, huyện Đồng Hỷ đang
sở hữu cũng nhƣ những thuận lợi, khó khăn mà
cộng đồng ở đây đang gặp phải.
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu đƣợc tiến hành dựa trên việc sử
dụng khung sinh kế bền vững (DFID, 2002)
để phân tích nguyên nhân đói nghèo của 80
hộ dân thuộc 4 thôn nghèo của xã Vân Lăng,
huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. Nghiên
cứu chỉ tập trung phân tích ngũ giác sinh kế
(vốn tự nhiên, con ngƣời, vật chất, xã hội và
tài chính) của điểm nghiên cứu.
Bùi Thị Minh Hà và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 62(13): 145 - 150
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
146
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Vốn tự nhiên
Nguồn vốn tự nhiên là một yếu tố đặc biệt
quan trọng ảnh hƣởng tới sinh kế của ngƣời
nghèo. Nó bao hàm rất nhiều các yếu tố nhƣ
địa hình, đất đai, khí hậu, sinh vật Các
nguồn vốn tự nhiên này trực tiếp ảnh hƣởng
tới đời sống hàng ngày của con ngƣời
(McAndrew, 1998)
Bảng 1. Diện tích các loại đất và loại hình sản xuất của xã Vân Lăng năm 2009
TT Loại đất
Diện tích
(ha)
Cơ cấu
(%)
Loại hình sản xuất
1 Tổng diện tích tự nhiên 6100 100%
2 Đất thổ cƣ 27,9 0,46 để ở, hầu nhƣ không có cây ăn quả
trong vƣờn nhà
3 Đất nông nghiệp (đất thịt, đất pha
cát)
614,8 10,7 trồng lúa, ngô, hoa màu
4 Đất lâm nghiệp 3179,5 52,12 Phần lớn là rừng tái sinh tự nhiên,
rừng trồng có diện tích nhỏ
5 Đất nuôi trồng thủy sản -- -- --
7 Đất chƣa sử dụng 2244,2 36,79 bỏ hoang, đất bạc màu
8 Mặt nƣớc hoang 404,0 6,60 bỏ hoang
(Nguồn : Xã Vân Lăng)
Bảng 2. Cơ cấu dân số và ngành nghề ở nhóm hộ điều tra tại xã Vân Lăng năm 2009
Thôn
Số hộ
nghèo
(hộ)
Dân số (người) Lao động
Tổng Nam Nữ Nông nghiệp Dịch vụ Làm thuê ở xa
Tân Lập 1 20 87 39 48 58 0 2
Tân Lập 2 20 75 38 37 55 0 3
Vân Lăng 20 88 46 42 60 0 0
Bản Tèn 20 104 49 55 71 0 0
Tổng 80 354 168 186 244 0 5
Số liệu trên ta thấy rằng đất nông nghiệp
chiếm tỉ lệ không cao, 10,7% tổng diện tích tự
nhiên. Đất lâm nghiệp chiếm diện tích lớn,
3179,5 ha, tƣơng đƣơng với 52,12%, chủ yếu
là rừng tái sinh và một phần rừng trồng. Đất
chƣa sử dụng chiếm diện tích khá lớn, 2.244,2
Bùi Thị Minh Hà và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 62(13): 145 - 150
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
147
ha và 404 ha, tƣơng đƣơng với 36,79% . Thực
tế thấy rằng các hộ nghèo ở đây chủ yếu thiếu
đất sản xuất, một trong những nguồn vốn tự
nhiên quan trọng để thoát nghèo.
Vốn con người
Con ngƣời là loại vốn quan trọng nhất trong
ngũ giác sinh kế của một hộ gia đình, một
cộng đồng (Karim Hassein, 2002). Nguồn vốn
con ngƣời thể hiện qua kĩ năng, kiến thức,
năng lực để lao động, và sức khỏe giúp con
ngƣời theo đuổi những chiến lƣợc sinh kế
khác nhau và đạt đƣợc mục tiêu sinh kế của
mình (Scoones, 1998).
Số liệu trên cho thấy, số ngƣời trong độ tuổi
lao động khá đông (249/354 ngƣời), hoạt
động chủ yếu trong lĩnh vực Nông Lâm
nghiệp (244 ngƣời), trong khi đó các ngành
khác nhƣ dịch vụ không có, và cũng ít ngƣời
đi làm thuê xa (5 ngƣời). Cuộc sống của
ngƣời dân ở đây phụ thuộc chủ yếu vào canh
tác nông nghiệp. Học vấn của nhóm hộ
nghiên cứu còn quá thấp, trình độ văn hóa ở
tiểu học chiếm tỷ lệ cao 188/354 tƣơng đƣơng
với 53,1% tổng số ngƣời điều tra, phổ thông
cơ sở là 93/354 tƣơng đƣơng 26,27%. Trình
độ THPT là 29 ngƣời, chiếm 8,19%. Trong
khi đó thì tỷ lệ ngƣời học trung cấp, cao đẳng
và đại học mới chỉ là 4 ngƣời. Đặc biệt một số
hộ đồng bào ngƣời dân tộc H’mông ở Bản
Tèn vẫn còn ngƣời mù chữ. Muốn giảm
nghèo bền vững, thì việc đầu tƣ vào con
ngƣời là nhân tố quan trọng cho sự thành
công (Scoones, 1998).
Kết quả điều tra cho thấy, trình độ học vấn
của các chủ hộ nghèo là rất thấp, phần lớn chỉ
học đến cấp 1 (59/80 ngƣời), cấp 2 là 16/80
và cấp 3 là 2/80. Trong 80 hộ khảo sát, chƣa
chủ hộ nào đƣợc qua đào tạo nghề. Xét về
vốn con ngƣời, số lƣợng lao động nhiều
nhƣng hầu hết chƣa đƣợc đào tạo nghề.
Bảng 3. Trình độ văn hóa của nhóm hộ điều tra tại xã Vân Lăng năm 2009
Tiêu chí
Tổng (người) Nam (người) Nữ (người)
Số người Cơ cấu (%) Số người Số người
Mù chữ 16 4,52 5 11
Tiểu học 188 53,1 94 84
Phổ thông cơ sở 93 26,27 45 48
Phổ thông trung học 29 8,19 15 14
Trung cấp/ Cao đẳng 4 1,12 1 3
Đại học/ trên đại học 1 0,28 1 0
Bảng 4. Trình độ học vấn và trình độ chuyên môn của chủ hộ trong nhóm điều tra tại xã Vân Lăng năm 2009
Thôn Học vấn của chủ hộ Trình độ chuyên môn của chủ hộ
Mù
chữ
Cấp 1
Cấp
2
Cấp 3
Cao
đẳng
, đại
học
Chuyên
nghiệp
<12 tháng
Chuyên
nghiệp
>=12
tháng
Trung
cấp kỹ
thuật
Không có
nghề
Tân Lập 1 12 8 0 0 20
Tân Lập 2 14 4 2 0 20
Vân Lăng 15 5 0 0 20
Bản Tèn 3 17 0 0 20
Tổng 3 59 16 2 0 80
Bùi Thị Minh Hà và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 62(13): 145 - 150
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
148
Bảng 5. Tỷ lệ hộ dân đƣợc sử dụng dịch vụ xã hội ở xã Vân Lăng năm 2009
Thôn
Tỷ lệ hộ dân
được sử dụng nước sạch
Tỷ lệ hộ dân
được sử dụng điện
Tỷ lệ người dân
có bảo hiểm y tế
Số hộ Cơ cấu (%) Số hộ Cơ cấu (%) Số người Cơ cấu (%)
Tân Lập 1 16/20 80 20/20 100 87/87 100
Tân Lập 2 8/20 40 20/20 100 75/75 100
Vân Lăng 0/20 0 16/20 80 86/88 97,72
Bản Tèn 0/20 0 13/20 65 101/104 97,11%
Bảng 6. Cơ cấu dân tộc và thành phần hộ nghèo xã Vân Lăng năm 2009
TT Dân tộc Số hộ Tỷ lệ % Hộ nghèo Tỷ lệ %
1 Kinh 346 44,2 197 56,9
2 Tày 20 2,5 11 55
3 Nùng 115 14,6 81 70,4
4 H’Mông 139 17,7 110 79,1
5 Dao 121 15,4 79 65,3
6 Sắn dìu 20 2,5 20 100
7 San chí 24 3,1 24 100
Tổng số 785 100 522 66,5
(Nguồn: ban dân số xã)
Vốn vật chất
Nguồn vốn vật chất bao gồm cơ sở hạ tầng cơ
bản và công cụ sản xuất hàng hóa cần thiết để
hỗ trợ sinh kế.
Tỉ lệ hộ dân đƣợc sử dụng nƣớc sạch còn
thấp, 16/20 hộ ở thôn Tân Lập 1, 8/20 hộ ở
Tân Lập 2, còn trong số các hộ điều tra ở Vân
Lăng và Bản Tèn thì không có hộ nào đƣợc sử
dụng nƣớc sạch. Lƣới điện quốc gia chỉ kéo
qua Tân Lập 1 và đến một nửa Tân Lập 2,
thôn Vân Lăng và Bản Tèn sử dụng điện từ
thủy điện nhỏ của các dòng chảy tự nhiên.
Theo nghị quyết của chính phủ, tất cả các hộ
nghèo trong diện chính sách đều đƣợc mua
bảo hiểm y tế. Vì vậy hầu nhƣ tất cả mọi
ngƣời đề có bảo hiểm y tế. Kết quả nghiên
cứu cũng chỉ ra rằng đƣờng giao thông lên
các bản này còn hết sức khó khăn.
Nguồn vốn xã hội
Là nguồn lực có ảnh hƣởng khá lớn đến khả
năng thoát nghèo của hộ gia đình. Nó quyết
định đến việc lập kế hoạch, chiến lƣợc phát
triển của hộ nghèo. Quyết định đó có chính
xác, hợp lý hay không phụ thuộc vào năng lực
xã hội của chủ hộ. Năng lực xã hội bị ảnh
hƣởng của một số yếu tố nhƣ giới, dân tộc,
các mối quan hệ xã hội (Carney, 1998). Kinh
là dân tộc chiếm đa số trong xã, 346 hộ chiếm
tỷ lệ 42,2% và nhân khẩu khá đông
2402/4202 ngƣời tƣơng đƣơng 57,1% tổng số
dân. Ngoài ra còn có các dân tộc nhƣ Nùng,
H’Mông, Dao với số hộ lần lƣợt là 115, 139,
121 hộ tƣơng ứng 14,6%; 17,7%; 15,4%;
cũng có tỷ lệ khá cao. Các dân tộc ít ngƣời
nhƣ Tày, Sán dìu, Sán chí không đáng kể.
Thành phần hộ nghèo ở dân tộc Kinh và Tày
trung bình chỉ khoảng 55,9% trong khi đó ở
các dân tộc nhƣ H’Mông 79,1%; Sắn dìu và
San chí 100%.
Vốn tài chính
Đây là yếu tố trung gian cho sự trao đổi, có ý
nghĩa quan trọng đối với việc sử dụng thành
công các loại vốn khác (Carney, 1998).
Nguồn tài chính nghĩa là các nguồn lực tài
chính (chủ yếu là tiền mặt và các khoản tài
chính tƣơng đƣơng) mà con ngƣời sử dụng để
đạt đƣợc mục tiêu sinh kế của mình.
Bùi Thị Minh Hà và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 62(13): 145 - 150
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
149
Bảng 7. Vốn bình quân đầu tƣ cho sản xuất của các hộ điều tra tại xã Vân Lăng năm 2008
Chỉ tiêu Tổng số ( triệu đồng) Bình quân/hộ (triệu đồng) Tỷ lệ %
Tổng vốn vay 651,90 8,15 100
- Vốn tự có 205,71 2,57 30,92
- Vốn vay 446,19 5,58 69,08
+ Vay nhà nƣớc 388,89 4,86 87,16
+ Vay tƣ nhân 57,30 0,72 12,84
Bảng 8. Tình hình thu nhập và chi tiêu của nhóm hộ điều tra tại xã Vân Lăng năm 2008
Chỉ tiêu Số lượng (triệu đồng) Bình quân/hộ (triệu đồng) Cơ cấu (%)
1. Tổng thu 1.523,6 19,05 100
- Trồng trọt 1.019,6 12,75 66,92
- Chăn nuôi 204,9 25,61 13,45
- Lâm nghiệp 184,4 23,05 12,10
- khác 114,7 14,34 7,53
2. Tổng chi tiêu 1523,6 19,05 100
- Lƣơng thực thực phẩm 1229,7 15,37 80,71
- Giáo dục 113,5 1,42 7,45
- Y tế 99,0 1,24 6,5
- Chi khác 81,4 1,02 5,34
3.Tích lũy 0 --
Bảng 9. Tình hình sử dụng vốn vay ngân hành của nhóm hộ điều tra tại xã Vân Lăng năm 2008
Chỉ tiêu Tổng số ( triệu đồng) Bình quân/hộ (triệu đồng) Tỷ lệ %
Tổng vay 389 4,86 100
Tổng chi 389 4,86 100
+ cho sản xuất 134,98 1,69 34,7
+ cho LT - TP 178,16 2,23 45,8
+ cho giáo dục 25,29 0,32 6,5
+ cho y tế 28,40 0,35 7,3
+ khác 22,17 0,27 5,7
(nguồn: số liệu điều tra)
Ta thấy rằng, vốn đầu tƣ cho sản xuất của các
hộ nghèo còn thấp, 1 năm 80 hộ đầu tƣ vào
sản xuất là 651,90 triệu đồng, tức là trung
bình 1 hộ đầu tƣ vào sản xuất 1 năm là 8,15
triệu đồng. Đầu tƣ thấp nên cây trồng ít đƣợc
chăm sóc, bón phân, phun thuốc trừ sâu bệnh
đầy đủ, dẫn đến năng suất cây trồng không
cao, đem lại hiệu quả kinh tế thấp.
Theo số liệu trên, ta thấy thu nhập chủ yếu
của các hộ nghèo điều tra là từ trồng trọt với 2
loại cây trồng chính là lúa, ngô và cây chè
chiếm 66,92% tổng thu nhập. Chăn nuôi chƣa
phát triển nên chỉ chiếm tỷ lệ là 13,45%.
Trong khi đó ngành lâm nghiệp phát triển
không tƣơng xứng với tiềm năng của mình,
chỉ chiếm 12,10% tổng thu nhập. Cần có sự
điều chỉnh lại cơ cấu kinh tế nông nghiệp
cho hợp lý, đầu tƣ hơn nữa vào lâm nghiệp,
ngành có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho
sự phát triển với 48,4% tổng diện tích đất tự
nhiên của xã.
Bùi Thị Minh Hà và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 62(13): 145 - 150
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
150
Thu đƣợc bao nhiêu thì các hộ nghèo sử dụng
cho các chi phí nhƣ lƣơng thực thực phẩm, y
tế, giáo dục hết bấy nhiêu. Không có sự tích
lũy của cải vật chất, thậm chí họ còn phải đi
vay mƣợn thêm để trang trải cho cuộc sống.
Tổng số vốn vay của 80 hộ điều tra là 389
triệu đồng, trung bình 4,86 triệu đồng/hộ, còn
khá nhỏ so với các chi phí về sản xuất và sinh
hoạt trong 1 năm. Đồng thời, số vốn vay
thƣờng không đƣợc sử dụng đúng mục đích,
đầu tƣ cho sản xuất chỉ chiếm tỷ lệ 34,7%
trong khi đó chi tiêu cho mua LT - TP lại
chiếm quá nhiều (45,8%). Qua phân tích
những số liệu trên, cho ta thấy thực trạng tiếp
cận các nguồn lực sinh kế của 80 hộ nghèo xã
Văn Lăng còn rất nhiều hạn chế.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Khung sinh kế bền vững là công cụ hữu hiệu
trong việc phân tích tổng quát sinh kế của
cộng đồng ngƣời dân xã Vân Lăng. Kết quả
của việc phân tích cho ta cái nhìn tổng thể về
sinh kế của ngƣời dân ở đây. Từ đó có thể
thấy rằng, hầu hết các loại vốn của ngƣời dân
xã Vân Lăng đều rất nghèo. Vốn tự nhiên, xét
về tổng thể thì khá nhƣng vốn có thể sử dụng
để cải thiện sinh kế thì lại nghèo. Vốn con
ngƣời thì giầu về số lƣợng nhƣng chất lƣợng
của loại vốn này rất kém thể hiện qua việc số
lao động đƣợc đào tạo không có. Đặc biệt,
vốn tài chính là một khó khăn rất lớn đối với
ngƣời dân xã Vân Lăng, ngƣời dân hầu nhƣ
không có vốn để đầu tƣ cho sản xuất. Vốn
vay của ngân hàng thì phần lớn đầu tƣ cho
cuộc sống hàng ngày.
Để giải quyết vấn đề đói nghèo của ngƣời dân
xã Vân Lăng trƣớc hết cần tập trung vào giải
pháp tăng cƣờng đào tạo nghề cho nông dân,
cùng với đó là cung cấp dịch vụ tài chính gắn
liền với các chủ đề đã đƣợc đào tạo.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Caroline Ashley and Diana Carney, (1999),
sustainable livelihoods: Lesson from early
experience, London: DFID
[2]. Carney, D. (1998), Sustainable rural
livelihoods: What contribution can we make?
Papers presented at DFID’s Natural Resource
Advisers’ Conference, July 1998.
[3]. Farrington, J., Carney, D., Ashley, C. and
Turton, C. (1999) Sustainable livelihoods in
practice: Early applications of concepts in rural
areas. Natural Resource Perspectives No. 42.
London: Overseas Development Institute.
[4]. Karim Hassein, 2002, Livelihoods
Approaches Compared:A Multi-Agency Review of
Current Practice, DFID và ODI
[5]. McAndrew, J. P (1998), Interdependence in
household livelihood strategies in two Cambodian
Villages. Cambodia Development Research
Institute, working paper 7.
[6]. Scoones, I. (1998), Sustainable rural
livelihoods: A framework for analysis, Working
Paper 72. Brighton: Institute of Development
Studies.
SUMMARY
APPLICATION OF SUSTAINABLE LIVELIHOOD FRAMWORK TO ANALYSE
LIVELIHOODS OF ETHNIC COMMUNITY IN VAN LANG COMMUNE,
DONG HY DISTRICT
Bui Thu Minh Ha
, Nguyen Huu Tho
College of Agriculture and Forestry – Thai Nguyen University
Sustainable livelihood framwork was valuable tool to analyse the livelihood of Van Lang
community. The results shown that all assets of Van Lang Community were very poor. Natural
capital, in general, were abundant but which could be use for livelihood were scarece. Human
capital were rich in quantity but poor in quality in term of professional trained. Particularly, Van
Lang community were faced crisis of financial capital. They did not have enought financial
capital to invest for livelihood activities. Financial capital borrowed from banks were almost for
living expenditure. Building up their capacity in term of professional training and providing
financial service were best solution to deal with poverty in Van Lang.
Key words: livelihood framwork, sustainable, poverty, Van Lang, analysis.
Tel: 0912804904, Email: minhhatuaf@yahoo.com
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- brief_3384_9683_buithiminhha_8595_2052892.pdf