Đôi khi lỗi không do CPU gây ra mà có thể
do RAM kém chất lượng. Những loại RAM
tốt có thể để 'timming' ở 2.2.2.5 (con số đầu
là CAS của RAM, số cuối là khoảng thời
gian giữa các lần nạp điện vào chip nhớ),
nếu gặp bất ổn thì hạ xuống 2.2.2.7 hay
2.5.3.3.7. Bạn không nên hạ xuống thấp hơn
3.3.3.8 vì như thế hệ thống của bạn sẽ trở
nên tồi tệ. Cũng cần phải lưu ý là đối với
Intel thì các thông số này không thực sự
quan trọng như AMD. Một hãng RAM có
thể có nhiều lô hàng sử dụng các loại chip
nhớ khác nhau, tuy nhiênbạn hãy cố gắng
chọn lựa những loại RAM dùng chip nhớ
Samsung, Hynix, Winbond hay Infineon là
tốt nhất. Đối với RAM của card m àn hình
cũng áp dụng tương tự nhưng với chỉ số
khác. Những hãng tên tuổi cũng như dòng
sản phẩm cao cấp luôn sử dụng những loại
chip RAM tốt như đã liệt kê ở trên.
10 trang |
Chia sẻ: hao_hao | Lượt xem: 1853 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Sử dụng Desktop DNA, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
FAST có thểchạy bằng 2 cách: Cách thứ nhất bạn chỉ cần đưa đĩa CD Windows XP vào ổ
và chọn Perform Additional Tasks, tiếp đó chọn Transfer Files and Settings. Cách thứ
hai: Start -> All Programs -> Accessories -> System Tools -> Windows Files and
Settings Transfer Wizard.
FAST thực sự là một đồ thuật đơn giản, chỉ với một vài bước lựa chọn thư mục và các tập
tin, thiết lập cấu hình... dữ liệu sẽ được di chuyển tới máy PC mới. FAST đơn giản,
không có nhiều tính năng cao cấp, nếu muốn biết thông tin chi tiết, nhiều lựa chọn hơn
thì hãy sử dụng công cụ như Desktop DNA, Alohabob
Sử dụng Desktop DNA
Desktop DNA của Computer Associates chỉ cho phép chuyển dời các thiết lập và cấu
hình sẵn có chứ không phải là các ứng dụng, Desktop DNA cho phép truyền dữ liệu trực
tiếp hoặc gián tiếp. Cũng giống như FAST,Desktop DNA di dời các thiết lập theo thời
gian thực, diễn ra khá nhanh chóng và đơn giản.
Desktop DNA có khả năng chuyển dời gián tiếp, đây là sự thay thế tiện lợi nếu bạn
không thể sử dụng 2 máy tính đồng thời. Chương trình tạo ra một tập tin thực thi được
(.exe) từ hệ thống cũ và bạn có thể sao chép chúng tới hệ thống mới bằng bất cứ phương
Cli
ck
to
bu
y N
OW
!PD
F-X
Change View
er
w
w
w
.docu-track
.
co
m C
lic
k t
o b
uy
NO
W!P
DF
-
XCha
nge
View
er
w
w
w
.docu-track
.
co
m
tiện lưu trữ khác. Khi nào cần thực hiện cài đặt thiết lập, chỉ cần chạy tập tin này là hoàn
thành. Desktop DNA cung cấp lựa chọn các thiết lập và khả năng undo mạnh mẽ mà
FAST không có.
Sử dụng Alohabob Pc Relocator
Alohabob PC Relocator 2005 Ultra Control Edition làm việc không những "ổn" như
Desktop DNA mà còn có thể di chuyển rất nhiều ứng dụng. Hãy cài đặt phần mềm này
trên cả máy tính cũ và mới, và thực hiện một số bước hướng dẫn cài đặt đơn giản. Nếu cả
2 máy tính này đều nối mạng thì quá trình di chuyển này thực sự rất đơn giản. Bạn chỉ
cần chọn máy nguồn (source) và máy đích (target), lựa chọn chế độ truyền tự động
(automatic), hãy xem xét và chấp nhận đề nghị mà chương trình đưa ra, thực hiện những
bước mà phần mềm yêu cầu. Là mẫu người thích khám phá, bạn có thể lựa chọn chế độ
chuẩn (Standard) hoặc chuyên gia (expert), để lựa chọn bằng tay các kiểu tập tin, thư
mục, các thiết lập... hoặc các ứng dụng mà chương trình hỗ trợ. Trong chế độ chuyên gia,
bạn có thể chuyển đổi toàn bộ ứng dụng tới đĩa cứng mới. Nếu gặp lỗi, PC Relocator có
chức năng undo để có thể quay về các trạng thái ban đầu.
Sau khi di chuyển dữ liệu thành công
Khi hoàn thành quá trình chuyển đổi, hãy kiểm lại PC mới để đảm bảo chắc chắn quá
trình di dời diễn ra tốt đẹp, đúng như mong đợi. Mặc dù các công cụ di dời thực sự đem
lại khả năng di chuyển dữ liệu, ứng dụng hữu ích và đơn giản, nhưng các chương trình
này không phải là những "chiếc đũa thần" hoàn hảo. Một số lỗi nhỏ có thể sẽ xuất hiện,
nhưng dẫu sao những phần mềm này cũng là lựa chọn tốt cho nhu cầu của bạn.
Overclock: được, mất và những điều cần biết
Ép xung - overclock (OC) đã xuất hiện từ khá lâu, từ những chiếc máy tính dùng bộ xử lý 286, 386.
Có thể bạn không tin nhưng hãy nhớ lại xem có phải trên những chiếc máy đó luôn có nút Turbo hay
tương tự không? Mỗi khi ấn nút này là máy được overclock một chút, độ tăng xung nhịp không lớn
lắm tùy theo mặc định của nhà sản xuất. Đơn cử như chiếc máy 386 của tôi dùng ngày xưa tốc độ mặc
định là 33Mhz, khi chuyển sang chế độ Turbo tốc độ tăng lên 40Mhz. Cùng với tốc độ phát triển
chóng mặt của công nghệ sản xuất chip, những khái niệm xoay quanh vấn đề OC cũng có sự thay đổi.
Cli
ck
to
bu
y N
OW
!PD
F-X
Change View
er
w
w
w
.docu-track
.
co
m C
lic
k t
o b
uy
NO
W!P
DF
-
XCha
nge
View
er
w
w
w
.docu-track
.
co
m
Hiện nay, ngoài OC tăng tốc FSB để đạt được tốc độ chip xử lý cao hơn, còn có OC card màn hình,
RAM, gắn thêm tụ để gia tăng độ ổn định của điện nguồn cấp cho chip hay các giải pháp tản nhiệt
nhằm đạt được khả năng OC cao hơn. Bài viết này sẽ giới thiệu những vấn đề cơ bản về các giải pháp
OC.
Linh kiện hỗ trợ OC
Nếu hỏi bất kỳ một chuyên gia OC (Overclocker hay Ocer): Điều gì quan trọng nhất đối với việc ép
xung? Câu trả lời sẽ là tìm mua được linh kiện 'ngon'. Chúng ta hãy cùng nhau điểm qua các linh kiện
quan trọng của hệ thống máy tính.
1. Mainboard (MB)
MB là thành phần quan trọng đối với OC vì nó là thứ kết nối tất cả mọi bộ phận với nhau. Nếu hình
dung máy tính giống một chiếc xe máy thì MB giống cái khung xe. Nếu xe muốn chạy nhanh thì bộ
khung phải tốt và có sức chịu lực cao. Đối với MB cũng vậy. Hiện trên thị trường Việt Nam có nhiều
hãng MB tên tuổi như:
- Albatron: Đây là gương mặt mới đối với thị trường VN, tuy mới thành lập nhưng Albatron đã
nhanh chóng chứng minh được vị thế và khả năng của mình. MB Albatron nói chung rẻ và khả năng
OC trên một số dòng MB gần đây được đánh giá khá cao như: PX845PE Pro II (chipset 845PE),
PX865PE Pro (chipset 865PE Springdale).
- Asus: Tuy không quảng cáo rầm rộ về khả năng OC nhưng độ ổn định cũng như khả năng chịu xung
nhịp cao của MB Asus tốt nhất. Vào thời điểm bạn đọc bài này thì trong top 10 xếp hạng của các Ocer
trên thế giới, Asus chiếm tới 5 vị trí (bao gồm vị trí số 1). Điểm yếu duy nhất của MB Asus là giá cao
(đôi khi tới gấp rưỡi) so với các MB cùng loại của các hãng khác.
- Abit: Quảng cáo rất rầm rộ về khả năng OC với công nghệ
Softmenu III, tuy khả năng ép xung rất tuyệt vời nhưng thường
kém ổn định ở tốc độ cao, những model cho khả năng OC tốt và
đầy đủ chức năng lại rất đắt.
- Gigabyte: Nói chung đây là hãng sản xuất nhắm vào thị trường
phổ thông nên không chú trọng lắm đến OC, tuy nhiên một số
model gần đây thuộc dòng XP với Dual Power Supply thì khả
năng OC khá cao do nguồn điện cấp cho CPU rất ổn định: 8INXP
(chipset Intel E7205), 8KNXP (chipset 875P Canterwood),
8PENXP (chipset 865PE Springdale).
- MSI: Khá giống Gigabyte về mục tiêu thị trường, tuy nhiên
những model Neo sử dụng chipset Intel 865, 875 gần đây cũng rất khá và được đánh giá tương đối
cao.
- Epox: Gần tương tự với Abit về khả năng, tuy nhiên đôi khi gây cho người dùng ấn tượng là các
model của Epox chỉ dùng để OC chứ không phải để sử dụng hàng ngày. Các model cho AMD của
Epox xuất sắc hơn nhiều so với những loại cho Intel. Ưu điểm: giá rẻ hơn nhiều so với Asus, Abit.
- ASRock, FIC, ECS, Biostar...: Đây là những MB hướng vào người dùng quan tâm về giá, tuy
nhiên chúng lại khá hay đối với một số tay chuyên nghiệp do khả năng chỉnh sửa dễ dàng (ví dụ
model K7S5A cho chip AMD của ECS).
Hình 1: Ảnh phía sau hộp CPU
nơi có thể tìm thấy MM Code và
Product Code.
Cli
ck
to
bu
y N
OW
!PD
F-X
Change View
er
w
w
w
.docu-track
.
co
m C
lic
k t
o b
uy
NO
W!P
DF
-
XCha
nge
View
er
w
w
w
.docu-track
.
co
m
Khi mua MB bạn nên chú ý tới các thông số thiết lập trong BIOS qua sách hướng dẫn đi kèm (User
Manual), thường thì các MB cao cấp hỗ trợ tốt OC cho chỉnh rất chi tiết những thông số liên quan tới
FSB, Vcore, tốc độ RAM,... Một số hãng cung cấp các phần mềm ép xung ở cấp hệ điều hành như
Gigabyte hay MSI nhưng theo tôi nó gây rắc rối nhiều hơn là tiện lợi, hơn nữa việc thay đổi tốc độ và
điện thế CPU trong khi đang vận hành rất nguy hiểm.
2. CPU: Intel và AMD.
Intel: Có một số điểm cần lưu ý.
• Số Sspec hay thường gọi là Stepping Mask: Hiện bán trên thị trường chủ yếu là loại B0, B1 tuy
nhiên C1 và D1 mới là siêu sao trong giới OC. Chắc bạn sẽ thắc mắc làm thế nào để phân biệt? Rất
đơn giản: Bạn hãy để ý 5 chữ số cuối ở hàng code (ở hình 1 là SL6WF) rồi so sánh với bảng tra cứu
CPU stepping.
Hiện trên thị trường xuất hiện loại Pentium 4 tốc độ 2,4Ghz với code SL6RZ, đây là loại có khả năng
ép xung siêu hạng. Ví dụ trong điều kiện bình thường P4 2,4Ghz SL6RZ (18x133Mhz) có thể ép xung
chạy ổn định ở tốc độ 3,24Ghz (18x180Mhz) mà không cần thêm giải pháp tản nhiệt nào. Còn với giải
pháp tản nhiệt bằng LN2 (sử dụng băng khô hay Nitơ lỏng để hạ thấp nhiệt độ chip xuống dưới 0 độ
C) thì có thể đẩy tốc độ lên trên 4Ghz. Tất cả các loại Pentium 4 3,06 đều là stepping C1, các loại
Pentium 4-C FSB 800Mhz mới đều là stepping D1. Bạn có thể tìm con số này tại:
• Hệ số nhân: Bạn nên chọn loại có hệ số nhân càng cao càng tốt vì nó sẽ quyết định tốc độ chip tăng
thêm khi tăng 1Mhz FSB. Hiện cao nhất có thể là loại 2,4Ghz FSB 400Mhz có hệ số nhân tới 24x, tuy
nhiên loại này rất khó mua. Theo tôi, bạn nên chọn loại 2,4B Ghz FSB 533Mhz để đạt được hiệu năng
và giá cả hợp lý nhất.
AMD: Hiện có rất ít cửa hàng bán chip AMD, nhưng nếu bạn thực sự muốn mua thì tất nhiên vẫn có
chỗ bán. Ưu điểm lớn nhất của AMD là giá rẻ, chip Athlon XP1700+ giá chỉ khoảng 70USD so với
143USD của Pentium4 1,7Ghz. Tuy nhiên, bạn nên lưu ý là trên thị trường có tới 4 loại chip
AthlonXP với tên mã (codename) khác nhau:
• Palomino: Đây là chip Athlon XP đời đầu tuy hiệu
năng cao nhưng chạy rất nóng do vẫn dùng công nghệ
0,18 micron và bị khóa hệ số nhân. Tuy vẫn có cách
mở khóa nhưng rất nguy hiểm và có thể gây hỏng
chip.
• T-bred A: Athlon XP đời thứ 2, sử dụng công nghệ
0,13 micron chạy mát hơn nhiều, có thể so sánh với
Pentium 4 Northwood, đặc biệt là hệ số nhân không bị
khóa.
• T-bred B: Athlon XP đời thứ 3, cấu trúc tương tự
loại A nhưng có một số cải tiến nên có khả năng chạy
ở xung nhịp cao hơn nhiều. Ví dụ T-Bred B 1700+
xung thực là 1433Mhz (11x133) có thể chạy ổn định ở tốc độ 2400Mhz (khoảng 3200+) (200x12).
• Barton: Athlon XP mới nhất với L2 cache 5120KB và FSB 333/400Mhz, hiện tại loại thông dụng
nhất 2500+ với xung thực là 1833Mhz; loại này chưa có bán ở VN. Barton chỉ có thể hoạt động hoàn
Hình 2: CPU sau khi OC đang trong quá trình
khởi động
Cli
ck
to
bu
y N
OW
!PD
F-X
Change View
er
w
w
w
.docu-track
.
co
m C
lic
k t
o b
uy
NO
W!P
DF
-
XCha
nge
View
er
w
w
w
.docu-track
.
co
m
toàn ổn định với một số loại MB mới như Abit NF7-S hay một số dòng MB dùng chipset NF2 khác,
đôi khi bạn cũng cần phải cập nhật BIOS.
Tất nhiên có thể nhận thấy dòng T-bred B là ngôi sao đối với người dùng AMD và rất dễ mua, tuy
nhiên cũng giống Intel, bạn cần chọn loại có code là 0308 hay 0307 đối với loại 1700+ thì tốt hơn. Các
dòng cao hơn như 2100+ hay 2400+ giá khá cao mà hiệu năng không cải thiện nhiều đồng thời giới
hạn ép xung cũng không cao hơn mà lại khó tìm mua.
Mainboard cho AMD tuy khó tìm nhưng hiện bạn có thể mua được
những loại tốt nhất ở VN như: Abit NF7-S, Epox 8RDA+, Asus
A7N8X, Soltek 75FRN2-S/SL, tất cả đều dùng chipset nForce2 của
nVidia. Các MB như Asus K7V8X hay Abit KD7, dùng chipset của
VIA Technologies cũng tốt nhưng đã cũ. Theo một số ý kiến thì
chipset nForce2 của nVidia với stepping C1 là tốt nhất, tuy nhiên để
chọn được đúng loại thì chỉ có thể do may mắn, bạn có thể để mắt
đến loại Abit NF7-S phiên bản 2.0 là một trong số ít các MB dùng
chipset C1 mà người mua có thể nhận biết.
Ngoài thị trường có bán khá nhiều chip T-bred 1700+ mà theo nhà
sản xuất là được hạ xuống (downgrade) từ dòng 2700+. Những chip
này không đạt các phép kiểm tra đối với chip 2700+ (không chạy
ổn định ở 2700+) nên bị giảm tốc độ và bán ra dưới dạng 1700+,
trong khi những loại 1700+ bình thường lại dễ dàng chạy ở 2700+
hay thậm chí cao hơn.
3. RAM
Khi FSB tăng thì bus RAM cũng sẽ tăng theo, ví dụ khi FSB là 400Mhz
thì RAM cũng chạy ở 400Mhz. Các loại MB mới gần đây cho phép chỉnh
hệ số tỉ lệ giữa FSB và RAM, hệ số 1:1 có thể hạ xuống 3:4, 2:3 để bus
RAM chạy ở tốc độ thấp hơn. Ngoài tốc độ RAM bạn còn phải để ý đến
độ trễ CAS của RAM, càng thấp càng tốt, thường là 2.0 đối với các loại
RAM hàng hiệu và tốt. Đại đa số các loại RAM trên thị trường VN là
CAS 2.5 hay tệ hơn là CAS 3.0. Để nhận biết đặc điểm này bạn cũng áp
dụng cách tương tự như CPU. Ví dụ thanh Kingston 512MB DDR333 có Serial: KVR333X64C25/512
thì C25 chính là CAS của RAM.
Đối với các hiệu RAM khác thì số hiệu có thể khác nhưng
thường số CAS của RAM có dạng Cxx. Một số loại RAM
tốt mà bạn có thể mua ở nước ngoài như Corsair XMS,
Kingston HyperX... Những chipset mới như nFORCE 2 hay
875P, 865PE hỗ trợ công nghệ Dual Channel DDR, tuy cho
băng thông rất lớn nhưng lại hạn chế về khả năng OC.
Một số người không coi trọng RAM lắm và luôn hạ tốc độ
RAM xuống thấp trong khi ép xung CPU lên cao. Thực tế,
điều này không có lợi chút nào vì dù CPU xử lý nhanh
nhưng khi dữ liệu qua RAM bị tắc nghẽn thì cũng không
hiệu quả. Đối với AMD, nếu bạn chạy FSB với RAM đồng
bộ thì hiệu suất hệ thống sẽ có cải thiện đáng kể.
4. Card màn hình
Hình 3: Chương trình hiển thị
thông số CPU - WCPUid
Hình 4: Chỉnh sửa CAS và các thông
số timming của RAM trong BIOS
Cli
ck
to
bu
y N
OW
!PD
F-X
Change View
er
w
w
w
.docu-track
.
co
m C
lic
k t
o b
uy
NO
W!P
DF
-
XCha
nge
View
er
w
w
w
.docu-track
.
co
m
Khi bạn tăng FSB thì tốc độ bus AGP/PCI cũng tăng theo, các MB mới gần đây đã cho khóa bus AGP
và PCI lại nên điều này không quan trọng, tuy nhiên nếu card tốt có thể chịu bus AGP/PCI cao thì dĩ
nhiên sẽ tăng tốc độ. Điều quan trọng: card màn hình (vid) chính là cái bạn có thể ép xung rất cao.
Card màn hình cũng có thể coi như một máy tính, có bản mạch chính (PCB), bộ xử lý đồ họa GPU
(Core), RAM đồ họa (Vidmem), chính vì thế mà việc lựa chọn card tốt là rất quan trọng; bạn không
thể mua rời từng bộ phận rồi lắp lại.
Bảng mạch (PCB) của card đồ họa cao cấp như GeForce4 Ti hay
9700 Pro thường có từ 8 lớp trở lên nhằm tăng tính ổn định nguồn
điện cấp cho các thành phần của vid. Các hãng sản xuất cung cấp
card màn hình cũng rất phong phú giúp cho bạn có nhiều chọn
lựa. Nói chung hầu hết các hãng sản xuất MB tên tuổi đều cung
cấp cả card màn hình như MSI, Asus, Gigabyte, Abit, Albatron...
ngoài ra cũng có những hãng chuyên sản xuất card màn hình như
Sparkle, Palit, Hercules, Gainward, Leadtek, HIS, Sapphire... Và
tôi có thể cho bạn một vài gợi ý nhỏ:
Nhìn chung, nếu nhằm vào nhu cầu sử dụng bình thường thì hầu
như loại nào cũng đáp ứng được, tuy nhiên cần đề phòng một số
đồ nhái hàng cao cấp đã bắt đầu xuất hiện trên thị trường. Khi
mua card màn hình bạn cần xác định rõ một vài điều. Nếu là dân OC chuyên nghiệp thì đa phần sẽ
mua card có tản nhiệt dễ tháo và có bản mạch lớn để có thể tháo lắp và thay đổi các linh kiện dễ dàng.
Nếu bạn là 'amateur' hay 'semi-pro' (nghiệp dư) thì sẽ chọn những loại tản nhiệt 'hầm hố' như Abit
Siluro OTES hay Albatron Medusa Series với tản nhiệt đồng vì chúng làm mát rất tốt nhưng lại khó
tháo lắp. Card được đánh giá cao trên thị trường thế giới hiện tại là Hercules nhưng giá thường rất đắt
và hầu như không thể mua tại VN vì không có đại lý chính thức. Cho nên Asus, Abit, Albatron là
những lựa chọn sáng giá.
5. Bộ tản nhiệt
Đối với CPU, nếu có điều kiện bạn nên tìm mua một số loại tản nhiệt HSF (HeatShink and Fan - phiến
tản nhiệt và quạt) có tên tuổi như Thermaltake, Zalman... Chúng được thiết kế tỉ mỉ theo đúng kĩ thuật
và chế tạo hết sức cẩn thận. Đa số đều được làm bằng đồng hay lõi đồng cộng với quạt tốc độ cao cỡ
6000-7000 vòng/phút (rpm) - cao hơn nhiều so với tốc độ từ 2500-3500rpm của quạt bán kèm theo
CPU. Hơn nữa, đồ 'xịn' có rất nhiều tính năng phụ như bộ chỉnh tốc độ hay tự báo động khi có trục
trặc. Bạn cũng nên để ý xem chip của mình là loại nào để chọn bộ tản nhiệt thích hợp. Với Socket 370
của Pentium III và Socket A (Socket 462) của AMD do dùng chung 1 loại chốt nên chúng cũng có thể
dùng cùng loại tản nhiệt. Đối với P4 do cấu trúc socket khác nên tản nhiệt có nhiều điểm đặc biệt. Tất
nhiên có một số loại lắp được cả cho 2 dòng nhưng giá thường đắt hơn bình thường như Volcano 7+
của Thermaltake. Bạn cũng nên chú ý chọn loại tản nhiệt được tạo từ 1 khối chứ không phải được hàn
từ các lá hợp kim vì sẽ hút nhiệt tốt hơn.
Hình 5: Card đồ họa Abit Siluro
OTES 4200-8x (GPU Rev Á
Ti4800SE)
Hình 7: Tản nhiệt nước cao
Cli
ck
to
bu
y N
OW
!PD
F-X
Change View
er
w
w
w
.docu-track
.
co
m C
lic
k t
o b
uy
NO
W!P
DF
-
XCha
nge
View
er
w
w
w
.docu-track
.
co
m
Với thùng máy (case) thì đơn giản hơn, bạn có thể tự mình thiết kế hệ
thống làm mát nhưng nói chung đều dựa trên nguyên tắc hút/đẩy. Có
thể hút từ mặt trước rồi đẩy ra sau hay hút từ dưới đẩy lên trên hoặc cả
hai tùy ý. Tuy nhiên hãy tính toán thật cẩn thận trước khi quyết định.
Hãy tìm case loại lớn nhằm tăng sự thoáng mát như loại Professional
Workstation Case của Compaq với giá hợp lý rồi cắt, đục theo thiết kế
để lắp quạt thông gió. Bạn cũng có thể thay toàn bộ đĩa cứng IDE cũ
bằng loại Serial ATA để giảm độ cản gió nhờ dùng dây cáp nhỏ hơn,
hay ít ra thay cáp to bản bình thường bằng loại cáp tròn có giá khoảng
10-20USD tùy loại.
Ngày nay, tản nhiệt bằng nước (watercooling) đã trở nên hiện thực. Tuy nhiên, nên đặc biệt cẩn thận
với loại tản nhiệt này vì nếu bị rò rỉ thì hệ thống của bạn sẽ 'tiêu' ngay. Ngay cả với bộ xịn giá vài trăm
đô thì bạn cũng nên để chạy thử vài ngày trước khi lắp vào hệ thống. Ngoài ra cũng cần phải đề phòng
hiện tượng ngưng tụ nước trên mặt ngoài của bộ tản nhiệt khi nhiệt độ trong và ngoài chênh lệch quá
lớn.
Một số người còn mạo hiểm hơn bằng cách sử dụng băng khô hay nitơ lỏng để làm mát. Tuy cách này
hiệu quả nhất (nhiệt độ có thể xuống tới -15 độ C) tuy nhiên rất nguy hiểm bởi các bộ phận của máy
tính thường chỉ được khuyến cáo sử dụng trong nhiệt độ từ 10-60 độ C.
6. Bộ nguồn:
Khi các bộ phận của máy tính hoạt động ở tốc độ cao hơn tất nhiên nó
sẽ yêu cầu nhiều điện hơn. Nếu không cấp đủ điện cho các linh kiện
thì nhẹ là thường xuyên được 'thưởng thức' các thông báo lỗi của hệ
điều hành, nặng là máy đang chạy đột nhiên tắt ngóm hoặc bật không
lên. Có thể bạn thấy vô lý khi một bộ nguồn đôi khi có giá cao hơn cả
những thành phần quan trọng nhất của máy tính nhưng điều đó lại
hoàn toàn hợp lý. Bản thân tôi khi sử dụng bộ nguồn thông thường đi
kèm các loại case trên thị trường đã thường xuyên gặp các loại lỗi như
đã nói, nhưng khi thay bằng một số loại nguồn 'hiệu' như Herolchi,
Thermaltake, Antec TrueControl hay Enermax thì không còn thấy
chúng xuất hiện. Tiện đây cũng giới thiệu các bạn chương trình
Speedfan: Đây là một phần mềm đa năng hiển thị các thông số của hệ
thống một cách đầy đủ bao gồm: Nhiệt độ mainboard/chip/ổ cứng, tốc
độ quạt CPU/Case/PSU, mức điện áp của các đường điện chính trong
hệ thống (3,3v/5v/12v). Bạn có thể download miễn phí tại
Chương trình có thể sử dụng với hầu hết các loại MB có bán trên thị trường trong cũng như ngoài
nước.
Để chọn mua bộ nguồn phù hợp, bạn có thể tham khảo các bài báo hướng dẫn rất chi tiết trên các số
PC World trước đây. Bên cạnh đó cũng nên chú ý một vài điểm: Đối với P4 bạn nên chọn loại nguồn
có công suất đường 12v thấp nhất cũng phải là 15A, một số loại MB mới của AMD cũng có đường
12v phụ hỗ trợ chip nhưng không ăn điện nhiều như P4 mà chủ yếu vẫn phụ thuộc vào đường 5v
nhiều hơn.
Đường 3,3v là nguồn nuôi MB và các card hệ thống nên bộ nguồn có đường 3,3v ổn định sẽ giúp bảo
đảm an toàn cho thiết bị.
Tâm tình
cấp
Hình 6: Quạt EARO Cool
Ver: 8 cho CPU Socket 478
Cli
ck
to
bu
y N
OW
!PD
F-X
Change View
er
w
w
w
.docu-track
.
co
m C
lic
k t
o b
uy
NO
W!P
DF
-
XCha
nge
View
er
w
w
w
.docu-track
.
co
m
Người dùng máy tính 'chuyên nghiệp' không chỉ coi OC là phương pháp
để đạt mục đích 'chi ít được nhiều' mà còn bởi đam mê 'đua' Mhz hay
điểm benchmark. Một khi đã đạt đến đỉnh cao của tốc độ thì cũng phải có
cách nào đó để ghi nhận thành tích. Có 2 cách đánh giá: 'Đạt được' và 'Ổn
Định'.
'Đạt được' có nghĩa là bạn vươn tới được tốc độ x nào đó nhưng chỉ có thể
làm một vài tác vụ cơ bản, chụp vài bức hình hay lấy điểm benchmark
khoe bạn bè. Khi để hệ thống chạy ở tốc độ quá cao như vậy sẽ gây rối
loạn, những lỗi kỳ lạ như từ sao hỏa sẽ liên tục xuất hiện khiến bạn không
biết đâu mà lần... tóm lại là rất khó chịu.
Bạn chỉ nên OC lên mức này trong các cuộc đua tốc độ hay
hiệu năng đồ họa và bạn cần 1 chương trình như CPU-Z ,
WCPUid hay Sisoft Sandra để lấy thông số.
Trong trường hợp đua sức mạnh đồ họa thì card màn hình
đóng vai trò rất quan trọng, bạn cần có hệ thống ổn định hơn
để có thể vượt qua mọi thử nghiệm với 2 chương trình được
yêu thích nhất là 3Dmark 2001 và 3D Mark 2003 của
Futuremark. Sau khi có điểm bạn có thể đăng kí lên bảng xếp
hạng trực tuyến (ORB - Online Result Browser) của công ty.
Hiện tại cuộc đua trên ORB có trên 1 triệu người trên khắp
thế giới tham gia với nhiều giải cho các cấu hình máy khác
nhau. Vào thời điểm viết bài này, tôi đang chiếm vị trí thứ 2
với card Ti4200 chạy trên nền tất cả mọi loại CPU. Rất có
thể khi bạn đọc bài này thì một ai đó từ nước khác vượt lên
nhưng điều đó chỉ làm cho cuộc chơi thêm phần thú vị.
Nếu bạn thuộc 'tip' người 'ăn chắc mặc bền', muốn có một hệ thống nhanh nhưng phải ổn định để làm
việc thì hãy thử tính ổn định với 2 chương trình kiểm tra Prime 95 và Super PI. Mỗi chương trình có
một nguyên tắc hoạt động khác nhau. Với Prime95, nó sẽ tự động sử dụng những phần CPU rảnh rỗi
để thực hiện các chuỗi tính toán nhằm làm cho CPU luôn hoạt động trong trạng thái bận rộn (100%
usage) trong khi bạn vẫn có thể thực hiện những công việc thường nhật như xem phim, soạn văn bản
thậm chí chơi game. Đối với SuperPI thì ngược lại: Một khi được kích hoạt, chương trình sẽ thực hiện
những phép tính rất lớn tới hàng tỉ con số để bắt toàn bộ hệ thống làm việc hết công suất nhằm tìm ra
những điểm bất ổn định. Nếu hệ thống của bạn có thể chịu được quá trình này từ 4-8 tiếng thì có thể
xem như nó đã ổn định và có thể dùng để chạy hàng ngày còn nếu không may gặp lỗi thì hãy giảm tốc
độ xuống một chút hay tăng thêm chút ít Vcore (điện thế nhân CPU) rồi
thử lại.
Hình 8: Tản nhiệt bắng
Nitơ lỏng
MỘ SỐ TỪ CHUYÊN MÔN
• Internal Clock Speed: Tốc độ
hoạt động của CPU hệ thống (ví dụ
1.4Ghz hay 2.4Ghz).
• Front Side Bus (FSB): Bus
truyền dữ liệu của CPU và hệ
thống.
• Multiplier: Hệ số nhân.
• Vcore: Điện thế nhân của CPU.
• AGP/PCI Clock: Tốc độ hoạt
động của bus PCI và AGP.
• Vid: Card màn hình.
• Overclock(OC): ép xung.
• BOSD (Blue Screen of Death):
màn hình báo lỗi với màu xanh rất
'dễ thương' của Windows.
Hình 9: Một bộ tản nhiệt
nước tự chế sau khi đã lắp
Cli
ck
to
bu
y N
OW
!PD
F-X
Change View
er
w
w
w
.docu-track
.
co
m C
lic
k t
o b
uy
NO
W!P
DF
-
XCha
nge
View
er
w
w
w
.docu-track
.
co
m
Nhân tiện nói tới Vcore (điện thế nhân CPU) tôi cũng xin nêu một vài
điều: Khi bạn tăng tốc độ chip thì nó sẽ yêu cầu thêm điện thế để có thể
chạy ổn định. Việc tăng điện thế lên quá cao có thể gây cháy chip nhưng
hiện tại việc này rất khó xảy ra do tất cả các loại MB đều có hệ thống an
toàn, tuy nhiên nếu để Vcore cao có thể làm chip bị quá nóng dẫn tới mất
ổn định. Bạn có thể tìm ra những con số an toàn nhất đối với hệ thống của
mình theo quy trình sau:
1. Đẩy CPU lên hết mức cho đến khi bắt đầu mất ổn định.
2. Tăng Vcore lên 1 mức (thông qua BIOS hay jumper trên MB).
Lặp lại bước 1 và bước 2 cho đến khi nhiệt độ vượt quá giới hạn cho phép (thường là 68-70 độ C) thì
tăng cường giải pháp làm mát rồi tiếp tục lặp lại như trên. Nói chung trong điều kiện khí hậu VN cũng
như các giải pháp tản nhiệt hiện có thì bạn không nên đẩy Vcore quá 1,85v đối với P4-Northwood và
2,1v đối với AMD T-Bred.
đặt hoàn thiện
Cli
ck
to
bu
y N
OW
!PD
F-X
Change View
er
w
w
w
.docu-track
.
co
m C
lic
k t
o b
uy
NO
W!P
DF
-
XCha
nge
View
er
w
w
w
.docu-track
.
co
m
Đôi khi lỗi không do CPU gây ra mà có thể
do RAM kém chất lượng. Những loại RAM
tốt có thể để 'timming' ở 2.2.2.5 (con số đầu
là CAS của RAM, số cuối là khoảng thời
gian giữa các lần nạp điện vào chip nhớ),
nếu gặp bất ổn thì hạ xuống 2.2.2.7 hay
2.5.3.3.7. Bạn không nên hạ xuống thấp hơn
3.3.3.8 vì như thế hệ thống của bạn sẽ trở
nên tồi tệ. Cũng cần phải lưu ý là đối với
Intel thì các thông số này không thực sự
quan trọng như AMD. Một hãng RAM có
thể có nhiều lô hàng sử dụng các loại chip
nhớ khác nhau, tuy nhiên bạn hãy cố gắng
chọn lựa những loại RAM dùng chip nhớ
Samsung, Hynix, Winbond hay Infineon là
tốt nhất. Đối với RAM của card màn hình
cũng áp dụng tương tự nhưng với chỉ số
khác. Những hãng tên tuổi cũng như dòng
sản phẩm cao cấp luôn sử dụng những loại
chip RAM tốt như đã liệt kê ở trên.
Đối với card màn hình bạn cần chú ý tới con
số 'timming' của RAM, những loại tốt
thường là -3,3ns (550Mhz-600Mhz) như
GeForce 4 Ti4200-8x, Radeon 9500 Pro,
GeForce4 Ti 4800(/SE), dòng sản phẩm cao
cấp sử dụng loại RAM nhanh hơn như -
2.8ns (600-650Mhz) đối với card Ti4600,
Radeon 9700 hay thậm chí là -2ns như
Geforce FX 5800/5900 Ultra. Không phải
mọi sản phẩm cùng loại đều giống nhau mà
phải tùy theo từng lô hàng, đơn cử như card
Abit Siluro Ti4200-8x OTES vào lúc tôi
mua thì sử dụng chip RAM Samsung -3.3ns
và GPU NV28 Stepping A1 của nVidia
(tương đương loại dùng cho card Ti4800SE)
cho tốc độ rất tốt nhưng khi giới thiệu cho
một người bạn mua thì rất tiếc lại không
may mắn như vậy. Chẳng công ty nào cho
bạn tháo tản nhiệt ra mà xem bên trong khi
mua hàng cả. Muốn ép xung card đồ họa bạn
có khá nhiều lựa chọn: đối với những card
sử dụng GPU của
nVidia thì bạn có thể dùng Rivatuner,
Powerstrip, hay đơn thuần là 1 bản patch để kích hoạt tính năng ép xung trong driver của nVidia, đối
với card dùng GPU thuộc dòng Radeon của ATI thì bạn cũng có thể dùng Rivatuner hay Powerstrip,
ngoài ra còn có Rage3d (www.rage3d.com) hay Radeonator cho riêng GPU ATI. Nếu bạn mới tập
tễnh vào nghề thì tốt nhất nên chọn Powerstrip vì giao diện chương trình đơn giản và dễ dùng, còn nếu
bạn tự tin mình vào bản lĩnh của mình thì hãy chọn Rivatuner (www.nvworld.ru), theo đánh giá cá
nhân tôi thì đây là chương trình rất chuyên nghiệp, nếu chưa từng làm quen, bạn có thể bị choáng
ngợp trước số lượng lớn các thiết lập và thông số lạ hoắc như ngôn ngữ 'ngoài hành tinh', ví dụ:
'Enable FOURCC NVHS/NVHU Textures'... Tốc độ của card đồ họa được dựa trên 2 con số viết dưới
Cli
ck
to
bu
y N
OW
!PD
F-X
Change View
er
w
w
w
.docu-track
.
co
m C
lic
k t
o b
uy
NO
W!P
DF
-
XCha
nge
View
er
w
w
w
.docu-track
.
co
m
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giao_trinh_hinh_thanh_he_thong_ung_dung_kha_nang_chong_phan_manh_dung_luong_o_cung_bang_clean_system_p4_4413.pdf