Đã khuếch đại, chọn dòng và đọc trình tự
đƣợc gen GmDREB1 của hai giống đậu tương
CYS (chiều dài là 704 bp) và CPB (chiều dài
là 705 bp). Độ tương đồng giữa trình tự gen
GmDREB1 của giống đậu tương CYS và CPB
là 99,2%. Độ tƣơng đồng về trình tự amino
acid trong protein GmDREB1 ở hai giống đậu
tƣơng CYS và CPB là 98,2%. Thiết lập được
sơ đồ hình cây mô tả mối quan hệ di truyền
của 2 giống đậu tương nghiên cứu với một số
đậu tƣơng dựa trên các trình tự gen
GmDREB1 và trình tự amino acid do gen
GmDREB1 mã hoá trên Ngân hàng gen
NCBI.
6 trang |
Chia sẻ: yendt2356 | Lượt xem: 456 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu So sánh trình tự gen GmDREB1 của hai giống đậu tương địa phương Cúc Vàng Yên Sơn và Cúc Lông Phú Bình, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chu Hoàng Mậu và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 85(09)/2: 125 - 130
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 125
SO SÁNH TRÌNH TỰ GEN GmDREB1 CỦA HAI GIỐNG ĐẬU TƢƠNG
ĐỊA PHƢƠNG CÚC VÀNG YÊN SƠN VÀ CÚC LÔNG PHÚ BÌNH
Chu Hoàng Mậu1*, Nguyễn Vũ Thanh Thanh2,
Phạm Minh Duy2, Hoàng Văn Mạnh3
1* Đại học Thái Nguyên, 2 Trường ĐH Khoa học - ĐH Thái Nguyên,
3Viện Khoa học sự sống - ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
Nhân tố phiên mã DREB là loại protein liên kết đƣợc tổng hợp đáp ứng tình trạng mất nƣớc, có
thể tƣơng tác với yếu tố đáp ứng sự khử nƣớc có trình tự lặp lại C (DRE / CRT), chứa trong vùng
promoter của nhiều gen cảm ứng với stress từ ngoại cảnh và do đó có thể kiểm soát sự biểu hiện
của các gen này ở thực vật, làm tăng khả năng chịu hạn, chịu nhiệt độ thấp và chịu nồng độ muối
cao. Yếu tố đáp ứng sự mất nƣớc (DRE) với trình tự lõi A / GCCGAC và yếu tố CRT đƣợc xác
định là một nhân tố tác động cis quan trọng trong biểu hiện của nhóm gen chịu hạn, chịu lạnh và
chịu muối. Trong nghiên cứu này, chúng tôi trình bày kết quả so sánh trình tự gen GmDREB1
của hai giống đậu tƣơng địa phƣơng (Cúc Vàng Yên Sơn-CYS và Cúc lông Phú Bình-CPB) có
khả năng chịu hạn khác nhau. Đoạn mã hóa của gen GmDREB1 ở giống đậu tƣơng CYS dài 704
bp, còn đoạn mã hóa của gen GmDREB1 ở giống đậu tƣơng CPB dài 705 bp. So sánh trình tự
nucleotide cho thấy, hệ số tƣơng đồng về gen GmDREB1 của 2 giống đậu tƣơng nghiên cứu là
99,2%. Độ tƣơng đồng về trình tự amino acid trong protein GmDREB1 ở hai giống đậu tƣơng
CYS và CPB là 98,2%. Cần tiếp tục nghiên cứu về gen GmDREB1 làm cơ sở cho việc xác định
chỉ thị phân tử và thiết kế vector mang cấu trúc gen GmDREB1 nhằm phục vụ chuyển gen tạo
cây đậu tƣơng có khả năng chịu hạn tốt.
Từ khoá: đậu tương địa phương, chịu hạn, gen GmDREB1, Glycine max, nhân tố phiên mã.
MỞ ĐẦU*
Nhóm gen mã hoá các protein DREB-nhân tố
tham gia quá trình phiên mã đƣợc cho rằng có
liên quan đến khả năng chịu hạn của thực vật
nói chung và của đậu tƣơng nói riêng . Nhóm
DREB có trình tƣ̣ cis : DRY, A/GCCGAC.
Hai nhóm nhân tố khởi đầu phiên mã DREB 1
và DREB 2 bám đặc hiệu vào trình tự DRY .
Nhóm DREB1 điều khiển tính chịu hạn , mặn
và lạnh. Năm 2004, Chen và đtg đã phân lập
gen DREB1 ở đậu tƣơng từ mRNA và đăng
ký trên ngân hàng gen NCBI với mã số
AY802779, chiều dài của gen vùng mã hóa
amino acid dài 705 bp [2]. Năm 2009, nhóm
tác giả Charlson và đtg đã nghiên cứu phân
lập gen DREB1 ở đậu tƣơng từ DNA tổng số
có kích thƣớc 705 bp với mã số FJ965342
trên NCBI [1].
Năm 2010, Stolf-Moreira và đtg đã xác định
mức độ biểu hiện của nhân tố phiên mã
GmDREB1 của đậu tƣơng trong điều kiện hạn
[7]. Trình tự gen GmDREB1 của giống đậu
*
Tel: 0913.383.289; Email: mauchdhtn@gmail.com
tƣơng Xanh lơ - Ba bể (Bắc Kạn) với kích
thƣớc 717 bp, vùng mã hóa amino acid dài
705 bp cũng đã đƣợc nhóm chúng tôi phân
lập, xác định trình tự và đăng ký trên Ngân
hàng gen quốc tế [4]. Với định hƣớng nghiên
cứu tìm kiếm sự sai khác trong cấu trúc gen
GmDREB1 ở các giống đậu tƣơng có khả
năng chịu hạn khác nhau, trong nghiên cứu
này chúng tôi trình bày kết quả so sánh trình
tự gen GmDREB1 của hai giống đậu tƣơng
địa phƣơng (Vàng Ngân Sơn-CYS và Cúc
lông Phú Bình-CPB) có khả năng chịu hạn
khác nhau. Đoạn mã hóa của gen GmDREB1
ở giống đậu tƣơng CYS dài 704 bp, còn đoạn
mã hóa của gen GmDREB1 ở giống đậu
tƣơng CPB dài 705 bp. So sánh trình tự
nucleotide cho thấy, hệ số tƣơng đồng về gen
GmDREB1 của 2 giống đậu tƣơng nghiên cứu
là 99,2%. Độ tƣơng đồng về trình tự amino
acid trong protein GmDREB1 ở hai giống đậu
tƣơng CYS và CPB là 98,2%.
VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
Chu Hoàng Mậu và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 85(09)/2: 125 - 130
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 126
Sƣ̉ dụng hạt của giống đậu tƣơng địa phƣơng
Cúc Vàng Yên Sơn-Tuyên Quang (CYS) và
Cúc lông Phú Bình-Thái Nguyên (CPB) do
Viện nghiên cƣ́u Ngô Đan Phƣợng cung cấp
năm 2009 làm vật liệu nghiên cứu.
Tách chiết DNA tổng số theo Gawel và Jarret
(1991) [ 4], nhân gen DREB 1 bằng kỹ thuật
PCR với cặp mồi DREB 1soyF/DREB1soyR
đƣợc thiết kế dƣ̣a trên trình tự củ a hai gen
mang mã số AY 802779 và FJ 965342 trên
Ngân hàng gen quốc tế (NCBI). Trình tự cặp
mồi là:
Tên mồi Trình tự mồi
DREB1soyF 5’ GGA TCC ATG TTT ACC TTG AAT C 3’
DREB1soyR 5’ GAA TTC TTA AAT TGA GAA ATT CCA 3’
Sản phẩm PCR đƣợc điện di kiểm tra trên gel
agarose 1,0% trong đệm TAE 1X với sƣ̣ có
mặt của marker chuẩn , nhuộm bản gel trong
ethydium bromide và soi dƣới ánh đèn cƣ̣c
tím. Sản phẩm PCR đƣợc tinh sạch (thôi gel)
bằng bộ kít AccuPrep PCR Purification
(Bioneer-Hàn Quốc). Sản phẩm sau khi tinh
sạch sẽ đƣợc gắn trực tiếp vào vector tách
dòng pBT và sau đó biến nạp vào tế bào khả
biến E.coli chủng DH5α. Sau khi kiểm tra sản
phẩm chọn dòng bằng phản ứng clony-PCR,
plasmid đƣợc tách bằng bộ Kit AccuPrep
Plasmid mini Extraction.
Trình tự nucleotide của gen GmDREB1 đƣợc
xác định trên máy đọc trình tự nucleotide tƣ̣
động tại Viện Công nghệ sinh học.
Kết quả xác định và so sánh trình tự
nucleotide đƣợc xƣ̉ lí bằng phần mềm
BioEdit, DNAstar.
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Nhằm xác định chỉ thị phân tử liên quan đến
khả năng chịu hạn, chúng tôi lựa chọn 2 giống
đậu tƣơng địa phƣơng đã đƣợc đánh giá khả
năng chịu hạn: Cúc Vàng Yên Sơn (chịu hạn
tốt với chỉ số chịu hạn tƣơng đối là 13574,77)
và giống Cúc lông Phú Bình (chịu hạn kém
với chỉ số chịu hạn tƣơng đối là 5704,44) [4]
để nghiên cứu phân lập và so sánh trình tự
gen GmDREB1.
Kết quả nhân gen DREB1 ở hai giống đậu
tƣơng địa phƣơng CYS và CPB
Để phục vụ việc nhân gen DREB1, chúng tôi
tách DNA tổng số từ hệ gen của hai giống đậu
tƣơng nói trên. Kết quả tách DNA đạt chất
lƣợng tốt, hàm lƣợng đủ để làm các nghiên
cứu tiếp theo.
Sau 30 chu kỳ phản ƣ́ng, sản phẩm PCR đƣợc
kiểm tra bằng điện di trên gel agarose 1,0%.
Kết quả điện di đã nhận đƣợc một đoạn DNA
đặc hiệu có kích thƣớc khoảng 717 bp (hình
1), hàm lƣợng của sản phẩm PCR đủ lớn để
thực hiện việc tách dòng gen DREB1. Độ dài
của đoạn DNA vừa nhân đƣợc cũng phù hợp
với lý thuyết khi chúng tôi thiết kế mồi.
Hình 1. Hình ảnh điện di sản phẩm nhân gen
GmDREB1 (M: marker 1 kb; 1. CYS; 2. CPB)
Kết quả tách dòng gen DREB1 ở hai giống
đậu tƣơng địa phƣơng CYS và CPB
Để xác định đƣợc trình tự gen GmDREB1,
chúng tôi tiến hành tách dòng gen GmDREB1
của 2 giống đậu tƣơng nghiên cứu. Sản phẩm
PCR thu nhận ở trên đƣợc tiếp tục tinh sạch
và ghép nối vào vector tách ḍng pBT nhờ
enzym nối T4 ligase. Hỗn hợp đƣợc ủ ở 220C
trong một giờ cho phản ứng xảy ra hoàn toàn,
sau đó đƣợc biến nạp vào tế bào khả biến
chủng E.coli chủng DH5α và đƣợc cấy trải
trên môi trƣờng LB đặc (pepton, cao nấm
men, NaCl, agarose) có bổ sung kháng sinh
ampicillin (50µg/ml), X-gal (40mg/l) và
IPTG (100µM). Ủ đĩa ở 370C trong 16 giờ.
Kết quả thu đƣợc có cả khuẩn lạc màu xanh
và màu trắng. Chúng tôi lựa chọn các khuẩn
lạc trắng nuôi trong môi trƣờng LB lỏng có
kháng sinh ampicillin với nồng độ 50µg/ml,
M 1 2
717 bp
Chu Hoàng Mậu và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 85(09)/2: 125 - 130
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 127
tốc độ lắc 200 vòng/phút ở 370C, qua đêm. Tế
bào tái tổ hợp đƣợc thu lại bằng cách ly tâm
và tách chiết plasmid tái tổ hợp. Sau đó kiểm
tra sản phẩm DNA plasmid bằng enzym giới
hạn BamHI và điện di kiểm tra trên gel
agarose 1%. Kết quả tách dòng gen GmDREB1
cho thấy, băng 2700 bp là băng của vector pBT
còn băng 717 bp là băng của gen GmDREB1.
Sản phẩm tách plasmid đúng kích thƣớc, đảm
bảo chất lƣợng và số lƣợng phục vụ cho việc
xác định trình tự nucleotide. Để khẳng định
chính xác băng 717 bp là gen GmDREB1
chúng tôi tiếp tục đọc trình tự gen này.
Kết quả xác định và so sánh trình tự
nucleotide của gen GmDREB1 ở hai giống
đậu tƣơng địa phƣơng CYS và CPB
Để xác định chính xác trình tự nucleotide của
gen GmDREB1 đã đƣợc tách dòng, chúng tôi
tiến hành gửi đọc trình tự nucleotide trên máy
đọc trình tự nucleotide tự động ABI PRISM@
3100 Advant Genetic Analyzer . Kết quả xác
định trình tự đƣợc so sánh trên BLAST của
Ngân hàng gen NCBI cho thấy, trình tự gen
GmDREB1 mà chúng tôi phân lập có độ
tƣơng đồng cao (trên 90%) so với trình tự gen
GmDREB1 trên NCBI. Nhƣ vậy, trình tự gen
GmDREB1 của 2 mẫu nghiên cứu đã đƣợc
xác định chính xác.
Sau khi so sánh trình tự gen, chúng tôi nhận
đƣợc đoạn mã hóa của gen GmDREB1 ở hai
mẫu đậu tƣơng CYS và CPB có chiều dài lần
lƣợt là 704 bp (CYS) và 705 bp (CPB).
Để xác định sự khác biệt về trình tự
nucleotide, chúng tôi tiến hành so sánh trình
tƣ̣ nucleotide của gen GmDREB1 phân lập từ
hai giống đậu t ƣơng CYS và CPB. Mức độ
tƣơng đồng về trình tự nucleotide đƣợc thể
hiện ở hình 2.
Hình 2. So sánh trình tự nucleotide của gen GmDREB1 ở hai giống đậu tƣơng địa phƣơng CYS và CPB
Khi so sánh trình tự nucleotide của gen
GmDREB1 ở giống đậu tƣơng CYS và CPB,
chúng tôi nhận thấy trình tự nucleotide của
hai mẫu nghiên cứu có độ tƣơng đồng cao với
hệ số tƣơng đồng là 99,2%. Trình tự
nucleotide của giống đậu tƣơng CYS và CPB
Chu Hoàng Mậu và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 85(09)/2: 125 - 130
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 128
chỉ sai khác 5 vị trí lần lƣợt là 60, 627, 634,
678, 700 (bảng 1).
Bảng 1. Vị trí khác biệt về trình tự nucleotide của
gen GmDREB1 ở CYS và CPB
60 627 634 678 700
CPB T T G G A
CYS C G C T -
Đặc biệt, ở vị trí 700, giống CPB là
nucleotide A còn giống CYS bị thiếu hụt mất
nucleotide ở vị trí này nên kích thƣớc đoạn
mã hóa của gen GmDREB1 ở giống CYS dài
704 bp, còn đoạn mã hóa của giống CPB dài
705 bp. Trình tự amino acid trong protein
GmDREB1 ở giống đậu tƣơng CYS với giống
CPB đều dài 234 amino acid.
So sánh trình tự amino acid trong protein của
gen GmDREB1 ở giống đậu tƣơng CYS với
giống CPB cho kết quả đƣợc thể hiện ở hình 3.
Dựa trên dữ liệu về trình tự gen GmDREB1
của 5 mẫu ở trên, chúng tôi thiết lập sơ đồ
hình cây biểu diễn mối quan hệ di truyền của
năm giống đậu tƣơng (hình 4).
Kết quả cho thấy, 5 giống đậu tƣơng đƣợc
chia thành 3 nhóm: nhóm 1 gồm 3 mẫu
AY802779, FJ965342, FR822736; nhóm 2
chỉ có giống CPB; nhóm 3 chỉ có giống CYS.
Kết quả so sánh trình tự amino acid suy diễn
trong protein GmDREB1 của 5 mẫu trên cho
thấy hệ số trƣơng đồng về amino acid trong
protein GmDREB1 tƣơng đối cao (97% -
100%), trong đó CPB tƣơng đồng 100% so
với FJ965342.
Khi thiết lập hình cây, chúng tôi nhận đƣợc
hình cây mô tả quan hệ di truyền của các mẫu
có sự khác biệt với khi so sánh trình tự
nucleotide (hình 5).
Hình 3. So sánh trình tự amino acid trong protein GmDREB1 ở giống đậu tƣơng VNS và CPB
Hình 4. Mối quan hệ di truyền của các giống đậu tƣơng dựa trên phân tích trình tự nucleotide
của gen GmDREB1
Bảng 3. Hệ số tƣơng đồng về amino acid trong protein DREB1 của CPB, CYS, FJ965342, AY802779,
FR822736
Nucleotide Substitutions (x100)
0
0.4
AY802779.seq
FR822736.seq
FJ965342.seq
CPB.seq
CYS.seq
Chu Hoàng Mậu và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 85(09)/2: 125 - 130
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 129
CPB CYS FJ965342 AY802779 FR822736
CPB 100 98,2 100 99,5 98,7
CYS 100 98,2 97,8 97,0
FJ965342 100 99,5 98,7
AY802779 100 98,2
FR822736 100
Hình 5. Mối quan hệ di truyền của các giống đậu tƣơng dựa trên phân tích trình tự amino acid
trong protein GmDREB1
Hình 5 cho thấy, 5 mẫu so sánh trình tự
amino acid trong protein GmDREB1 chia
thành 2 nhóm: nhóm 1 gồm 4 mẫu
AY802779, FJ965342, FR822736, CPB;
nhóm 2 chỉ có mẫu CYS.
Sự khác biệt về trình tự nucleotide và trình tự
amino acid nói trên là cơ sở để chúng tôi mở
rộng nghiên cứu về gen GmDREB1 ở các giống
đậu tƣơng có khả năng chịu hạn khác nhau
nhằm xác định chỉ thị phân tử phục vụ cho công
tác chọn tạo giống đậu tƣơng chịu hạn.
KẾT LUẬN
Đã khuếch đại, chọn dòng và đọc trình tự
đƣợc gen GmDREB1 của hai giống đậu tƣơng
CYS (chiều dài là 704 bp) và CPB (chiều dài
là 705 bp). Độ tƣơng đồng giữa trình tự gen
GmDREB1 của giống đậu tƣơng CYS và CPB
là 99,2%. Độ tƣơng đồng về trình tự amino
acid trong protein GmDREB1 ở hai giống đậu
tƣơng CYS và CPB là 98,2%. Thiết lập đƣợc
sơ đồ hình cây mô tả mối quan hệ di truyền
của 2 giống đậu tƣơng nghiên cứu với một số
đậu tƣơng dựa trên các trình tự gen
GmDREB1 và trình tự amino acid do gen
GmDREB1 mã hoá trên Ngân hàng gen
NCBI.
LỜI CẢM ƠN: Công trình được thực hiện với
sự hỗ trợ kinh phí của đề tài thuộc Dự án
TRIG.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Charlson D.V., Hu X., Okimoto B. và Purcell
L.C. (2009), Glycine max cultivar Jackson drought
responsive element binding. NCBI, Accession
FJ965342,
[2]. Chen Y., Chen P. and de los Reyes B.G.
(2004), Analysis of the expression of DREB1 gene
orthologs in cultivated and wild species of
soybean. NCBI, Accession AY802779,
[3]. Gawel N. J., Jarret R. L., 1991: Genomic
DNA isolation.
Weihenstephan.de/pbpz/bambra/html/dna.htmn
[4]. Chu Hoàng Mậu, Nguyễn Vũ Thanh Thanh,
Nguyễn Thị Minh Hồng, Hoàng Văn Mạnh, 2011,
Đặc điểm của gien DREB1 phân lập từ giống đậu
tƣơng địa phƣơng Glycine max (L.) Merrill) Xanh lơ
Ba Bể (Bắc Kạn), Tạp chí sinh học, 33(1): 74-79.
[5]. Stolf-Moreira R, Medri ME, Neumaier N,
Lemos NG, Brogin RL, Marcelino FC, de Oliveira
MC, Farias JR, Abdelnoor RV, Nepomuceno AL.,
2010: Genet Mol Res., 9(2):858-67.
[6]. Nguyen, T.V.T., Chu, M.H., Hoang, M.V.
and Nguyen, H.T.M. (2011), Glycine max cv.
Xanhlo-Babe DREB1 gene for drought
responsive. NCBI, Accession FR822736, .
Nucleotide Substitutions (x100)
0
1.3
FR822736.pro
CPB.pro
AY802779.pro
FJ965342.pro
CYS.pro
Chu Hoàng Mậu và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 85(09)/2: 125 - 130
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 130
SUMMARY
COMPARE OF DREB1 GENE SEQUENCING
FROM TWO VIETNAMESE LOCAL SOYBEAN CULTIVARS
(CUC VANG YEN SON VÀ CUC LONG PHU BINH)
Chu Hoang Mau
1*
, Nguyen Vu Thanh Thanh
2
,
Pham Minh Duy
2
, Hoang Van Manh
3
1Thai Nguyen University, 2College of Science - TNU,
3Institute of Life Science - TNU
DREB transcription factor is a dehydration responsive element (DRE) binding protein. It can specifically
interact with the dehydration-responsive element/C-repeat (DRE/CRT) cis-acting element contained in the
promoter region of many stress-inducible genes, and can therefore control the expression of many stress-
inducible genes in plant and increase strong tolerance to drought, low temperature and high salt.
Dehydration responsive element (DRE) with the core sequence A/GCCGAC and similar elements CRT (C-
repeat) were identified as an important cis-acting element in regulating gene expression under drought, high
salt, and cold stresses.
In this study, we present results amplification, cloning and sequencing of GmDREB1 gene from genome of
vietnamese soybean cultivars (Cuc Long Phu Binh and Cuc Vang Yen Son). The PCR products containing
the GmDREB1 fragments were cloned into pBT and sequenced. This gene is 717 bp. The gene sequences of
these two varieties have similar high levels reached 99,2%, amino acid sequence of the protein encoded by
two genes have similar levels reached 98,2%. When compared with the nucleotide sequencing of
GmDREB1 gene of two soybean cultivars (Cuc long Phu Binh and Cuc Vang Yen Son) with three the
soybean cultivars (AY802779, FJ965342, FR822736) showed the similarities of the five varieties ranged
from 99,0% to 99,8%. Amino acid sequences of GmDREB1 of the the soybean cultivars ranged from 97,0%
to 100%. Need further studies to designed vector carrying the GmDREB1 gene structure for creating
transgenic soybeans drought-resistant.
Key words: drought tolerance, GmDREB1 gene, Glycine max, local soybean, transcription factors
*
Tel: 0913.383.289; Email: mauchdhtn@gmail.com
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- brief_32665_36484_168201295941sosanhtrinhtugen_6124_2052706.pdf