Qua nghiên cứu về các giống lúa chịu hạn tại
thái Nguyên chúng tôi có kết luận sau:
Tất cả các giống lúa đều có thời gian sinh
trưởng ngắn phù hợp cho trà lúa mùa sớm và
xuân muộn. Khả năng chống chịu sâu bệnh
hại và hạn tốt. Năng suất của các giống lúa
lúa CH16, CH210, CH212, IRRI57920 có
năng suất cao hơn đối chứng chắc chắn ở mức
95%. Kết hợp các chỉ tiêu theo dõi thì các
giống CH216, CH 210 đáng được quan tâm.
5 trang |
Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 25/03/2022 | Lượt xem: 172 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu So sánh chọn lọc giống lúa chịu hạn cho vùng không chủ động nước tại Thái Nguyên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nguyễn Đức Thạnh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 62(13): 91 - 95
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
91
SO SÁNH CHỌN LỌC GIỐNG LÚA CHỊU HẠN
CHO VÙNG KHÔNG CHỦ ĐỘNG NƯỚC TẠI THÁI NGUYÊN
Nguyễn Đức Thạnh*
Trường Đại học Nông Lâm - ĐH Thái nguyên
TÓM TẮT
Thí nghiệm so sánh các giống lúa chịu hạn tại Thái Nguyên trên chân ruộng không chủ động nƣớc
với 7 giống lúa chịu hạn CH5, CH16, CH207, CH208, CH210, CH212 và giống IRR57920. Đã
tiến hành theo dõi các đặc điểm về thời gian sinh trƣởng, đặc tính nông học, một số chỉ tiêu sinh
lý, khả năng chống chịu sâu bệnh hại, khả năng chịu hạn, năng suất và các yếu tố cấu thành năng
suất, chất lƣợng gạo của các giống lúa tham gia thí nghiệm. Kết quả nghiên cứu cho thấy các giống
lúa đều có thời gian sinh trƣởng ngắn phù hợp cho trà lúa mùa sớm và xuân muộn. Khả năng
chống chịu sâu bệnh hại và hạn tốt. Năng suất của các giống lúa CH16, CH210, CH212,
IRRI57920 cao hơn đối chứng chắc chắn ở mức 95%. Kết hợp các chỉ tiêu theo dõi thì các giống
CH16, CH 210 đáng đƣợc quan tâm.
Từ khoá: giống lúa, chịu hạn, vùng không chủ động nước, năng suất, Thái Nguyên
MỞ ĐẦU
Cây lúa đƣợc trồng ở nhiều điều kiện sinh
thái khác nhau. Đối với vùng núi, nhiều chân
ruộng chƣa chủ động đƣợc hệ thống tƣới tiêu,
cây lúa sinh trƣởng phụ thuộc hoàn toàn vào
nƣớc trời, do đó những năm không mƣa thuận
gió hoà thƣờng bị thiệt hại về năng suất [1].
Để khắc phục những hạn chế đó, bộ giống lúa
chịu hạn đã đƣợc các địa phƣơng chú ý đƣa
vào sản xuất. Nhiều giống lúa chịu hạn đã
phát huy đƣợc tiềm năng trên những chân
ruộng không chủ động nƣớc, đã góp phần
cung cấp lƣơng thực tại chỗ cho các vùng xa
xôi, không thuận tiện giao thông [2]. Tuy
nhiên, mỗi giống lúa đòi hỏi một điều kiện
sinh thái nhất định, có giống sinh trƣởng tốt
và cho năng suất cao ở vùng này nhƣng lại
ngƣợc lại ở vùng khác. Vì vậy chọn lọc và
giới thiệu giống lúa chịu hạn có thời gian sinh
trƣởng ngắn có triển vọng cho năng suất cao,
phẩm chất tốt phù hợp với điều kiện tự nhiên
không chủ động nƣớc ở miền núi phía Bắc,
góp phần tăng sản lƣợng lƣơng thực của tỉnh
Thái Nguyên và các tỉnh miền núi phía Bắc là
mục đích của chúng tôi.
Tel: 0989 153 954 ; Email: thanhnl_tn@yahoo.com
NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
THÍ NGHIỆM
Thí nghiệm đƣợc tiến hành tại trung tâm thực
hành thực nghiệm trƣờng Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, bố trí trên đất không chủ động
tƣới tiêu, thời gian từ năm 2008-2009.
Bố trí thí nghiệm theo phƣơng pháp khối
ngẫu nhiên hoàn chỉnh, gồm 7 công thức, ba
lần nhắc lại, ô cách ô 40cm, có dải bảo vệ,
hàng cách hàng 20cm, cây cách cây 12cm.
Diện tích ô thí nghiệm 10m2 (2,5 x 4).
Lƣợng phân bón (tính cho 1 ha): phân chuồng
8 tấn/ha; N:P205:K2O theo tỷ lệ 80:80:60.
Bón lót: 100% phân chuồng; 100% phân lân;
40% phân đạm ure. Bón thúc 1: 40% phân
đạm ure; 50% phân kali. Bón thúc đợt 2: 20%
phân đạm ure; 50% phân Kali [5].
Phƣơng pháp bố trí thí nghiệm, xử lý số liệu
theo Kwanchai.AG and Arturo.AG (1984)
[4]. Phƣơng pháp theo dõi theo “Hệ thống
tiêu chuẩn đánh giá nguồn gen cây lúa” IRRI
1996 [3].
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Thời gian sinh trưởng
Biết đƣợc thời gian sinh trƣởng của các giống
dài hay ngắn sẽ giúp chúng ta bố trí thời vụ,
công thức luân canh một cách phù hợp. Qua
nghiên cứu chúng tôi thu đƣợc kết quả về thời
Nguyễn Đức Thạnh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 62(13): 91 - 95
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
92
gian sinh trƣởng của các giống lúa tham gia
thí nghiệm ở bảng 1: các giống đều có thời
gian sinh trƣởng thuộc nhóm ngắn ngày đến
trung bình dao động từ 104-121 ngày. CH5
đối chứng có thời gian sinh trƣởng (TGST)
dài nhất (121 ngày) và là giống duy nhất
thuộc nhóm có thời TGST trung bình. Giống
IRRI57920 có TGST ngắn nhất (104 ngày)
ngắn hơn đối chứng 17 ngày. các giống khác
đều có TGST ngắn hơn đối chứng.
Đặc tính nông học của các giống lúa
Chiều cao cây
Bảng 2 cho thấy: các giống lúa có chiều cao
cuối cùng dao động từ 100,1- 128,3cm.
Bảng 2. Chiều cao cây cuối cùng của các giống lúa
Tên giống Chiều cao cây (cm) Điểm
CH5 (đ/c) 125,5 5
CH16 100,1 1
CH207 106,1 1
CH208 122,1 5
CH210 128,3 5
CH212 122,2 5
IRRI57920 126,2 5
CV% 10,8
LSD05 10,5
Giống có chiều cao cao nhất là CH210 (128,3,
cm) thấp nhất là CH16 (100,1cm). Các giống
lúa tham gia thí nghiệm thuộc 2 nhóm, nhóm
thấp cây có CH16, CH207 điểm 1, các giống
còn lại thuộc nhóm trùng bình điểm 5.
Khả năng đẻ nhánh
Các giống lúa có số nhánh tối đa/khóm khác
nhau, dao động từ 9,0-12,4 nhánh/khóm. Nhìn
chung, các giống đẻ nhánh ở mức độ thấp. Số
nhánh hữu hiệu/khóm của các giống dao động
từ 6,2-8,5 nhánh/khóm, kết quả thống kê cho
thấy các giống đều có số nhánh hữu hiệu
tƣơng đƣơng đối chứng.
Một số chỉ tiêu sinh lý của các giống lúa
Chỉ số diện tích lá
Tất cả các giống lúa có chỉ số diện tích lá tăng
dần từ đẻ nhánh và đạt cực đại khi làm đòng.
Ở giai đoạn đẻ nhánh giống có LAI cao nhất
là CH16, thấp nhất CH5. Giai đoạn làm đòng
các giống lúa có LAI cao nhất đạt từ 5,85-
7,3, giai đoạn trỗ bông diện tích giảm dần
chỉ còn 5,06-6,11, cao nhất là đối chứng và
thấp nhất là CH16. Giai đoạn chín chỉ số
diện tích lá vẫn còn khá cao từ 3,73-4,76.
Giống có LAI cao nhất là CH5 (4,76), giống
IRRI57920 có chỉ số diện tích lá thấp nhất ở
giai đoạn chín (3,73).
Khả năng tích luỹ chất khô
Khả năng tích luỹ vật chất khô của các giống
lúa tăng dần từ đẻ nhánh và đạt cực đại khi
chín. Qua các giai đoạn các giống có khả
năng tích luỹ vật chất khô khác nhau. Giai
đoạn đẻ nhánh khả năng tích luỹ chất khô dao
động từ 20,21-28,40. Giống có khả năng tích
luỹ cao là CH212 (28,41 tạ/ha), thấp nhất là
CH212 (20,21 tạ/ha).
Giai đoạn làm đòng khả năng tích luỹ dao
động từ 70,03-83,55, giống cao nhất là
CH207 (99,19 tạ/ha), thấp nhất là CH16
(70,03 tạ/ha). Giai đoạn trỗ bông dao động từ
115-133,51 tạ/ha, cao nhất là CH16 và thấp
nhất là CH208.
Bảng 1. Thời gian sinh trƣởng của các giống lúa
Tên giống
Thời gian từ gieo đến ..(ngày)
Thời gian ST
Cấy Đẻ nhánh Làm đòng Trỗ 10% Trỗ 80% Chín
CH5 (đ/c) 15 23 57 87 90 121 121
CH16 15 23 47 75 78 110 110
CH207 15 25 63 82 85 116 116
CH208 15 25 63 83 86 116 116
CH210 15 24 51 79 82 112 112
CH212 15 25 52 81 84 112 112
IRRI57920 15 25 41 72 76 104 104
Nguyễn Đức Thạnh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 62(13): 91 - 95
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
93
Bảng 3. Khả năng đẻ nhánh của các giống lúa (Đơn vị tính: dảnh/khóm)
Chỉ tiêu
Tên giống
Dảnh cơ bản Nhánh tối đa Nhánh hữu hiệu Tỷ lệ đẻ nhánh hữu hiệu (%)
CH5 (đ/c) 3 10,3 7,3 70,8
CH16 3 12,4 8,5 68,5
CH207 3 9,5 6,9 72,6
CH208 3 9,0 6,2 68,8
CH210 3 9,4 6,7 71,2
CH212 3 10,1 6,7 66,3
IRRI57920 3 9,9 6,7 67,7
CV% 12,4 13,3
LSD05 1,5 1,4
Bảng 4. Chỉ số diện tích lá của các giống lúa (đơn vị: m2 lá/m2 đất)
Thời kỳ
Tên giống
Chỉ số diện tích lá (LAI)
Đẻ nhánh Làm đòng Trỗ bông Chín
CH5 (đ/c) 2,13 6,84 6,11 4,76
CH16 2,79 5,85 5,06 4,28
CH207 2,23 6,20 5,73 3,75
CH208 2,37 6,99 5,52 4,02
CH210 2,47 7,31 5,73 4,23
CH212 2,51 6,64 5,62 4,23
IRRI57920 2,16 6,67 5,96 3,73
CV% 8,7 9,8 8,8 7,5
LSD05 0,25 0,74 0,65 0,66
Bảng 5. Khả năng tích luỹ vật chất khô của các giống lúa (Đơn vị: tạ/ha)
Thời kỳ
Tên giống
Đẻ nhánh Làm đòng Trổ bông Chín
CH5 (đ/c) 23,08 96,84 115,50 125,86
CH16 23,66 70,03 133,51 140,13
CH207 20,56 99,19 121,38 190,38
CH208 22,93 85,18 115,05 158,30
CH210 20,21 94,92 116,14 128,41
CH212 28,41 92,80 127,52 162,98
IRRI57920 23,72 83,55 121,65 132,30
CV% 8,7 9,6 8,5 8,8
LSD05 2,20 7,50 9,80 9,97
Bảng 6. Tình hình sâu bệnh hại trên các giống lúa tham gia thí nghiệm (điểm)
Chỉ tiêu
Giống
Sâu hại Bệnh hại
Rầy nâu Bọ xit Cuốn lá Đục thân Bạc lá Đạo ôn
CH5 (đ/c) 0 1 1 1 0 0
CH16 0 1 3 1 1 1
CH207 0 1 1 1 0 0
CH208 1 1 1 1 1 0
CH210 1 1 1 1 0 0
CH212 1 1 1 1 0 1
IRRI57920 0 1 1 1 0 0
Nguyễn Đức Thạnh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 62(13): 91 - 95
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
94
Giai đoạn chín khả năng tích luỹ của các
giống đạt tối đa, dao động từ 125,86-190,38
tạ/ha. Giống có khả năng tích luỹ cao nhất là
CH207, thấp nhất là giống đối chứng CH5. Ở
giai đoạn này các giống trừ giống CH210 và
IRRI57920 có khả năng tích luỹ chất khô
tƣơng đƣơng còn các giống khác đều có khả
năng tích luỹ chất khô cao hơn đ/c ở mức
chắc chắn 95%.
Khả năng chống chịu sâu bệnh hại
Qua theo dõi và đánh giá tình hình sâu bệnh
hại trên đồng ruộng của các giống lúa tham
gia thí nghiệm chúng tôi thấy các giống đều
có khả năng chống chịu sâu bệnh tốt, mức độ
gây hại của sâu bệnh ở mức nhẹ (bảng.
Khả năng chịu hạn và chống đổ
Bảng 7. Khả năng chịu hạn và chống đổ của các
giống lúa (điểm)
Tên giống Chịu hạn Chống đổ
CH5 1 1
CH16 1 5
CH207 1 1
CH208 1 1
CH210 3 1
CH212 1 1
IRRI57920 0 5
Khả năng chịu hạn của các giống lúa đƣợc
xác định tối thiểu 2 tuần không mƣa trong
thời kỳ sinh trƣởng dinh dƣơng và 1 tuần
trong thời kỳ sinh trƣởng sinh thực. Trong thí
nghiệm này đã có 2 lần lúa gặp hạn là khi đẻ
nhánh và sau trỗ bông. Kết quả theo dõi cho
thấy các giống lúa có khả năng chịu hạn
tƣơng đối tốt, giống IRRI57920 có khả năng
chịu hạn tốt nhất, giống CH210 chịu hạn kém
hơn (điểm 3), các giống còn lại chịu hạn khá
điểm 1. Khả năng chống đổ của các giống ở
mức tốt đến trung bình. Giống CH16 và
IRRI57920 chống đổ kém hơn ở điểm 5.
Năng suất và các yếu tố cấu thành năng
suất của các giống lúa
Số bông/m2 của các giống không cao dao
động từ 223-306 bông/m2. Trong đó cao nhất
là CH16 (306 bông/m2), thấp nhất là CH208
(223 bông/m2).
Số hạt/bông của các giống lúa biến động từ
101-154 (hạt/bông). Cao nhất CH5 đối chứng
(154 hạt/bông), thấp nhất là CH207 (101
hạt/bông). Các giống khác đều có số hạt/bông
thấp hơn đối chứng. Số hạt chắc của các
giống lúa dao động từ 87-109 hạt/bông. Cao
nhất là CH212, thấp nhất là CH207. Khối
lƣợng 1000 hạt của các giống biến động từ
21-30 (g). Thấp nhất là giống đối chứng, cao
nhất là CH207.
Năng suất lý thuyết của các giống không đều
nhau từ 59,3 tạ/ha đến 64,7 tạ/ha. Thấp nhất
là CH16 (59,3tạ/ha), thấp hơn đối chứng 2
tạ/ha. Cao nhất là CH207 (64,7tạ/ha), cao hơn
đối chứng 3,4 tạ/ha.
Năng suất thực thu của các giống biến động
từ 39,7-54,0 tạ/ha. Trong đó thấp nhất là CH5
đối chứng (39,7 tạ/ha), các giống còn lại đều
cao hơn đối chứng, giống CH16 đạt năng suất
cao nhất 54 ta/ha.. Kết quả xử lý số liệu cho
thấy giống CH16, CH210, CH212,
IRRI57920 có năng suất cao hơn các giống
và đối chứng chắc chắn ở độ tin cậy 95%.
Bảng 8. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất
Chỉ tiêu
Tên giống
Số
bông/m2
Số hạt/bông
Số hạt
chắc/bông
P1000 hạt
(g)
NSLT
(tạ/ha)
NSTT
(tạ/ha)
CH5 (đ/c) 263 154 111 21 61,3 39,7
CH16 306 134 102 19 59,3 54,0
CH207 248 101 87 30 64,7 49,7
CH208 223 122 89 28 55,6 40,6
CH210 241 115 89 26 63,0 51,3
CH212 241 138 109 24 63,0 49,1
IRRI57920 256 118 98 24 60,2 50,3
CV% 10,5 9,8 8,6 5,5 11,5
LSD05 25 12 7 2,8 3,5
Nguyễn Đức Thạnh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 62(13): 91 - 95
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
95
Bảng 9. Chất lƣợng gạo của các giống lúa
Giống lúa
Hương
thơm
(Điểm)
Độ bạc
bụng
(Điểm)
Tỷ lệ
gạo (%)
CH5 (đ/c) 1 0 73
CH16 0 1 72
CH207 1 1 67
CH208 2 5 67
CH210 0 1 67
CH212 0 1 74
IRRI57920 1 0 69
Chất lượng gạo
Chúng tôi tiến hành theo dõi chỉ tiêu chất
lƣợng gạo để đáp ứng nhu cầu về chất lƣợng
gạo của ngƣời dân. Qua nghiên cứu chúng tôi
thu đƣợc kết quả bảng 9. Hƣơng thơm của các
giống lúa khi nấu: CH5 (đối chứng) và
IRRI57920 có mùi hơi thơm đánh giá ở thang
điểm 1. Giống CH208 có mùi thơm điểm 2.
Các giống còn lại không có mùi thơm đánh
giá ở thang điểm 0. Độ bạc bụng nội nhũ: qua
theo dõi chúng tôi thấy hai giống CH5 và
IRRI57920 không có độ bạc bụng nội nhũ
đƣợc đánh giá ở điểm 0, giống CH208 có độ
bạc bụng trung bình điểm 5.
Các giống còn lại có độ bạc bụng nội nhũ ít ở
thang điểm 1. Tỷ lệ gạo xát: dao động từ
73%-67%, giống CH212 có tỷ lệ gạo sát cao
nhất, thấp nhất là các giống CH207, CH208,
CH210 có tỷ lệ gạo thấp nhất.
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu về các giống lúa chịu hạn tại
thái Nguyên chúng tôi có kết luận sau:
Tất cả các giống lúa đều có thời gian sinh
trƣởng ngắn phù hợp cho trà lúa mùa sớm và
xuân muộn. Khả năng chống chịu sâu bệnh
hại và hạn tốt. Năng suất của các giống lúa
lúa CH16, CH210, CH212, IRRI57920 có
năng suất cao hơn đối chứng chắc chắn ở mức
95%. Kết hợp các chỉ tiêu theo dõi thì các
giống CH216, CH 210 đáng đƣợc quan tâm.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. AG BIOTECH Việt Nam (09/06/2006) Tạo
giống lúa chịu hạn vẫn cho năng suất cao
[2]. AGRIVIET.COM (29 - Jul - 2009) IRRI lai
tạo giống lúa mới chịu hạn
[3]. IRRI (1996) “Hệ thống tiêu chuẩn đánh giá
nguồn gen cây lúa”
[4]. Kwanchai.AG and Arturo.AG (1984) Statiscal
procedures for agricultural research 2nd edition
[5]. Nguyễn Thị Lẫm, Dƣơng Văn Sơn, Nguyễn
Đức Thạnh (2003), Giáo trình cây lương thực,
NXB Nông nghiệp , Hà Nội.
SUMMARY
COMPARISON SELECTION DROUGHT-RESISTANT RICE VARIETIES
FOR RAINFED LOWLAND AREA IN THAI NGUYEN
Nguyen Duc Thanh
College of Agriculture and Forestry – Thai Nguyen University
Experimental comparison of drought-resistant rice varieties in Thai Nguyen in rainfed lowland
field with seven drought-resistant rice varieties CH5, CH16, CH207, CH208, CH210, CH212 and
IRR57920. The characteristics of growth duration, agronomic characteristics, a number of
physiological indicators, resistance to pests, drought-resistant capacity, yield and yield
components, quality of rice varieties involved experiments were carried out. Result of research
showed that all rice varieties have a short growth period and suitable for early season rice and late
spring. The resistance and pest-term of that rice are good. Yield of rice varieties CH16, CH210,
CH212, and IRRI57920 are higher than control at 95%. Combination of indicators to out the
varieties CH16, CH 210 is worth attention.
Keywords: drought-resistant, rice varieties, the rainfed lowland, yield, Thai Nguyen
Tel: 0989 153 954 ; Email: thanhnl_tn@yahoo.com
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- so_sanh_chon_loc_giong_lua_chiu_han_cho_vung_khong_chu_dong.pdf