Smaw hàn ống cố định vị trí ngang - 5g

VẬT LIỆU VÀ THIẾT BỊ § Chuẩn bị mẫu ống để hàn, được cắt và tạo hình theo kích thước cho trước § Que hàn:Các đường kính que hàn phù hợp với quy cách rãnh hàn, được sấy đủ nhiệt độ trong tủ sấy. Hàn lót: E 7016 Ø 2.6 Hàn các lớp trung gian /lớp phủ E 7016 ø3.2/ø4.0 § Nguồn hàn: Máy hàn DC § Đồ dùng bảo hộ, yếm da, găng tay da § Dụng cụ làm việc, búa gõ xỉ, bàn chải sắt

doc14 trang | Chia sẻ: tlsuongmuoi | Lượt xem: 3385 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Smaw hàn ống cố định vị trí ngang - 5g, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SMAW HÀN ỐNG CỐ ĐỊNH VỊ TRÍ NGANG - 5G VẬT LIỆU VÀ THIẾT BỊ Chuẩn bị mẫu ống để hàn, được cắt và tạo hình theo kích thước cho trước Que hàn: Các đường kính que hàn phù hợp với quy      cách rãnh hàn, được sấy đủ nhiệt độ trong tủ    sấy. Hàn lót: E 7016 Ø 2.6 Hàn các lớp trung gian /lớp phủ E 7016 ø3.2/ø4.0 Nguồn hàn: Máy hàn DC Đồ dùng bảo hộ, yếm da, găng tay da… Dụng cụ làm việc, búa gõ xỉ, bàn chải sắt… BƯỚC 1 - GIA CÔNG VẬT LIỆU Ống được mài, vệ sinh sạch (bằng các thiết bị cơ khí ) và theo các đặc điểm kỹ thuật sau: Các định nghĩa mối ghép hàn Các đặc điểm của mối ghép tiêu chuẩn Khe hë MÐp cïn Gãc v¸t Gãc tæng 2 - 3.2 mm 2 - 3.2 mm 30 0 60 0 +/- 2 0 BƯỚC 2 - CÀI ĐẶT THIẾT BỊ Đấu cực máy hàn: DC+ hoặc DC- Đặt chế độ dòng điện: Nguồn hàn phải đạt được hàn từ 55 – 150A BƯỚC 3 - HÀN ĐÍNH Đặt một ống lên bàn gá, hướng mép vát lên trên, dùng căn đệm khe hở bằng một que hàn uốn cong hình chữ “V” , đặt tiếp ống còn lại lên trên. Với độ lệch mép của hai ống tối đa là 1.6mm theo tiêu chuẩn 1/16" ( 1.6 mm) Hàn các mối hàn đính có chiều dài từ 10 - 15mm đối xứng nhau qua tâm ống Mối hàn đính phải có độ ngấu tốt vào chân và thấu vào trong của mối ghép Phải khống chế chiều cao của mối hàn thấu vào trong là 1/16” (1.6mm) Có thể di chuyển căn đệm khe hở thích hợp để khi hàn đính không bị co lệch khe hở Hàn các mối hàn đính thứ ba và thứ tư vuông góc 900 từ các mối hàn đính một và hai. Mài các mối hàn đính. Đòi hỏi mài tốt đúng yêu cầu kỹ thuật, thì khi đó các mối nối hàn sẽ đạt được chất lượng về độ ngấu. HÀN LỚP HÀN LÓT Mẫu hàn ống đã được hàn đính và đã được sử lý đặc biệt để chuẩn bị cho hàn lớp lót. Chọn que hàn E 7016 ø 2.6 Đặt chế độ dòng điện: 55 - 85 A 1 - VỊ TRÍ MẪU HÀN Kẹp mẫu hàn cố định ở vị trí nằm ngang cùng với các mối đính đã được xác định ở 2, 5, 8 và 11 giờ như hình vẽ: Vị trí hàn bắt đầu từ dưới lên 2 - HÀN LỚP LÓT Bắt đầu hàn ở vị trí 6 giờ 30 trong mối ghép, góc độ que hàn làm với đường trục đứng là 50 - 100. Hàn tới vị trí 4 giờ trước khi thay đổi góc độ que hàn. (Tại vị trí này tương đối giống như vị trí 4G). Mồi hồ quang bên trong rãnh hàn (không mồi hồ quang trên mối đính). Chiều dài hồ quang bằng hai lần đường kính que hàn, và dao động que hàn rích rắc tiến lùi đủ để cung cấp nhiệt tới cạnh của mép cùn. Sau hai hoặc ba động tác, điều chỉnh chiều dài hồ quang bằng một lần đường kính que hàn, và tạo được một lỗ khoá phía trước của bể hàn. Sau đó dừng chiều dài hồ quang bằng 0.8 mm từ cạnh sắc của mép cùn và dịch chuyển mịn màng. Trong tất cả các trường hợp chuyển động chầm chậm, giảm đi tốc độ không đáng kể khi chuyển dịch gần đến mối hàn đính. Tăng chiều dài hồ quang không đáng kể để cho sự liên kết được tốt. Nếu bạn có khó khăn trong việc kiểm soát bể hàn, giảm góc độ que hàn tới 200 và dùng phương pháp di chuyển dích dắc nhẹ nhàng. Ở vị trí 4 giờ giảm góc độ que hàn khoảng 150 - 200 Dùng phương pháp di chuyển từ dưới lên như ở tư thế hàn 3G. Thiết lập di chuyển nhanh và chính xác tới việc duy trì đúng kích thước lỗ khoá. Khi cần thiết dừng hồ quang phía trước đường hàn kết thúc, làm thủng vùng nóng chảy tạo lỗ khoá có đường kính khoảng 4mm bằng cách nhanh chóng đẩy đầu que hàn xuyên suốt vào trong mối ghép 1/2in (12mm). Rút que hàn ra và kết thúc. Đảm bảo đầy đủ độ ngấu chân khi bắt đầu mồi hồ quang để hàn que hàn kế tiếp (những mối hàn đòi hỏi chất lượng tốt, chịu áp lực. Thì tại các điểm nối que bắt buộc phải dùng phương pháp mài “ tham chiếu mục mài mối nối 3.4.4”) Vệ sinh sạch xỉ xung quanh lỗ khoá và trên đường hàn khoảng 25 mm.(nếu không dùng phương pháp mài), tốt nhất tại các điểm nối que phải mài để khi hàn đạt được độ ngấu tốt. Mồi hồ quang trên đường hàn trước sau khi hồ quang cháy ổn định di chuyển dần tới lỗ khoá. Giữ chiều dài hồ quang dài hơn bình thường ở mức độ không đáng kể, để cho cung cấp nhiệt tới cạnh của lỗ khoá, rồi sau đó thiết lập chiều dài hồ quang bình thường. Khi nửa thứ nhất của mối ghép hoàn thiện, vệ sinh sạch xỉ hàn. Lặp lại hành động hàn ở trên nửa còn lại của mối ghép. Tạo được sự liên kết bằng cách bắt đầu mối hàn (như giới thiệu phần trên). Kiểm tra mối hàn đối với các độ ngấu tạo đường hàn bên trong ống, lỗ khí, đường viền mối hàn, v.v,… Loại bỏ các khuyết tật bằng bằng phương pháp mài, và vệ sinh lớp mỏng thành phần của đá mài trước khi hàn lớp hàn thứ hai. HÀN LỚP HÀN THỨ HAI 1 - CHUẨN BỊ Các điểm nối que và các núm cao của đường hàn lót, được mài bằng và vệ sinh, sẵn sàng cho hàn lớp tiếp theo. Chọn que hàn: E 7016 ø 3.2 Đặt lại chế độ dòng điện: 85 - 110 A Dòng điện DC, phân cực (-). 2 - HÀN Gây hồ quang ở vị trí 6giờ30 và thiết lập ổn định hồ quang ở 6 giờ, sử dụng chiều dài hồ quang từ 2.5 tới 3.2 mm. Góc độ que hàn như trong hình vẽ. Sử dụng phương pháp di chuyển dích dắc và dừng ở hai bên ngoài cạnh của đường hàn lót, để kim loại có thời gian điền đầy cạnh của mối ghép cùng với các bước di chuyển nhanh ở giữa. Tốc độ di chuyển và khoảng cách các điểm dừng quyết định tới kết quả của đường hàn. Di chuyển quá chậm hoặc thời gian dừng ở hai bên quá dài sẽ tạo cho vũng hàn quá rộng và khó kiểm soát và đường hàn sẽ bị xệ xuống. Tốc độ di chuyển quá nhanh hoặc thời gian dừng ở hai bên ít sẽ là lý do cho kim loại tập chung ở giữa của mặt trước đường hàn làm cho chảy ra ngoài (đỉnh đường hàn cao), kết quả là bị cháy chân đường hàn. CHÁY CHÂN Di chuyển chậm hoặc thời gian dừng lâu hơn sẽ loại trừ được cháy chân Hàn các đường trung gian, điền đầy một cách hợp lý khoảng chừng 1.6mm, từ bề mặt cảu ống. Nếu hồ quang chập chờn phía trước đường hàn kết thúc, vệ sinh sạch tất cả xỉ ở khu vực miện hàn. Mồi lại hồ quang trên đường hàn lót ở phía trước của bể hàn 12 mm và kéo quay lại bể hàn. Phải chắc chắn bể hàn được điền đầy trước khi di chuyển. Vệ sinh sạch xỉ hàn ở đầu của đường hàn và xung quang rãnh hàn. Bắt đầu hàn tiếp nửa thứ hai của mối ghép. Đối với các ống dày phải hàn đủ các lớp hàn cho tới khi đầy và cách bề mặt ống khoảng 1.6 mm. Vệ sinh toàn bộ đường hàn, mài và đánh xỉ để bắt đầu hàn lớp tiếp theo. HÀN LỚP HÀN PHỦ BỀ MẶT (Phụ thuộc vào chiều dày ống và khoảng rộng của mối ghép để có thể phân chia bề mặt hàn phủ thành hai hoặc ba lớp hàn) 1 - CHUẨN BỊ Các điểm nối que và các núm cao của đường hàn trung gian phải được vệ sinh và sẵn sàng cho hàn lớp phủ. Chọn que hàn: E 7016 ø 3.2 Đặt lại chế độ dòng điện: 85 - 110 A Dòng điện DC, phân cực (-). 2 – HÀN Sử dụng kỹ thuật hàn như ở các lớp hàn bên trong, nhưng dùng phương pháp di chuyển dích dắc rộng hơn. Dừng que hàn ở giữa cạnh ngoài của rãnh hàn. Dừng ở phía ngoài cạnh của mép vát ống Đường hàn phủ lên cạnh của mối ghép khoảng chừng 1.6 mm. Chiều cao gia cường khoảng từ 0.8 tới 1.6 mm Kết thúc mối hàn, vệ sinh sạch sẽ, kiểm tra mối hàn sau đó kiểm tra lại cùng người hướng dẫn trước khi tiếp tục với công việc thực hành. Thông số quy trình hàn. Vị trí hàn: Trần Tính hàn của thép: tốt Được hàn từ một mặt. (xuyên thấu) Chiều dày vật liệu (mm) 8 10 12 Lớp hàn 1 2 1 2 - 3 1 2 - 4 Nhóm que hàn E 7016 E7016 E 7016 E 7016 E 7016 E 7016 Đường kính que hàn (mm) Ø 2.6 Ø 3.2 Ø 2.6 Ø 3.2 Ø 3.2 Ø 4.0 Dòng điện hàn (A) 60 - 95 80 - 120 60 - 95 80 - 120 75 -110 95 - 125 Phân cực DC+ DC+ DC+ DC+ DC+ DC+ Điện áp (V) 19 - 21 20 - 22 19 - 21 20 - 22 20 - 22 22 - 25 Tốc độ di chuyển (cm/phút) ... ... ... ... ... ... KIỂM TRA MỐI HÀN, SAU ĐÓ KIỂM TRA LẠI CÙNG VỚI NGƯỜI HƯỚNG DẪN ĐỂ NHẬN XÉT

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docSmaw hàn ống cố định vị trí ngang - 5g.doc