Như vậy Mãn kinh là tình trạng không còn hành kinh của
người phụ nữ.
Nếu một thiếu nữ chưa hành kinh là do vùng dưới đổi
hoạt động chưa chín muồi
Mãn kinh: do buồng trứng đã suy kiệt, không còn nhạy
cảm trước sự kích thích của các hormon hướng sinh dục
nên không còn chế tiết đủ hormon sinh dục, Kể từ khi mãn
kinh, người phụ nữ không còn khả năng có thai nữa.
47 trang |
Chia sẻ: tuanhd28 | Lượt xem: 5733 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Sinh lý sinh dục nữ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SINH LÝ
SINH DỤC NỮ
GV.BS.CKII.NGUYỄN THỊ HUỆ
Mục tiêu
1. Trình bày được quá trình tạo trứng và thành
lập hoàng thể của buồng trứng.
2. Nêu được tác dụng của Progesteron và
Estrogen trên cơ thể phụ nữ
3. Phân tích được vai trò của tuyến yên và
vùng dưới đồi, điều hòa chức năng buồng
trứng
4. Trình bày chu kỳ kinh nguyệt bình thường
ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU
Bô ̣ phận sinh dục nữ bao gồm :
Cơ quan sinh dục ngoài: âm hô ̣, âm đạo và
tầng sinh môn.
Cơ quan sinh dục trong:
o Tử cung: cô ̉, thân và đáy tử cung.
o Vòi tử cung
o Buồng trứng
CƠ QUAN SINH DỤC NGOÀI
Âm hô ̣, âm đạo và tầng sinh môn.
CƠ QUAN SINH DỤC TRONG
CHỨC NĂNG CỦA BUỒNG TRỨNG
Chức năng ngoại tiết:
tạo trứng
hoàng thể
Chức năng nội tiết:
Estrogen
Progesteron.
Giai đoạn
nang trứng
Đầu chu kỳ: ở buồng trứng chỉ có các
nang trứng nguyên thủy, 6-12 nang
trứng nguyên thủy phát triển to lên
thành Nang trứng sơ cấp
Nang trứng thứ cấp
Nang trứng có hốc.
Các nang trứng còn lại bị thoái hóa đến
phóng noãn chỉ còn lại một nang.
Lớp áo trong/ nang trứng
Phát triển của nang trứng
hình thành của hai lớp áo:
Lớp áo ngoài: là vỏ xơ bao xung quanh nang
trứng̀
Lớp áo trong :với các tế bào có hạt bao quanh
noãn : tiết chu ̉ yếu là estrogen.
Hốc chứa dịch bên trong nang trứng cũng lớn dần
lên va ̀ đẩy noãn vê ̀ một cực của nang.
Giai đoạn
phóng noãn
Giữa chu kỳ: Estrogen máu tăng cao
có tác dụng feedback(+)
Tuyến yên: tăng bài tiết FSH và LH.
Khi FSH/LH=1/3 nang trứng chín
Dưới tác dụng của LH nang trứng tăng bài tiết
Progesteron
Progesteron gây ra một số biến đổi tại nang trứng dẫn
đến phóng noãn.
Trứng rụng : loa vòi đón lấy và đưa vào 1/3 ngoài loa vòi.
Nếu không thụ tinh, trứng sẽ tự thoái hoá.
Giai đoạn hoàng thể
Hoàng thể hình thành: tiết progesteron và
estrogen ,chủ yếu là progesteron.
Khi không có thai: phát triển to nhất 7-8 ngày rồi
thoái hóa và giảm dần bài tiết hormon. Đời sống
hoàng thể khoảng 12-14 ngày.
Khi có thai: phát triển tối đa vào tháng thứ 3. Sau
tháng thứ 4 hoàng thể ngừng hoạt động thoái hóa
va ̀ nhau thai sẽ thay thế hoàng thể bài tiết
progesteron và estrogen.
Chức năng nội tiết: Estrogen
Từ lớp áo trong nang trứng, hoàng thể, vỏ
thượng thận, nhau thai và hình thành từ quá
trình thơm hoá ở ngoại vi.
Estrogen là hợp chất steroid, được tổng hợp ở
buồng trứng từ cholesterol và có thể từ
acetylcoenzym A.
Dạng lưu hành: 17-estradiol (E2), estron
(E1) và estriol (E3),
Trong đó chủ yếu là 17-estradiol. Tác dụng
của 17-estradiol mạnh gấp 12 lần estron và gấp
80 lần estriol.
Tác dụng của estrogen
Đặc tính sinh dục nữ
Trên tử cung:
o Cơ tử cung: tăng khối lượng va ̀ kích thước tử cung cơ tử
cung. Tăng tính nhạy cảm của cơ tử cung với oxytocin, tăng co
bóp tử cung.
o Nội mạc tử cung: tái tạo lớp chức năng từ lớp nền sau khi
hành kinh và làm tăng trưởng nội mạc tử cung, làm các động
mạch dài ra và thẳng, các tuyến dài ra, thẳng, tích trữ nhiều
glycogen nhưng không bài tiết.
o Cổ tử cung: làm các tế bào tuyến cổ tử cung tiết nhiều chất
nhầy trong, dai và loãng.
Tác dụng của estrogen
Trên vòi tử cung:
Tăng sinh mô tuyến niêm mạc
Tăng số lượng và hoạt động của các tế bào biểu
mô lông rung.
Trên âm đạo:
Phát triển biểu mô âm đạo
Tế bào biểu mô tích trữ nhiều glycogen.
Doderlein sẽ sử dụng glycogen :pH âm đạo có
tính acid (3,8-4,2).
Estrogen/Sinh lý
môi trường âm đạo
Tác dụng của estrogen
Trên tuyến vú: phát triển hệ thống ống tuyến, mô
đệm; tăng lắng đọng mỡ ở vú.
Trên chuyển hoá: tăng tổng hợp protein ở các mô
đích, tăng lắng đọng mỡ dưới da đặc biệt ở ngực,
mông, đùi để tạo dáng nữ, giảm nồng độ
cholesterol toàn phần và tăng giữ nước và Na+.
Trên xương: phát triển khung chậu theo chiều
ngang, kích thích cốt hoá sụn xương.
Tác dụng Progesterone
Nguồn gốc:
Progesteron được tiết ra từ hoàng thể, lớp áo trong
nang trứng, tuyến vỏ thượng thận và nhau thai.
Bản chất
Progesteron là hợp chất steroid được tổng hợp
từ cholesterol hoặc từ acetylcoenzym A.
Tác dụng của Progesterone
Trên tuyến vú:
Phát triển thuỳ và nang tuyến làm các tế
bào tăng sinh, to lên
Có khả năng bài tiết.
Trên chuyển hóa: tăng tái hấp thu Na+, Cl-
và nước ở ống lượn xa.
Tăng nhiệt độ: cơ thể lên 0,3-0,5oC.
So sánh
ESTROGENE PROGESTERONE
Nguồn gốc: lớp áo trong nang
trứng, hoàng thể,
vỏ thượng thận,
nhau thai
hoàng thể, lớp áo
trong nang trứng,
tuyến vỏ thượng
thận và nhau thai.
Bản chất cholesterol và có
thể từ
acetylcoenzym A.
steroid được tổng
hợp từ cholesterol,
acetylcoenzym A
Cơ tử cung giảm co bóp
Nội mạc tử cung Tăng trưởng nội mạc
tử cung lớp chức
năng,
So sánh
ESTROGEN PROGESTERON
Cổ tử cung Bài tiết một lớp dịch
đục, đặc và bở.
Vòi tử cung tăng hoạt động biểu
mô lông rung.
Giảm hoạt động của
các tê ́ bào có lông
niêm mạc vòi trứng,
Trên âm đạo: TB biểu mô tiết
glycogen
niêm mạc âm đạo
mỏng đi.
Trên tuyến vú tăng lắng đọng mỡ ở
vú.
to lên và trở nên có
khả năng bài tiết.
Trên chuyển hoá tăng lắng đọng mỡ
dưới da, giữ nước và
Na
tăng tái hấp thu Na+,
Cl- và nước ở ống
lượn xa.
Điều hoà chức năng buồng trứng
Vùng ha ̣ đồi bài tiết GnRH kích thích thuỳ trước tuyến
yên bài tiết FSH và LH
FSH NANG TRỨNG
FSH: kích thích nang trứng
phát triển
đặc biệt là kích thích
sự tăng sinh lớp tế bào hạt
để tạo thành
lớp áo của nang trứng.
LH + FSH
LH phối hợp với FSH :làm nang trứng chín
và phóng noãn
Kích thích các tế bào hạt và lớp vỏ còn lại
phát triển thành hoàng thể
Kích thích tế bào hạt của nang trứng và
hoàng thể : bài tiết Estrogen và
Progesteron.
FEEDBACK ÂM
Nang trứng phát triển
Hoàng thể bài tiết estrogen và progesteron
tác dụng feedback âm lên sự bài tiết GnRH
, FSH, LH
24-48 giờ trước khi phóng noãn:
Estrogen trong máu rất cao
kích thích tuyến yên bài tiết FSH và LH
(feedback dương) Tăng FSH- LH (LH gấp 3 lần
FSH).
Hoàng thể :bài tiết inhibin
Ức chế tuyến yên bài tiết FSH,
Tác dụng này xảy ra
vào cuối chu kỳ kinh nguyệt
làm giảm FSH và LH
VỎ NÃO??
Các cảm xúc tâm lý: có ảnh hưởng
lên trục
Hạ đồi - Tuyến yên - Buồng trứng.
CHU KỲ KINH NGUYỆT
Chu ky ̀ nội mạc tử cung: là sự biến
đổi ở niêm mạc tử cung và gây chảy
máu một cách có chu kỳ.
Chu kỳ kinh nguyệt:khoảng 25-32
ngày trung bình 28 ngày
Giai đoạn tăng sinh
Tuyến yên: bài tiết FSH và LH tăng dần ma ̀ chủ
yếu la ̀ FSH.
Buồng trứng: dưới tác dụng của FSH va ̀ LH, nang
trứng phát triển và bài tiết estrogen, progesteron
ma ̀ chu ̉ yếu là estrogen tăng dần
Tử cung: dưới tác dụng của estrogen, lớp chức
năng nô ̣i ma ̣c tư ̉ cung phát triển làm niêm mạc tử
cung dày 3-4mm.
Các tuyến dài dần, thă ̉ng, không tiê ́t di ̣ch và xuất
hiện các động mạch thă ̉ng.
Cuối giai đoạn tăng sinh: 24-48 giờ trước phóng noãn,
estrogen tăng cao gây feedback (+) làm tăng bài tiết FSH và
LH lên rất cao, đặc biệt là LH.
Nồng độ FSH và LH cao nhất là khoảng 16 giờ trước phóng
noãn với tỷ số FSH/LH=1/3 rồi giảm xuống.
Dưới ta ́c du ̣ng cu ̉a FSH va ̀ LH
Nang trứng tiết estrogen đến đỉnh rồi gia ̉m xuô ́ng ngay
trước khi phóng noa ̃n.
Chỉ còn 1 nang trứng phát triển đến chín, các nang khác
thoái hoá.
Dưới tác dụng của LH, nang trứng bắt đầu tăng bài tiết
progesteron. Chính progesteron se ̃ gây phóng noa ̃n kê ́t
thu ́c giai đoạn tăng sinh.
Giai đoạn phân tiết (chế tiết)
Tuyến yên: bài tiết FSH va ̀ LH ma ̀ chủ yê ́u la ̀ LH.
Buồng trứng:
Dưới tác dụng của LH, hoàng thể được thành lập, pha ́t
triê ̉n to nhâ ́t 7-8 nga ̀y sau khi phóng noãn
Bài tiết tăng dâ ̀n chu ̉ yếu la ̀ progesteron và mô ̣t phâ ̀n
estrogen.
Tử cung: dưới tác dụng của P và E
Nội ma ̣c tử cung phát triển dày 5-6mm
Các tuyến dài ra, ngoằn ngoèo và bài tiết dịch trong gọi
là “sữa tử cung”
Các động mạch xoắn lại.
SỰ PHÁT TRIỂN NIÊM MẠC
TỬ CUNG
Cuối giai đoạn phân tiết:
E và P tăng cao gây feedback âm
Ức chế tuyê ́n yên bài tiết LH.
Ở buồng trứng, mất tác dụng của LH, hoàng thể
thoái hoá teo lại, không bài tiết E và P
nồng độ hai hormone này ma ̀ đặc biệt là
progesteron giảm đột ngột.
Kết quả là niêm mạc tử cung bắt đầu bị thoái hoá
giữa lớp nền va ̀ lớp chức năng (khoảng 2 ngày
trước khi hành kinh).
Giai đoạn hành kinh (N1-N5)
Tuyến yên: bài tiết FSH và LH rất ít.
Buồng trứng: hoàng thể đã thoái hoá, chỉ tồn tại các nang
trứng nguyên thủy không bài tiết P và E
Tử cung: giảm đột ngột P và E nội mạc tử cung:
Lớp chức năng bị thoái hóa thật sự,
Các động mạch xoắn co thắt,
Niêm mạc tử cung không được nuôi dưỡng, bị hoại tử giải
phóng chất co mạch thuộc nhóm prostaglandin tiếp tục gây co
thắt động mạch xoắn.
Khi động mạch chức năng vỡ, máu chảy ra dưới lớp niêm mạc
chức năng. Máu đông lại sau đó tan ra làm tróc lớp niêm mạc
chức năng đã hoại tử.
GIAI ĐOẠN HÀNH KINH
Kết quả: niêm mạc tử cung chỉ còn lại lớp nền và
phần bong chảy ra gây hiện tượng hành kinh.
Ngày chảy máu đầu tiên là ngày thứ nhất của chu kỳ
kinh nguyệt, thời gian hành kinh trung bình 3-5 ngày.
Tính chất của máu kinh nguyệt:
Trung bình 30-80mL/lần hành kinh.
Chủ yếu là máu động mạch, 25% là máu tĩnh mạch.
Máu màu đỏ sẫm, không đông.
Thành phần: các thành phần của máu, chất nhầy cổ
tử cung, mảnh vụn của niêm mạc tử cung, tế bào
niêm mạc âm đạo và nhiều vi trùng trường trú trong
âm đạo.
CÁC THỜI KỲ HOẠT ĐỘNG SINH
DỤC Ở PHỤ NỮ
Thời kỳ trẻ em (trước dậy thì)
Giai đoạn dậy thì
Thời kỳ hoạt động sinh dục
Thời kỳ mãn dục
THỜI KỲ TRẺ EM
Trong tuổi thiếu niên: buồng trứng ở
trong giai đoạn im lặng về mặt nội
tiết
Không có sự phát triển của nang
noãn
Sự im lặng của buồng trứng về mặt
nội tiết là do sự “chưa chín muồi
của vùng dưới đồi“.
GIAI ĐOẠN DẬY THÌ
Khi các tế bào thần kinh sản xuất GnRH
của vùng dưới đồi
Bắt đầu giải phóng GnRH một cách
đồng bộ và theo nhịp xung vào hệ thống
động mạch cửa tuyến yên
Chức năng nội tiết của buồng trứng bắt
đầu hoạt động
Giai đoạn dậy thì
Sự phát triển vú: estrogen và prolactin
Núm vú nổi rõ, phát triển mô tuyến vú, tăng sinh biểu
mô ống tuyến và thuỳ tuyến
Sự phát triển lông mu: Dưới tác dụng của androgen.
NGUỒN GỐC Các androgen: một phần buồng trứng, tuyến thượng
thận và thông qua chuyển hoá ở ngoại vi.
Sự tăng trưởng cơ thể: Khoảng một năm sau
Các steroid sinh dục tác dụng trên tuyến yên làm gia tăng mạnh
sự chế tiết các nội tiết tố tăng trưởng cũng như tăng chế tiết
IGF-1 tại gan.
Chiều cao tăng #10 cm/ năm.
Nội tiết tố : tăng và tác dụng lên các vùng phát triển của sụn.
Cuối cùng là sự cốt hoá và kết thúc quá trình tăng trưởng chiều
cao.
Sự hành kinh: sau sự tăng trưởng dậy thì
Hành kinh đầu: tiên này là hậu quả của sự sụt giảm
estrogen đơn thuần do không có hiện tượng phóng
noãn.
Chu kỳ kinh sau:có phóng noãn với sự hình thành
và hoạt động của hoàng thể.
Sự thay đổi cơ quan sinh dục
Âm đạo: tăng dần đến 11 cm;Biểu mô dày lên. pH âm
đạo dưới 4,0.
Môi lớn và môi nhỏ dày lên, vùng gò mu tập trung
nhiều mỡ, âm vật cũng to ra.
THỜI KỲ HOẠT ĐỘNG SINH
SINH DỤC
Hoạt động nội tiết của trục dưới đồi -
tuyến yên - buồng trứng đã được hoàn
chỉnh.
Tính chất sinh dục phụ cũng như toàn
cơ thể tiếp tục phát triển đến mức tối
đa.
Thời kỳ : kéo dài 30 - 35 năm.
Thời kỳ mang thai và cho con bú
THỜI KỲ MÃN DỤC
Ma ̃n du ̣c: do giảm nồng độ hormon sinh du ̣c và sự
ngừng hoạt động cu ̉a các cơ quan sinh du ̣c.
Ở nam: xảy ra sau tuổi 40-50 với biê ̉u hiê ̣n
Gia ̉m dần khả năng hoạt động tình du ̣c nhưng
không châ ́m dứt hoàn toa ̀n mà vâ ̃n có thê ̉ ke ́o
dài đê ́n cuô ́i đời.
Be ́o phì đặc biệt là be ́o bụng, giảm khối lượng
cơ và sức cơ Gia ̉m mật độ xương, rối loạn vê ̀
tim mạch (xơ vữa động mạch), hô hấp (ngu ̉
ngáy)
Giảm khả năng la ̀m viê ̣c và tập trung, thiê ́u
máu, thay đổi ở da, tóc.
MÃN DỤC: NỮ
Buồng trứng ngừng hoạt động, chu kỳ kinh nguyệt thưa
dần rồi hết hẳn, nồng độ các hormon sinh dục nữ giảm
xuống rất thấp.
Tuổi mãn kinh khoa ̉ng 45-55 tuổi. Trước 40 tuổi là mãn
kinh sớm, sau 55 tuổi là mãn kinh
Biểu hiện: ở giai đoạn tiê ̀n ma ̃n kinh khoa ̉ng 2-5 năm
trước khi mãn kinh thật sự có rối loa ̣n vê ̀ kinh nguyê ̣t,
tăng cân, tră ̀n vu ̀ng bu ̣ng dưới, đau vu ́, cơn bốc hỏa,
tiê ́t mồ hôi đêm, lo âu, căng thẳng, ca ́u gă ́t.
Ma ̃n kinh thâ ̣t sư ̣ :sau 12 tha ́ng liên tiê ́p vô kinh:
Buồng trứng teo nhỏ, các nang trứng thoái hóa
Không có kinh nguyệt, bộ phận sinh dục ngoài teo
nhỏ, âm đa ̣o khô
Ti ̀nh dục: giao hợp đau ra ́t, giảm
Nguy cơ :xơ vữa đô ̣ng ma ̣ch, loa ̃ng xương, nhiê ̃m
trùng sinh dục va ̀ tiê ́t niê ̣u...
Cơ chế của ma ̃n kinh: số lượng noãn bào giảm đáng
kể, buồng trứng trở nên kém nhạy cảm đối với
những kích thích từ trục hạ đồi - tuyến yên - buồng
trứng.
Như vậy Mãn kinh là tình trạng không còn hành kinh của
người phụ nữ.
Nếu một thiếu nữ chưa hành kinh là do vùng dưới đổi
hoạt động chưa chín muồi
Mãn kinh: do buồng trứng đã suy kiệt, không còn nhạy
cảm trước sự kích thích của các hormon hướng sinh dục
nên không còn chế tiết đủ hormon sinh dục, Kể từ khi mãn
kinh, người phụ nữ không còn khả năng có thai nữa.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- slsdnu_9299.pdf